Thc mắc về thuốc – P1:
Nẻ môi do dùng thuốc
Tôi bbệnh vẩy nến, được dùng thuc acitretin uống để điều trị. Khi dùng
thuốc tôi thấy môi cứ khô dần và nứt nẻ. Hiện tượng trên có phải do thuốc không?
Cách khắc phục thế nào?
Như vậy là bạn bị bệnh vẩy nến tình trng nặng và trên din rộng (không
đỡ sau khi đã dùng các liệu pháp điều trị khác) nên mới được chỉ định dùng đến
acitretin. Đây loại thuốc điều trị bệnh vẩy nến ổn định sừng hoá tác dụng
toàn thân. Tuy nhiên bên cạnh c dụng chữa bệnh, thuốc thể gây ra nhiều tác
dụng không mong muốn. Trong các nghiên cu lâm sàng với acitretin tới 98%
người bệnh dùng thuốc gặp các tác dụng bất lợi do thuốc gây ra. Viêm môi, nứt n
môi; khô, kích ứng niêm mạc mũi; rụng tóc, bong tróc damí mắt, nn tay, lòng
bàn tay, gan bàn chân... những tác dụng phthường gặp nhất, kích ứng da, da
dính nhp. Trên mắt gây khô mắt. Trên tiêu hoá gây buồn nôn, nôn... Trường hợp
của bạn là do tác dụng phụ của thuốc gây nên. Để yên tâm, bạn nên trao đổi với
bác sĩ điều trị của mình. c sĩ sẽ cho bạn lời khuyên phù hợp hoặc sẽ đổi thuốc
thích hp cho bạn.
Điều trị tăng huyết áp, đừng tự ý bỏ thuốc!
Tôi btăng huyết áp đã mấy năm nay và dùng thuốc điều trị. Lúc huyết
áp lên tôi dùng thuốc trong vài ngày, thấy ổn định rồi lại thôi. phải vì thế mà
huyết áp của tôi không ổn định. Còn nguyên nhân nào dẫn tới việc điều trị không
hiệu quả bệnh của tôi?
Nguyễn Mai Hoa (Nam Định)
Đối với bệnh nhân ng huyết áp phải dùng thuốc đều đặn, liên tục trong
suốt cuộc đời, thế việc tuân thủ chặt chẽ chỉ định điều trị của thầy thuốc là hết
sức quan trọng. Việc thấy huyết áp ổn định li tự ý bỏ thuốc như trường hợp của
bác rất nguy hiểm. Có trường hợp huyết áp ổn định trong thời gian dài, khi
tới 3 năm thậm chí 5 năm (làm cho người bệnh yên tâm, chquan không dùng
thuốc nữa) nhưng đột nhiên huyết áp lại ng lên đột ngột đã khiến cho nhiều
người bị tai biến mạch máu não, thậm chí tử vong. Ngoài việc tự ý bthuốc thì
các nguyên nhân dẫn đến thất bại trong điều trị huyết áp còn là: bệnh nhân tự ý
giảm liều dùng thuốc điều trị trong quá trình điều trị; hoặc thuốc đang điều trị
không còn phù hp; hoặc gặp các tương tác về thuốc (đặc biệt đối với người cao
tuổi khi điều trị đồng thời nhiều bệnh cùng một lúc)...
thế bệnh nhân không được chủ quan khi thấy huyết áp đã ổn định mà t
ý bthuốc. Khi gặp những thất bại trong điều trị tăng huyết áp, bệnh nhân cần đi
khám lại để tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh thuốc cho phù hp.
Dùng tamik kéo dài có được không?
Năm nay i 35 tuổi, thường xuyên bcác n đau nửa đầu, tôi đã đi khám
được bác chẩn đoán là hội chứng đau nửa đầu (Migraine). Bác kê đơn
dùng thuốc tamik 3mg, ngày uống 2 viên, dùng trong 30 ngày. Xin hỏi dùng thuốc
này kéo dài có ảnh hưởng gì không?
Phm Thu Hà (Hà Nội)
Ergotamin (tamik) là một alcanoid được chiết xuất từ nấm cựa gà - một loại
nấm ký sinh trên các loại ngũ cốc, đặc biệt là lúa mạch đen.
Thuốc có cấu trúc polypeptid, hấp thu qua đường tiêu hóa kém và không ổn
định; tốc độ hấp thu thuốc tăng lên khi dùng kèm cafein; thuốc chuyển hóa mạnh ở
gan và thải trừ phần lớn qua mật.
liều điều trị, thuốc gây co mạch ngoại vi nhất là khi mạch trạng thái
giãn (tuy nhiên thuốc lại gây giãn mạch những vị trí mạch bị co thắt). Liều cao
thuốc gây co mạch mạnh và kéo dài dẫn tới thiếu máu cục bộ tim hoại tử
chi. c thuốc giãn mạch trực tiếp đối kháng sẽ làm mất tác dụng co mạch của
alcanoid cựa lúa mạch.
Trên các trơn khác thuốc gây co nhẹ trơn khí phế quản và cơ trơn tiêu
hóa. Ngoài ra trên trơn tử cung thuốc làm co cơ trơn mạch máu tử cung
nhưng tác dụng không bằng các alcanoid cựa gà cấu trúc amin; nên thuốc
thể được dùng làm co hồi và cầm máu tử cung sau khi sinh (hạn chế).
Do đó chỉ định chính hiện nay của thuốc là dùng trong bnh đau nửa đầu
(Migraine) và sdụng trong các bệnh lý đau đầu do rối loạn vận mạch khác.
Tuy nhiên khi dùng thuốc, có thể gặp các tác dụng không mong muốn như
rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), rối loạn cảm giác và vận động (ảo
giác, giật cơ, đầu chi...) nếu dùng thuốc liều cao, kéo dài gây co mạch mạnh,
làm thiếu máu cục bộ, tắc mạch ngoại vi gây hoại tử.
vậy thuốc không được dùng cho người bị bệnh suy tuần hoàn ngoại
biên, người tăng huyết áp, người bị loét dạ dày tràng, bệnh nhân thiếu máu cục
bộ cơ tim, người có bệnh lý gan thận nặng; phụ nữ có thai và cho con bú.