intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tập trung biến dạng và ứng suất trong mối hàn ma sát giữa hai siêu hợp KIM M247 và INC718

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

56
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu sự biến dạn và ứng suất tại khu vực mối hàn ma sát giữa hai siêu hợp kim INC718 và M247 được đề cập. Sự phân bố của các thành phần biến dạng và ứng suất trong khu vực mối hàn được xác định theo mô hình phần tử hữu hạn. Kết quả tính toán cho thấy sự tập trung biến dạng và ứng suất tại khu vực mối hàn là rất lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tập trung biến dạng và ứng suất trong mối hàn ma sát giữa hai siêu hợp KIM M247 và INC718

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản số 02/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> TẬP TRUNG BIẾN DẠNG VÀ ỨNG SUẤT<br /> TRONG MỐI HÀN MA SÁT GIỮA HAI SIÊU HỢP KIM M247 VÀ INC718<br /> ThS. Trần Hưng Trà<br /> Khoa Cơ khí - Trường ĐH Nha Trang<br /> Trong bài báo này, sự tập trung biến dạn và ứng suất tại khu vực mối hàn ma sát giữa hai siêu<br /> hợp kim INC718 và M247 được đề cập. Sự phân bố của các thành phần biến dạng và ứng suất trong<br /> khu vực mối hàn được xác định theo mô hình phần tử hữu hạn. Kết quả tính toán cho thấy sự tập<br /> trung biến dạng và ứng suất tại khu vực mối hàn là rất lớn. Thành phần ứng suất dọc trục σz tập trung<br /> lớn nhất bên phía M247. Thành phần ứng suất theo phương ngang, σx/σy, tập trung lớn nhất bên phía<br /> INC718 và rất gần với bề mặt hàn (welded interface). Các thành phần ứng suất tiếp trong các mặt dọc<br /> trục tập trung phần lớn tại mối hàn và có giá trị lớn nhất tại bề mặt hàn. Sự tập trung ứng suất này đã<br /> làm giảm đáng kể tuổi thọ của kết cấu mối hàn trong điều kiện thí nghiệm kéo, thí nghiệm mỏi, và thí<br /> nghiệm mỏi - dão (creep-fatigue).<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU CHUNG<br /> <br /> 2. THỦ TỤC THÍ NGHIỆM<br /> <br /> Để tối ưu hoá kết cấu, việc tính toán, chọn<br /> lựa và bố trí mỗi loại vật liệu cho mỗi bộ phận<br /> kết cấu được làm việc trong điều kiện phù hợp<br /> nhất với các thuộc tính của nó là điều đang rất<br /> được quan tâm. Chính lý do này kéo theo sự<br /> cần thiết phải liên kết các loại vật liệu khác<br /> nhau trong cùng một hệ thống kết cấu. Một<br /> trong những thách thức lớn của mối hàn giữa<br /> hai vật liệu khác nhau so với mối hàn của cùng<br /> loại vật liệu là sự tập trung biến dạng và ứng<br /> suất tại khu vực mối hàn. Điều này gây ra bởi<br /> sự khác nhau về các đặc trưng cơ học của hai<br /> loại vật liệu được hàn. Rõ ràng hai vật liệu<br /> càng khác nhau về đặc trưng cơ học thì mức<br /> độ tập trung biến dạng và ứng suất tại khu vực<br /> mối hàn càng lớn và kéo theo tuổi thọ của kết<br /> cấu hàn bị giảm. Ngoài ra, trong mỗi điều kiện<br /> làm việc khác nhau, vai trò ảnh hưởng của các<br /> thành phần ứng suất cũng rất khác nhau. Cụ<br /> thể, nếu mẫu thì nghiệm trong điều kiện chịu<br /> mỏi thì vai trò của thành phần ứng suất dọc<br /> trục ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ của nó,<br /> trong khi đó nếu thí nghiệm dưới điều kiện dão<br /> (creep) thì thành phần ứng suất theo phương<br /> ngang lại đóng vai trò quan trọng. Vì vậy việc<br /> khảo sát phân bố của các thành phần ứng<br /> suất và biến dạng trong mối nối là hết sức cần<br /> thiết và đây cũng chính là mục tiêu của bài viết<br /> này.<br /> <br /> Vật liệu được hàn trong nghiên cứu này là<br /> siêu hợp kim INC718 Và MAR-M247. Trong<br /> phạm vi bài báo này, để đơn giản, các đặc trưng<br /> cơ học của vùng HAZ và TMAZ được ước<br /> lượng lấy xấp xỉ với INC718 (thực tế thấp hơn).<br /> Hệ số Poison ν của các vật liệu ≅ 0.3. Mô đun<br /> đàn hồi của INC718 và M247 lần lượt là 163000<br /> MPa và 194000 MPa.<br /> <br /> 38<br /> <br /> Mẫu thí nghiệm với đường kính 6.5mm và<br /> chiều dài 24mm, chịu tác dụng của biến dạng<br /> dọc trục, εz, (Hình 1). Khoảng cách 2 đầu đo<br /> biến dạng của Axial Extensometer gắn vào mẫu<br /> thí nghiệm là 12mm (Hình 2).<br /> <br /> L = 24mm, d = 6.5mm<br /> Mối hàn (interface)<br /> <br /> M247<br /> <br /> INC718<br /> <br /> Inconel718<br /> <br /> MarM247<br /> <br /> 12mm<br /> Axial Extensometer<br /> <br /> Hình 1. Mẫu thí nghiệm<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản số 02/2007<br /> mối<br /> hà<br /> M247<br /> <br /> INC71<br /> 8<br /> <br /> 6mm<br /> <br /> 1.25mm<br /> <br /> 0.25mm<br /> <br /> HAZ<br /> <br /> TMAZ<br /> <br /> INC718<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> suất theo phương ngang (X và Y) là điều dễ<br /> hiểu, nguyên nhân gây nên là do sự chênh lệch<br /> đáng kể mô đun đàn hồi E giữa INC718 và<br /> M247, kéo theo biến dạng theo phương ngang<br /> cũng khác nhau ( ε x = ε y = νε z = ν<br /> <br /> 6mm<br /> M247<br /> <br /> Hình 2. Chiều dài được đo biến dạng bởi<br /> Axial Extensometer và kích thước các vùng<br /> trong khu vực hàn (ước lượng).<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> σz<br /> E<br /> <br /> ). Từ sự<br /> <br /> phân bố ứng suất trong hình 4(a) cho thấy,<br /> thành phần ứng suất σz có hai cực trị nằm ở hai<br /> bên, INC718 và M247, và cách bề mặt hàn<br /> khoảng 0.5 cm. Sự chênh lệch giữa ứng suất<br /> cực trị với giá trị ứng suất trung bình (trong khu<br /> vực xa bề mặt mối hàn) trong INC718 và M247<br /> lần lược là 2.6% và 3.5%. Kết quả phân bố của<br /> thành ứng suất ngang σy được thể hiện ở hình<br /> 4(d), thành phần ứng suất này tập trung lớn nhất<br /> ở bên phía INC718 và nằm rất sát với bề mặt<br /> hàn, cách bề mặt hàn khoảng chừng vài trăm<br /> μm. Riêng đối với ứng suất tiếp trong các mặt<br /> theo phương dọc trục, τxz/τyz, sự tập trung đã<br /> <br /> εz =0.5%<br /> <br /> xảy ra rất lớn tại bề mặt hàn (interface), xem<br /> hình 5(b).<br /> Hình 3. Mô hình tính<br /> <br /> Mô hình tính kết cấu hàn chịu biến dạng dọc<br /> trục được thể hiện trong hình 3. Về mặt định tính<br /> chúng ta cũng có thể thấy được sự phân bố biến<br /> dạng và ứng suất (trừ các thành phần dọc trục)<br /> sẽ xảy ra lớn nhất trên bề mặt của mô hình tính.<br /> Càng gần vào tâm trục thì mức độ tập trung biến<br /> dạng và ứng suất càng giảm và sẽ đạt giá trị 0 ở<br /> trên trục của mô hình tính.<br /> Mô hình tính với 26936 phần tử và 38638<br /> nút được sử dụng. Kết quả phân bố biến dạng<br /> và ứng suất trên bề mặt của mẫu thí nghiệm<br /> được thể hiện trong hình 4&5. Tại khu vực mối<br /> hàn, sự tập trung ứng suất thể hiện rất rõ nét,<br /> trong đó sự tập trung đáng kể nhất là thành<br /> phần dọc trục Z, biến dạng theo phương<br /> ngang Y và X, và biến dạng trượt theo phương<br /> XZ và YZ. Sự tập trung của thành phần ứng<br /> suất trượt theo phương XY là không đáng kể.<br /> Sự xuất hiện các thành phần biến dạng và ứng<br /> <br /> Sự tập trung biến dạng và ứng suất tại khu<br /> vực mối hàn là một trong các nguyên nhân<br /> chính làm cho độ bền của mối nối giảm đi đáng<br /> kể so với vật liệu được hàn (base metals). Kết<br /> quả thí nghiệm cho thấy, khi thực hiện thí<br /> nghiệm kéo thì vết đứt đã xảy ra tại mối nối<br /> (interface), hình 6.<br /> Từ sự phân bố ứng suất và biến dạng của<br /> kết cấu hàn này cho thấy, thành phần ứng suất<br /> dọc trục tập trung ở phía M247 lớn hơn so với<br /> phía INC718, đây là thành phần góp phần đáng<br /> kể làm giảm độ bền mỏi của M247 (dưới điều<br /> kiện thí nghiệm mỏi thì hầu hết vết đứt xảy ra ở<br /> phía M247 [1]). Thành phần ứng suất theo<br /> phương ngang tập trung lớn nhất ở phía INC718<br /> và rất gần với bề mặt hàn (interface), đây là<br /> thành phần được xem đóng vai trò tích cực làm<br /> giảm độ bền dão (creep) của INC718, kết quả<br /> thí nghiệm ban đầu cho mối hàn trong điều kiện<br /> mỏi-dão (creep-fatigue) đã cho thấy mẫu bị đứt<br /> ở phía INC718 và vết đứt nằm rất gần bề mặt<br /> hàn với tuổi thọ khá thấp.<br /> 39<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản số 02/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> 0.016<br /> <br /> 0.56<br /> Phương Z<br /> Biến dạng Von Mises<br /> <br /> 0.52<br /> <br /> (a)<br /> <br /> 0.012<br /> Biến dạng trượt, %<br /> <br /> Biến dạng, %<br /> <br /> 0.54<br /> <br /> (a<br /> <br /> 0.50<br /> 0.48<br /> <br /> 0.008<br /> <br /> XY<br /> YZ<br /> <br /> 0.004<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> 0.46<br /> <br /> INC718<br /> <br /> 0.44<br /> -6<br /> <br /> M247<br /> <br /> -4<br /> <br /> -2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> INC718<br /> <br /> -0.004<br /> -6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 12<br /> <br /> 920<br /> <br /> (b<br /> <br /> 890<br /> 880<br /> Ứng suất Von Misses<br /> <br /> -2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> XY<br /> <br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> INC718<br /> -6<br /> <br /> Khoảng cách từ mặt hàn, cm<br /> <br /> Biến dạng, %<br /> <br /> -0.145<br /> <br /> -4<br /> <br /> M247<br /> -2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> Khoảng cách từ mặt hàn, cm<br /> <br /> Hình 5a & b. Sự phân bố biến dạng trượt và<br /> ứng suất cắt trên bề mặt mẫu chịu tác dụng<br /> biến dạng dọc trục εz = 0.5%<br /> <br /> -0.135<br /> <br /> (c<br /> <br /> -0.140<br /> <br /> 6<br /> <br /> YZ<br /> <br /> 6<br /> <br /> -4<br /> <br /> -4<br /> <br /> 4<br /> <br /> -2<br /> <br /> Phương Z<br /> <br /> -6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 8<br /> <br /> M247<br /> <br /> Ứng suất cắt, MPa<br /> <br /> Ứng suất, MPa<br /> <br /> INC718<br /> <br /> 860<br /> <br /> 0<br /> <br /> (b)<br /> <br /> 10<br /> <br /> 910<br /> <br /> 870<br /> <br /> -2<br /> <br /> Khoảng cách từ m ặt hàn, cm<br /> <br /> Khoảng cách từ mặt hàn, cm<br /> <br /> 900<br /> <br /> M247<br /> <br /> -4<br /> <br /> INC718<br /> <br /> M247<br /> <br /> (a)<br /> <br /> -0.150<br /> Phương Y<br /> <br /> -0.155<br /> -0.160<br /> -0.165<br /> -6<br /> <br /> -4<br /> <br /> -2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> Khoảng cách từ mặt hàn, cm<br /> <br /> 2mm<br /> <br /> MAR-M247<br /> <br /> INC718<br /> <br /> (c)<br /> <br /> 2<br /> <br /> Ứng suất, MPa<br /> <br /> (d<br /> 0<br /> <br /> -2<br /> Phương Y<br /> <br /> (b)<br /> <br /> -4<br /> <br /> -6<br /> <br /> INC718<br /> -6<br /> <br /> M247<br /> -4<br /> <br /> -2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> Khoảng cách từ mặt hàn, cm<br /> <br /> Hình 4.a, b, c & d. Sự phân bố biến dạng và<br /> ứng suất trên bề mặt mẫu thí nghiệm chịu<br /> tác dụng biến dạng dọc trục εz = 0.5%.<br /> 40<br /> <br /> Hình 6. (a) Bề mặt vết đứt tại mối hàn,<br /> (b) Mặt cắt dọc của INC718, và<br /> (c) mặt cắt dọc của M247<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản số 02/2007<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Biến dạng và ứng suất tập trung tại khu<br /> vực mối hàn là rất lớn. Thành phần ứng suất<br /> dọc trục σz tập trung lớn nhất bên phía M247.<br /> Thành phần ứng suất theo phương ngang,<br /> σx/σy, tập trung lớn nhất bên phía INC718 và<br /> rất gần với bề mặt hàn (welded interface). Các<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> thành phần ứng suất tiếp trong các mặt dọc trục<br /> tập trung phần lớn tại mối hàn và có giá trị lớn<br /> nhất tại bề mặt hàn. Sự tập trung ứng suất này<br /> đã làm giảm đáng kể tuổi thọ của kết cấu mối<br /> hàn trong điều kiện thí nghiệm kéo, thí nghiệm<br /> mỏi, và thí nghiệm mỏi-dão (creep-fatigue).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Trần Hưng Trà, Ma.Okazaki, Tạp chí Khoa học- Công nghệ Thuỷ Sản, Những kết quả ban đầu<br /> về ứng xử mõi của kết cấu hàn ma sát giữa hai siêu hợp kim INC 718 và MAR-M247, 2006.<br /> 2. Juichi Fukakura and Tadao Mori, Journal of Testing and Evaluation (1996), vol.14, pp 7-12.<br /> 3. Ryuichi Ohtani, Masateru Ohnami and Tatsuo Inoue, High temperature creep-fatigue, London;<br /> New York: Elsevier Applied Science, c1988, pp 183-201.<br /> 4. J.Bressers, Creep and fatigue in high temperature alloys, Applied science publishers Ltd.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> <br /> In this paper, the strain/stress concentration takes place in the weld zone of dissimilar friction<br /> welding of INC718 and M247 is addressed. The distribution of the strain/stress components in the<br /> specimen was calculated by using finite element method. The results show that the normal<br /> strain/stress components, X, Y, Z and shear strain/stress, XZ, YZ, concentrates dramatically at the<br /> interface zone. The axial normal stress σz takes the highest value in the M247 side, while the lateral<br /> normal stresses concentrate mostly near the interface and in the INC718 side. With shear<br /> components, the shear stresses in the longituditional planes,τxz/τyz , reach to peak value at the<br /> interface. The concentration of tress/strain components at the welded zone leaded to the significant<br /> reduction of the trength of the joint under tension, fatigue, and creep-fatigue tests.<br /> <br /> 41<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2