intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thai bám sẹo mổ lấy thai và nhau cài răng lược: Vấn đề chẩn đoán

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thai bám sẹo mổ lấy thai là tiền thân của nhau cài răng lược ở nửa sau thai kì. Hai bệnh lý này đều có nguy cơ cao tử vong và bệnh tật cho cả mẹ và con. Siêu âm phân loại thai bám sẹo mổ lấy thai theo COS, có thể giúp các bác sĩ lâm sàng có thêm thông tin hữu ích để tư vấn chọn lựa một biện pháp xử trí phù hợp cho từng trường hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thai bám sẹo mổ lấy thai và nhau cài răng lược: Vấn đề chẩn đoán

  1. HÀ TỐ NGUYÊN TỔNG QUAN THAI BÁM SẸO MỔ LẤY THAI VÀ NHAU CÀI RĂNG LƯỢC: VẤN ĐỀ CHẨN ĐOÁN Hà Tố Nguyên Bệnh viện Từ Dũ 1. Mở đầu Tần suất mổ lấy thai, thai bám sẹo mổ lấy thai và nhau cài răng lược đang gia tăng song hành với nhau trong mấy thập niên qua. Ở Mỹ, tỷ lệ mổ lấy thai đạt đến 32,8% vào năm 2012 [6]. Nguy cơ thai bám sẹo mổ lấy thai được ước tính là 1: 800-2500 phụ nữ có sẹo mổ lấy thai [3]. Tần suất bệnh lý nhau cài răng lược đã tăng từ 1/30 000 ca sinh vào những năm của thập niên 1930 đến 1/2000-3000 ca sinh trong thập niên vừa qua [2]. Chúng ta đã biết hệ lụy của việc mổ lấy thai là ở các thai kì sau thai có nguy cơ làm tổ ở vị trí bất thường. Ở quí một là thai bám sẹo mổ lấy thai, một dạng của thai ngoài tử cung, là nguyên nhân hàng đầu của tử vong mẹ ở quí một. Nếu không xử trí, thai bám sẹo mổ lấy thai sẽ tiến triển thành thai có nhau tiền đạo, nhau cài răng lược ở quí hai và quí ba, là một dạng bệnh lý nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến tính mạng mẹ và con (mẹ mất máu nghiêm trọng, mất tử cung, con non tháng, suy hô hấp vì phải chấm dứt thai kì sớm). Do các biến chứng nghiêm trọng ở quí hai và ba nên các trường hợp thai bám sẹo mổ lấy thai nếu được phát hiện từ quí một sẽ được tư vấn ngừng thai. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, nhau cài răng lược nếu được chẩn đoán tiền sản, bác sĩ sản khoa sẽ có kế hoạch dự phòng chuẩn bị cho cuộc mổ tốt hơn, giảm nguy cơ mất máu cho mẹ và khả năng bảo tồn được tử cung cho thai phụ sẽ cao hơn. Do vậy, để giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của bệnh lý thai bám sẹo mổ lấy thai, nhau cài răng lược, ngoài các chiến lược để hạ thấp tỷ lệ mổ lấy thai thì vai trò của người làm công tác chẩn đoán hình ảnh cũng rất quan trọng. Việc chẩn đoán sớm và chính xác Tác giả liên hệ (Corresponding author): sẽ góp phần quan trọng giúp cải thiện tiên lượng nhóm bệnh lý này. Hà Tố Nguyên, email: hatonguyen@gmail.com Ngày nhận bài (received): 10/7/2017 Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 15/8/2017 2. Thai bám sẹo mổ lấy thai Thai bám sẹo mổ lấy thai được chẩn đoán khi siêu âm ngã âm đạo có Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 31/8/2017 những dấu hiệu sau: 12
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 12 - 15, 2017 1. Buồng tử cung, kênh cổ tử cung trống. • COS 1: ≥2/3 túi thai nằm trên đường nội mạc 2. Túi thai (+/- phôi thai) làm tổ thấp, ở vị trí về phía thành trước tử cung. sẹo mổ lấy thai. Túi thai có thể nằm hoàn toàn • COS2 +:
  3. HÀ TỐ NGUYÊN TỔNG QUAN vận tốc rất cao; lan tỏa hay chỉ là những vùng khu Doppler màu trú với các dòng xoáy, alizing và không nhất thiết Trên siêu âm Doppler màu, có hình ảnh giàu phải ở các vùng bị cài răng lược. mạch máu ở đoạn dưới, vị trí tiếp xúc với thành bàng quang. Tuy nhiên dấu hiệu này cũng mang tính định tính nhiều vì hiện nay vẫn chưa có tiêu chuẩn định lượng rõ ràng như thế nào gọi là tăng sinh mạch máu so với bình thường. Ngoài ra, ở các trường hơp nhau bám thấp ở đoạn dưới tử cung dù không có cài răng lược thì cũng tăng sinh mạch máu nhiều hơn so với nhau bám trên đáy ở người có sẹo mổ lấy thai. Hình (a): Các Lacunae siêu âm 2D. Hình (b): Các lacunae khi phổ Doppler Bất thường ở diện tiếp xúc nhau- tử cung. Mất khoảng trống bình thường sau nhau được xem là một dấu hiệu của nhau cài răng lược. Tuy nhiên việc nhận diện dấu hiệu này có tính chủ quan, tùy người siêu âm và vị trí nhau bám (mặt trước hay sau), nên có tỷ lệ dương giả cao. Hình (a): Đường phản âm kém bình thường Hình ảnh trực tiếp mô nhau xâm lấn vào thành sau nhau (lớp màng rụng đáy). Hình (b): Đường bàng quang. phản âm kém thoạt nhìn có thể nghĩ là lớp màng Sự hiện diện của nhau ở thành bàng quang rụng hay lớp cơ tử cung bình thường sau nhau. Tuy là một bằng chứng mạnh của nhau xâm lấn bất nhiên khi phổ Doppler màu (Hình c) thì đây là các thường. Nhưng đây là một dấu hiệu hiếm gặp, mạch máu mới hình thành do nhau cài răng lược, thường ở thể percreta, nên dấu hiệu này có độ xâm lấn vào lớp cơ tử cung. nhạy thấp và độ đặc hiệu cao Hình (a): Thành bàng quang bình thường. Hình (b); Thành bàng quang bị xâm lấn ít. Hình (c): thành bàng quang bị xâm lấn bởi nhiều chồi nhau và mạch máu tân sinh. Bề dày cơ tử cung đoạn dưới Cơ tử cung đoạn dưới mỏng hoặc biến mất do sự xâm lấn và thế chỗ của các chồi nhau và các mạch máu mới hình thành. Hình minh họa: So sánh đoạn cơ tử cung còn Xâm lấn vách chậu hai bên (vị trí đặt con trỏ đo) và đoạn dưới cơ tử cung hoàn Nhau có thể xâm lấn sang hai bên, vào vách toàn biến mất (mũi tên) chậu. MRI giúp chẩn đoán sự xâm lấn này. Trong một nghiên cứu của E. Pilloni và cộng sự [4], nếu có ít nhất hai trong các dấu hiệu sau thì độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán nhau bám chặt bệnh lý là 81,1% và độ đặc hiệu là 98,9%. • Vùng phản âm kém sau nhau mất hoặc không đều. •Khoảng giữa thành bàng quang và thanh mạc tử cung mỏng đi hoặc bị gián đoạn. • Bề dày cơ tử cung đoạn dưới vùng sẹo mổ lấy Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 thai
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 15(03), 12 - 15, 2017 • Sự hiện diện của các Lacunae với dòng chảy có vận tốt cao (>15 cm/s) 4. Kết luận • Tăng sinh mạch máu khoảng giữa thành Thai bám sẹo mổ lấy thai là tiền thân của bàng quang và thanh mạc tử cung. nhau cài răng lược ở nữa sau thai kì. Hai bệnh • Mất vòng cung mạch máu chạy song song với lý này đều có nguy cơ cao tử vong và bệnh tật bản đệm đáy và các mạch máu trong nhau không cho cả mẹ và con. Siêu âm phân loại thai bám đồng đều. sẹo mổ lấy thai theo COS, có thể giúp các bác Vai trò của cộng hưởng từ (MRI) sĩ lâm sàng có thêm thông tin hữu ích để tư vấn Mri được chỉ định khi SA không chắc chắn chẩn chọn lựa một biện pháp xử trí phù hợp cho từng đoán hoặc các trường hợp siêu âm nghi cài răng lược trường hợp. Việc chẩn đoán trước sinh bệnh lý thể nặng, cần đánh giá sự chính xác mức độ xâm lấn nhau cài răng lược vẫn còn nhiều hạn chế, chưa các cấu trúc lân cận và có kế hoạch cắt tử cung. có môt chuẩn mực rõ ràng trong các tiêu chuẩn Hình (a): các dãi tối trong nhau. Hình (b): Thành chẩn đoán. Các dấu hiệu trên siêu âm còn mang trước tử cung nhấp nhô, mất liên tục do sự xâm lấn tính chủ quan, định tính cũng như có sự trùng lắp của nhau. Hình (c): Bàng quang bị ấn lõm do nhau giữa bình thường và bệnh lý. Tuy nhiên hiện nay xâm lấn vào thành bàng quang. siêu âm vẫn là một phương tiện chẩn đoán tốt và đầu tay nhóm bệnh lý này, giúp bác sĩ lâm sàng có kế hoạch xử trí tốt, cải thiện tiên lượng bệnh tật và tử vong cho cả mẹ và con. Tài liệu tham khảo M. Biolcati, G. Botta, E. Viora And T. Todros: Accuracy of ultrasound in 1. Cali G, Forlani F, Timor-Trisch I, Palacios-Jaraquemada J, Minneci antenatal diagnosis of placental G, D’Antonio F. Natural history of caesarean scar pregnancy on prenatal attachment disorders ultrasound Obstet Gyneco 2016;47: 302–307 ultrasound: the cross-over sign. Ultrasound Obstet Gynecol. 2016. 5. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A, Arslan AA, Santos R, Tsymbal T. 2. Cali G, Giambanco L, Puccio G, Forlani F. Morbidly adherent placenta: The diagnosis, treatment and follow-up of cesarean scar pregnancy. Am J evaluation of ultrasound diagnostic criteria and differentiation of placenta Obstet Gynecol 2012; 207: 44.e1–13. accreta from percreta. Ultrasound Obstet Gynecol 2013; 41: 406–412. 6. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A, Cali G, Palacios-Jaraquemada 3. Jurkovic D. Cesarean scar pregnancy and placenta accreta. Ultrasound JM, Maymon R, Arslan AA, Patil N, Popiolek D, Mittal KR. Cesarean Obstet Gynecol 2014; 43: 361–362. scar pregnancy and early placenta accreta share common histology. 4. E. Pilloni, M. G. Alemanno, P. Gaglioti, A. Sciarrone, A. Garofalo, Ultrasound Obstet Gynecol 2014; 43: 383–95. Tháng 09-2017 Tập 15, số 03 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0