YOMEDIA
ADSENSE
Thái độ và ý định mua rau VietGAP của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
109
lượt xem 9
download
lượt xem 9
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố của thái độ tác động đến ý định mua rau VietGAP của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), bằng việc khảo sát 633 người dân.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thái độ và ý định mua rau VietGAP của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
THÁI ĐỘ VÀ Ý ĐỊNH MUA RAU VIETGAP<br />
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Hà Nam Khánh Giao,* Hà Phương Duy**<br />
<br />
TÓM TẮT Kết quả xử lý hồi quy bội cho thấy có 04<br />
Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố thành phần thái độ tác động đến ý định mua<br />
của thái độ tác động đến ý định mua rau rau VietGAP của cư dân TPHCM, sắp theo<br />
VietGAP của người tiêu dùng tại Thành phố thứ tự độ mạnh giảm dần: (1) An toàn thực<br />
Hồ Chí Minh (TPHCM), bằng việc khảo phẩm, (2) Sự tin tưởng, (3) Mối quan tâm về<br />
sát 633 người dân. Lý thuyết Hành vi có kế sức khỏe, (4) Chuẩn chủ quan. Từ đó, nghiên<br />
hoạch (TPB) được sử dụng có điều chỉnh, cứu đề xuất một số hàm ý quản trị đối với<br />
Ban Quản lý các doanh nghiệp sản suất rau<br />
cùng với phương pháp phân tích độ tin cậy<br />
VietGAP ở TPHCM nhằm giúp nâng cao khả<br />
Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá<br />
năng bán hàng.<br />
(EFA), phân tích yếu tố khẳng định (CFA), và<br />
mô hình cấu trúc tuyến tính với phương tiện Từ khóa: Ý định mua, rau VietGAP, Thái<br />
SPSS 20.0 và AMOS 20.0. độ, Thành phố Hồ Chí Minh, mô hình cấu<br />
trúc tuyến tính.<br />
<br />
ATTITUDE AND INTENTION TO BUY VIETGAP VEGETABLES<br />
OF INHABITANTS AT HOCHIMINH CITY<br />
<br />
ABSTRACT the attitude factors on the intention to buy<br />
The research aims at analyzing how VietGAP vegetables in HCMC decreasingly:<br />
the attitude factors affect the intention to (1) Vegetables safety, (2) Trust, (3) Health<br />
buy VietGAP vegetables in Hochiminh city concern, (4) Subjective norm. The research<br />
(HCMC), by intervewing 633 inhabitants. also suggests some solutions to the VietGAP<br />
The method of Cronbach’s Alpha analysis, vegetable producers to enhance the selling<br />
EFA analysis, CFA analysis and structural capability.<br />
equation modelling (SEM) were used with Keywords: VietGAP food, consumer<br />
the SPSS and AMOS programs. behavior, HoChiMinh City, structural<br />
The result shows that the affects of equation modelling, purchase intention.<br />
<br />
<br />
* PGS.TS. Trường Đại học Tài chính – Markerting. E-mail: khanhgiaohn@yahoo.com<br />
Điện thoại di động: 0903306363<br />
** Công ty TNHH Goldbell Equipment (Việt Nam). E-mail: haphuongduy2010@gmail.com<br />
Điện thoại di động: 0918405469<br />
<br />
56<br />
Thái độ và ý định mua rau ...<br />
<br />
<br />
1. TỔNG QUAN chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người<br />
Ở Việt Nam nói chung và TPHCM nói tiêu dùng và môi trường., thì được coi là rau<br />
riêng, sản xuất và cung cấp thực phẩm sạch đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là<br />
– cụ thể là rau sạch (rau an toàn) - được sản “rau an toàn“. (quyết định số 67 – 1998/QĐ –<br />
xuất theo quy trình, tiêu chuẩn đảm bảo an BNN- KHCN ngày 28 – 4-1998).<br />
toàn đã và đang được nhà nước ta quan tâm Từ 2008 tới nay, khái niệm rau an toàn<br />
(quyết định số 379/QĐ BNN-KHCN của liên được thể chế hóa tại điều 2 – “Quy định về<br />
bộ Nông nghiệp và Khoa học công nghệ về quản lý sản xuất và kinh doanh rau, quả, chè<br />
ban hành Quy trình thực hành sản xuất nông an toàn” (quyết định số 99/2008/QĐ - BNN,<br />
nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn, 2008) ngày 15/10/2008 của BNN& PTNT): Rau,<br />
Tại TPHCM, quyết định số 3331/QĐ-UBND quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được<br />
TPHCM ngày 04/7/2011 phê duyệt Chương sản xuất, sơ chế phù hợp với các quy định<br />
trình mục tiêu, phát triển rau an toàn trên về bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm có<br />
địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015. Tuy trongVietGAP (Quy trình thực hành sản xuất<br />
nhiên, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại<br />
vướng mắc, người tiêu thụ còn chưa tin cậy Việt Nam) hoặc các tiêu chuẩn GAP khác<br />
về độ an toàn của rau nên mặt hàng này vẫn tương đương VietGAP và mẫu điển hình đạt<br />
bị “ngó lơ” ở các chợ dân sinh và chợ đầu chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm.<br />
mối, chủ yếu được tiêu thụ trong hệ thống<br />
2.2. Quan hệ giữa thái độ và ý định mua<br />
siêu thị.<br />
Niềm tin của cá nhân chính là nguồn gốc<br />
Đề tài này được thực hiện để phần nào<br />
của thái độ (Ajzen,1991). Thái độ là cảm<br />
giúp các doanh nghiệp kinh doanh rau an toàn giác tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân về<br />
hiểu được thái độ và ý định của người tiêu việc thực hiện một hành vi nhất định. Thái độ<br />
dùng về mặt hàng này để đề ra các giải pháp miêu tả mức độ một cá nhân đánh giá kết quả<br />
nâng cao sức mua của người dân từ đó nâng của một hành động là tích cực hay tiêu cực<br />
cải thiện tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm, (Lê Thùy Hương, 2014). Nghiên cứu này sử<br />
nâng cao chất lượng cuộc sống và nâng cao dụng khái niệm: Thái độ là cảm giác tích cực<br />
hiệu quả sản xuất, kinh doanh rau an toàn tại hoặc tiêu cực của cá nhân về việc thực hiện<br />
TPHCM. một hành vi nhất định.<br />
<br />
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH Ý định hành động được định nghĩa bởi<br />
NGHIÊN CỨU Ajzen (1989) là hành động của con người<br />
được hướng dẫn bởi việc cân nhắc ba yếu tố<br />
2.1. Rau VietGAP niềm tin vào hành vi, niềm tin vào chuẩn mực<br />
Trước năm 2008, khi chưa ban hành tiêu và niềm tin vào sự kiểm soát. Các niềm tin<br />
chuẩn VietGAP, Bộ Nông Nghiệp và Phát này càng mạnh thì ý định hành động của con<br />
Triển Nông Thôn (BNN&PTNT) đưa ra khái người càng lớn.<br />
niệm về rau an toàn: Những sản phẩm rau<br />
Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory<br />
tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân,<br />
of planned behavior- TPB) (Ajzen, 1991)<br />
lá, hoa, quả) có chất lượng đúng như đặc tính<br />
là lý thuyết mở rộng của lý thuyết hành vi<br />
của nó. Hàm lượng các hoá chất độc và mức<br />
hợp lý (Theory of reasoned action- TRA)<br />
độ nhiễm các sinh vật gây hại dưới mức tiêu<br />
(Fishbein và Ajzen, 1975) cho rằng ý định là<br />
<br />
57<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
yếu tố chính dẫn đến hành vi, nó là chỉ báo phân phối, (2) Mối quan tâm đến sức khỏe và<br />
cho việc con người sẽ cố gắng đến mức nào, môi trường, (3) Ý kiến của nhóm tham khảo.<br />
hay dự định sẽ dành bao nhiêu nỗ lực vào Nghiên cứu của Dickieson và cộng sự<br />
việc thực hiện một hành vi cụ thể. Trong lý (2009) cho rằng hành vi mua các sản phẩm<br />
thuyết này, ý định thực hiện hành vi chịu ảnh thực phẩm của người tiêu dùng tại Anh bị ảnh<br />
hưởng bởi ba yếu tố: (1) thái độ đối với hành hưởng bởi các yếu tố như sự quan tâm tới sức<br />
vi, (2) chuẩn mực chủ quan và (3) nhận thức khoẻ, chất lượng cảm nhận, sự quan tâm tới<br />
về kiểm soát hành vi. an toàn sức khoẻ, niềm tin vào nhãn hiệu và<br />
Mối quan hệ giữa thái độ và ý định mua có giá cao hơn cho các sản phẩm thực phẩm<br />
đã được nhiều tác giả trước đây nghiên cứu và an toàn. Nghiên cứu của Shaharudin và cộng<br />
đưa ra phát hiện là chúng có mối tương quan sự (2010) chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến<br />
mạnh. Theo Ajzen (1985), thái độ hướng tới ý định mua thực phẩm an toàn tại Malaysia<br />
hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm gồm giá trị cảm nhận và sự quan tâm tới sức<br />
soát hành vi dẫn tới việc hành thành ý định. khoẻ. Tarkiainen và Sundqvist (2005) chỉ ra<br />
Như một quy luật, thái độ càng tốt thì ý định rằng ý định mua thực phẩm hữu cơ của người<br />
của một người hành thành việc mua hàng tiêu dùng có thể được dự đoán bằng thái độ<br />
càng mạnh. Nghiên cứu của Nguyễn Phong của họ, hơn thế nữa có thể được dự đoán bởi<br />
Tuấn (2011) cũng chỉ ra rằng có mối tương chuẩn chủ quan và ý định hành vi đáng tin<br />
quan cao giữa thái độ hướng đến thực phẩm cậy dự đoán hành vi mua hàng. Voon, Ngui<br />
hữu cơ và ý định mua; kết quả này cũng và Agrawal (2011) cho kết quả là thái độ và<br />
trùng với kết quả của các nghiên cứu trước chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đáng kể tích<br />
đó của Magnusson và cộng sự (2001), Roddy cực đến sự sẵn lòng chi trả trong khi đó kiểm<br />
và cộng sự (1996), Lea và Worsley (2008), soát hành vi thì không đáng kể; thái độ cũng<br />
Shaharudin và cộng sự (2010), Lada và cộng tác động đến chuẩn chủ quan và kiểm soát<br />
sự (2009), … hành vi. Avitia, Gil, Costa-Font (2011) chỉ ra<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Phong Tuấn rằng thái độ hướng đến thực phẩm hữu cơ có<br />
(2011) được thực hiện ở hai Thành phố Hà thể được giải thích bởi sự nhận thức về rủi ro<br />
Nội và TPHCM đã chỉ ra ảnh hưởng của các và niềm tin vào thị trường và tổ chức, kiến<br />
yếu tố thái độ với môi trường, nhận thức về thức cũng như mối quan tâm đến sức khỏe và<br />
giá trị, sự quan tâm tới sức khoẻ, hiểu biết về môi trường là trung gian ảnh hưởng của niềm<br />
thực phẩm an toàn và chuẩn mực chủ quan có tin vào thị trường và sự nhận thức về rủi ro<br />
quan hệ rõ ràng với ý định mua thực phẩm an tới thái độ hướng đến thực phẩm hữu cơ và<br />
toàn của người tiêu dùng ở cả hai miền Nam thái độ hướng đến thực phẩm hữu cơ, giá cả<br />
và miền Bắc. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh và chuẩn chủ quan giải thích ý định mua.<br />
Hương (2012) được thực hiện tại TPHCM 2.3. Giả thuyết nghiên cứu và Mô hình<br />
cho thấy các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến nghiên cứu<br />
ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng Dựa vào lý thuyết hành vi có kế hoạch<br />
là giá và niềm tin vào sản phẩm. Phạm Thị của Ajzen (1991) và các công trình các<br />
Hồng Đào (2014) cho thấy có 03 yếu tố có nghiên cứu trước đây, tác giả đã đề xuất mô<br />
tương quan dương với ý định mua rau an hình nghiên cứu như trong Hình 1, cùng với<br />
toàn: (1) Sự tin tưởng rau an toàn và các nhà các giả thuyết nghiên cứu:<br />
<br />
<br />
58<br />
Thái độ và ý định mua rau ...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
An toàn<br />
thực phẩm<br />
<br />
<br />
Mối quan tâm<br />
về sức khỏe<br />
<br />
Thái độ Ý định<br />
Mối quan tâm<br />
về môi trường<br />
<br />
Sự tin tưởng<br />
<br />
<br />
Chuẩn<br />
chủ quan<br />
<br />
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất<br />
<br />
H1: Mối quan tâm đến sức khỏe có ảnh hưởng đến thái độ mua rau VietGAP.<br />
H2: Mối quan tâm đến môi trường có ảnh hưởng đến thái độ mua rau VietGAP.<br />
H3: Sự tin tưởng có ảnh hưởng đến thái độ mua rau VietGAP.<br />
H4: An toàn thực phẩm có ảnh hưởng đến thái độ mua rau VietGAP.<br />
H5: Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đến thái độ mua rau VietGAP.<br />
H6: Thái độ mua rau VietGAP ảnh hưởng đến ý định mua rau VietGAP của người tiêu dùng.<br />
<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN quan tâm là đã sử dụng rau có tiêu chuẩn này.<br />
3.1. Thống kê mô tả mẫu Số phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp là 650,<br />
sau khi sàng lọc và loại bỏ các phiếu không<br />
Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng<br />
hợp lệ, còn lại 633 phiếu (tỷ lệ 98%) được<br />
có độ tuổi từ 18-60, chưa từng sử dụng rau<br />
dùng trong phân tích chính thức.<br />
VietGAP hoặc đã có sử dụng nhưng không<br />
<br />
Bảng 1: Tổng hợp đặc điểm mẫu khảo sát<br />
<br />
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ (%)<br />
Nữ 433 68,4<br />
Giới tính<br />
nam 200 31,6<br />
18-25 tuổi 243 38,4<br />
26-35 tuổi 202 31,9<br />
Tuổi<br />
36-45 tuổi 110 17,4<br />
> 45 tuổi 78 12,3<br />
<br />
<br />
59<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
Dưới 5 triệu 186 29,4<br />
Từ 5 - 10 triệu 282 44,5<br />
Thu nhập<br />
Từ 10 - 15 triệu 130 20,5<br />
Trên 15 triệu 35 5,5<br />
<br />
Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả<br />
<br />
<br />
3.3. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy đồng thời có tương quan biến tổng đều lớn<br />
Cronbach’s Alpha hơn 0,3. Như vậy, các thành phần của thang<br />
Kết quả Cronbach’s Alpha của các thành đo đáp ứng độ tin cậy cần thiết, là những<br />
phần của thang đo ở Bảng 2 cho thấy các thang đo tốt, đủ điều kiện để phân tích EFA.<br />
thang đo đều có hệ số tin cậy lớn hơn 0,6.<br />
<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả Cronbach’s Alpha các thang đo<br />
<br />
Hệ số Hệ số tương quan<br />
Số biến<br />
STT Thang đo Ký hiệu Cronbach’s biến-tổng nhỏ<br />
quan sát<br />
Alpha nhất<br />
1 Sự quan tâm đến sức khoẻ SK 4 0,841 0,670<br />
2 Sự quan tâm đến môi trường MT 3 0,825 0,670<br />
3 Sự tin tưởng TT 4 0,894 0,744<br />
4 Chuẩn chủ quan CCQ 3 0,804 0,630<br />
5 An toàn thực phẩm AT 4 0,868 0,710<br />
6 Thái độ TD 4 0,894 0,742<br />
7 Ý định YD 3 0,835 0,686<br />
<br />
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả<br />
<br />
3.4. Phân tích yếu tố khám phá EFA biến độc lập, 06 yếu tố được rút trích tại<br />
Kiểm định KMO cho thấy hệ số khá Eigenvalues = 1,266 (> 1) nên có thể khẳng<br />
cao (0,888 > 0,5), kiểm định Barlett có sig định số yếu tố được rút trích là phù hợp. Tổng<br />
= 0,000 < 0,05 cho thấy thích hợp để phân phương sai trích là 73,661 % đạt yêu cầu (><br />
tích yếu tố EFA và các biến quan sát được sử 50%), nghĩa là 73,661% thay đổi của các yếu<br />
dụng có tương quan tuyến tính với các yếu tố tố được giải thích bởi các biến quan sát. Các<br />
đại diện. yếu tố trích ra đều đạt độ tin cậy và độ giá trị<br />
(Bảng 3).<br />
Căn cứ vào kết quả phân tích EFA các<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
60<br />
Thái độ và ý định mua rau ...<br />
<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA<br />
<br />
Biến Yếu tố<br />
quan sát 1 2 3 4 5 6<br />
TT2 0,862<br />
TT4 0,804<br />
TT3 0,803<br />
TT1 0,788<br />
AT4 0,802<br />
AT2 0,800<br />
AT3 0,782<br />
AT1 0,768<br />
TD1 0,848<br />
TD3 0,813<br />
TD4 0,809<br />
TD2 0,777<br />
SK4 0,757<br />
SK3 0,755<br />
SK2 0,753<br />
SK1 0,746<br />
YD1<br />
YD3<br />
YD2<br />
CCQ1 0,791<br />
CCQ3 0,766<br />
CCQ2 0,712<br />
MT1 0,780<br />
MT2 0,780<br />
MT3 0,765<br />
<br />
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả<br />
<br />
Kết quả phân tích yếu tố biến phụ thuộc 3.5. Kiểm định thang đo bằng CFA<br />
với 3 biến quan sát, hệ số KMO = 0,801, và Kiểm định mô hình tới hạn để đo lường<br />
hệ số Barlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,5, sự phân biệt giữa các khái niệm/ yếu tố có<br />
phương sai trích 62,084% và các biến đều có trong mô hình nghiên cứu. Kết quả CFA cho<br />
hệ số tải yếu tố lớn hơn 0,5. Như vậy, yếu tố thấy mô hình đo lường tới hạn có 254 bậc<br />
ý định mua rau VietGAP gồm 3 biến.<br />
<br />
61<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
tự do. Mô hình có Chi-square = 378,030, p các sai số đo lường nên nó đạt được tính đơn<br />
= 0,000 (< 0,05). Xem xét các chỉ tiêu khác nguyên (Hình 2).<br />
CMIN/df =1,488 (< 2), GFI = 0,954, TLI = Kết quả trên cũng cho ta thấy các trọng số<br />
0,982, CFI = 0,985 (> 0,9), RMSEA = 0,028 CFA của các biến quan sát đều lớn 0,5 (thấp<br />
(< 0,8), như vậy các chỉ tiêu này đều đạt yêu nhất là λCCQ2 = 0,73) và p = 0,000. Như vậy,<br />
cầu. Do đó, có thể có thể khẳng định mô hình có thể khẳng định giá trị hội tụ của thang đo<br />
này là phù hợp, và không có tương quan giữa sử dụng trong mô hình nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn (chuẩn hóa)<br />
<br />
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả<br />
<br />
62<br />
Thái độ và ý định mua rau ...<br />
<br />
<br />
Bảng 4: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt các yếu tố trong mô hình tới hạn<br />
<br />
Mối quan hệ r SE CR p-value<br />
<br />
Sự tin tưởng Mối quan tâm về sức khỏe 0,434 0,036 15,782 0,000<br />
<br />
Sự tin tưởng Thái độ 0,539 0,034 13,748 0,000<br />
<br />
Sự tin tưởng An toàn thực phẩm 0,251 0,039 19,437 0,000<br />
<br />
Sự tin tưởng Chuẩn chủ quan 0,261 0,038 19,230 0,000<br />
<br />
Sự tin tưởng Mối quan tâm về môi trường 0,465 0,035 15,180 0,000<br />
<br />
Sự tin tưởng Ý định 0,247 0,039 19,520 0,000<br />
<br />
Mối quan tâm về sức khỏe Thái độ 0,501 0,034 14,484 0,000<br />
<br />
Mối quan tâm về sức khỏe An toàn thực phẩm 0,262 0,038 19,209 0,000<br />
<br />
Mối quan tâm về sức khỏe Chuẩn chủ quan 0,245 0,039 19,562 0,000<br />
<br />
Mối quan tâm về sức khỏe Mối quan tâm về<br />
0,403 0,036 16,386 0,000<br />
môi trường<br />
<br />
Mối quan tâm về sức khỏe Ý định 0,291 0,038 18,615 0,000<br />
<br />
Thái độ An toàn thực phẩm 0,509 0,034 14,329 0,000<br />
<br />
Thái độ Chuẩn chủ quan 0,342 0,037 17,589 0,000<br />
<br />
Thái độ Mối quan tâm về môi trường 0,469 0,035 15,103 0,000<br />
<br />
Thái độ Ý định 0,164 0,039 21,288 0,000<br />
<br />
An toàn thực phẩm Chuẩn chủ quan 0,277 0,038 18,901 0,000<br />
<br />
An toàn thực phẩm Mối quan tâm về môi trường 0,39 0,037 16,641 0,000<br />
<br />
An toàn thực phẩm Ý định 0,046 0,040 23,990 0,000<br />
<br />
Chuẩn chủ quan Mối quan tâm về môi trường 0,435 0,036 15,762 0,000<br />
<br />
Chuẩn chủ quan Ý định 0,152 0,039 21,552 0,000<br />
<br />
Mối quan tâm về môi trường Ý định 0,193 0,039 20,660 0,000<br />
<br />
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả<br />
<br />
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa trình bày ở Bảng 4. Theo đó, các hệ số tương<br />
các khái niệm trong mô hình tới hạn được quan r giữa các khái niệm đều khác 1 và p =<br />
<br />
<br />
63<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
0,000 (< 0,05), các khái niệm đạt giá trị phân Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6, độ tin cậy<br />
biệt. tổng hợp của các yếu tố đều lớn hơn 0,5 và<br />
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy các hệ số phương sai trích đều lớn hơn 50%, các thang<br />
đo yếu tố đạt tính tin cậy cần thiết.<br />
<br />
Bảng 5: Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích<br />
của các yếu tố trong mô hình<br />
<br />
Độ tin cậy<br />
Số biến<br />
Yếu tố Cronbach’s Phương sai trích<br />
quan sát Tổng hợp<br />
Alpha<br />
<br />
Mối quan tâm về<br />
4 0,841 0,842 0,570<br />
sức khỏe<br />
<br />
Mối quan tâm về<br />
3 0,825 0,825 0,611<br />
môi trường<br />
<br />
Sự tin tưởng 4 0,894 0,894 0,679<br />
<br />
An toàn thực phẩm 4 0,868 0,868 0,621<br />
<br />
Chuẩn chủ quan 3 0,804 0,805 0,579<br />
<br />
Thái độ 4 0,894 0,894 0,680<br />
<br />
Ý định 3 0,835 0,835 0,628<br />
<br />
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả<br />
<br />
Thang đo sau khi thực hiện phân tích yếu (< 3), GFI = 0,950, TLI = 0,977, CFI = 0,980<br />
tố khẳng định CFA hoàn toàn thỏa điều kiện đều > 0,9, RMSEA = 0,031 (< 0,08), mô hình<br />
để tiến hành phân tích mô hình cấu trúc tuyến này tương thích với dữ liệu thị trường.<br />
tính SEM. Kết quả phân tích quan hệ giữa các biến<br />
3.6. Kiểm định mô hình bằng phân tích cấu trong mô hình cho thấy biến MT (mối quan<br />
trúc tuyến tính SEM tâm về môi trường) có p-value = 0,137 ><br />
Kết quả ước lượng của mô hình lý thuyết 0,05, yếu tố MT không ảnh hưởng tới thái<br />
(Hình 3) cho thấy Chi-square = 417,129, có độ, hay bác bỏ giả thuyết H2, loại bỏ biến MT<br />
259 bậc tự do, p = 0,000, CMIN/df = 1,611 khỏi mô hình phân tích.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
64<br />
Thái độ và ý định mua rau ...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Kết quả phân tích SEM lần 1 (mô hình chuẩn hóa)<br />
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả<br />
<br />
Kết quả phân tích SEM sau khi loại biến quả này cho thấy tất cả các quan hệ đều có ý<br />
MT khỏi mô hình phân tích được trình bày ở nghĩa thống kê (p-value < 0,05). Như vậy, kết<br />
Hình 4. Kết quả ước lượng hệ số hồi quy của quả phân tích chấp nhận các giả thuyết H1,<br />
các quan hệ được trình bày trong Bảng 6, kết H3, H4, H5, H6.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
65<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Kết quả phân tích SEM lần 2 (mô hình chuẩn hóa)<br />
<br />
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả<br />
<br />
<br />
Trọng số chuẩn hóa cho thấy rằng yếu tố (λCCQ = 0,106). Đồng thời, thái độ mua rau<br />
an toàn thực phẩm có tác động dương và trực VietGAP cũng có tác động dương và trực tiếp<br />
tiếp lên thái độ mua rau VietGAP mạnh nhất lên ý định mua rau VietGAP (λTD = 0,183).<br />
(λAT = 0,332), tiếp đến là sự tin tưởng (λTT Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của<br />
= 0,321), mối quan tâm về sức khỏe (λSK các nghiên cứu trước đây.<br />
= 0,252) và cuối cùng là chuẩn chủ quan<br />
<br />
66<br />
Thái độ và ý định mua rau ...<br />
<br />
<br />
Bảng 6: Hệ số hồi quy của các mối quan hệ có trong mô hình<br />
<br />
Giả Ước Kiểm<br />
Mối quan hệ giữa các biến S.E C.R p-value<br />
thuyết lượng định<br />
Mối quan tâm về sức khỏe Chấp<br />
H1 0, 221 0, 037 5, 941 0,000<br />
Thái độ nhận<br />
Chấp<br />
H3 Sự tin tưởng Thái độ 0, 261 0, 034 7,724 0,000<br />
nhận<br />
An toàn thực phẩm Thái Chấp<br />
H4 0, 273 0,033 8,378 0,000<br />
độ nhận<br />
Chấp<br />
H5 Chuẩn chủ quan Thái độ 0, 094 0, 035 2, 699 0,007<br />
nhận<br />
Chấp<br />
H6 Thái độ Ý định mua 0,158 0,039 4,003 0,000<br />
nhận<br />
<br />
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả<br />
<br />
<br />
3.7. Kiểm định Bootstrap thấy độ lệch chuẩn (bias) rất nhỏ, giá trị tới<br />
Sử dụng với số lượng mẫu lặp lại là N hạn (C.R) đều nhỏ hơn 2 cho thấy trong thực<br />
= 1000 để kiểm định tính bền vững của mô tế có thể xem ước lượng mẫu có thể suy rộng<br />
hình lý thuyết, đánh giá độ tin cậy các ước cho tổng thể. Như vậy, có thể kết luận mô<br />
lượng trong mô hình. Kết quả ở bảng 7 cho hình ước lượng là bền vững và đáng tin cậy.<br />
<br />
Bảng 7: Kết quả ước lượng Bootstrap<br />
<br />
Mối quan hệ Ước lượng Mean Bias SE-Bias C.R<br />
Mối quan tâm về sức khỏe Thái độ 0,252 0,223 0,018 0,001 1,8<br />
Sự tin tưởng Thái độ 0,321 0,260 -0,001 0,001 -1<br />
An toàn thực phẩm Thái độ 0,332 0,272 0,000 0,001 0<br />
Chuẩn chủ quan Thái độ 0,106 0,094 0,000 0,001 0<br />
Thái độ Ý định mua 0,183 0,159 0,001 0,001 1<br />
<br />
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả<br />
<br />
<br />
3.8. Kiểm định mô hình cấu trúc đa nhóm các yếu tố của thái độ tác động đến ý định<br />
Kiểm định sự khác biệt theo giới tính cho mua rau VietGAP của NTD tại TPHCM giữa<br />
kết quả giá trị khác biệt Chi-square của hai hai nhóm giới tính nam và nữ.<br />
mô hình khả biến và bất biến là 3,435 với 5 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi cho<br />
bậc tự do, p-value = 0,633 > 0,05 nên không thấy rằng, giá trị khác biệt Chi-square của hai<br />
có sự khác biệt, mô hình bất biến được chọn, mô hình khả biến và bất biến là 17,362 với 15<br />
hay không có sự khác biệt về ảnh hưởng của bậc tự do, p-value = 0,298 > 0,05 nên không<br />
<br />
<br />
67<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
có sự khác biệt, mô hình bất biến được chọn, quan (β = 0,106), thái độ mua rau VietGAP<br />
tức là không có sự khác biệt về ảnh hưởng tác động dương và trực tiếp lên ý định mua<br />
của các yếu tố của thái độ tác động đến ý định rau VietGAP (β = 0,183).<br />
mua rau VietGAP của NTD tại TPHCM giữa<br />
4.2. Đề xuất hàm ý quản trị<br />
các nhóm tuổi.<br />
4.2.1. An toàn thực phẩm<br />
Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập cho<br />
kết quả giá trị khác biệt Chi-square của hai Đây là vấn đề rất được quan tâm hiện nay,<br />
mô hình khả biến và bất biến là 7,657 với 15 và đây cũng là yếu tố tác động mạnh nhất<br />
bậc tự do, p-value = 0,937 > 0,05 nên không đến thái độ mua rau VietGAP của người tiêu<br />
có sự khác biệt, mô hình bất biến được chọn, dùng. Tuy vậy, 02 biến “Rau VietGAP giảm<br />
tức là không có sự khác biệt về ảnh hưởng nguy cơ ngộ độc thực phẩm”, “Rau VietGAP<br />
của các yếu tố của thái độ tác động đến ý định thì an toàn hơn” có mean thấp nhất tương ứng<br />
mua rau VietGAP của NTD tại TPHCM giữa là 3,6303 và 3,6382, cho thấyNTD còn nghi<br />
các nhóm có thu nhập khác nhau. ngờ về điều này. Các doanh nghiệp cần phải<br />
đảm bảo việc sản xuất loại sản phẩm này là<br />
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ hoàn toàn phù hợp với các tiêu chuẩn đã đưa<br />
ra có chất lượng tốt đảm bảo các tiêu chuẩn<br />
4.1. Kết luận<br />
về an toàn thực phẩm trước khi được đưa ra<br />
Nhiên cứu sử dụng phương pháp nghiên<br />
bày bán tại các cửa hàng. Xây dựng chuỗi<br />
cứu định tính kết hợp định lượng để kiểm giá trị an toàn là một cách làm hay để có thể<br />
định mô hình thang đo và mô hình nghiên thể quản lý được việc này tốt hơn. Ngoài ra,<br />
cứu chính thức. Kết quả cho thấy: (1) Kiểm các gian hàng trưng bày sản phẩm rau bán<br />
định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha các biến trong siêu thị và cửa hàng phải đạt kiểm định<br />
quan sát đều đạt yêu cầu, (2) Kết quả phân vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y tế, kho<br />
tích yếu tố khám phá EFA đạt yêu cầu, (3) hàng siêu thị/ cửa hàng phải có chuyên gia về<br />
Kiểm định CFA đạt yêu cầu, tất cả các khái rau, củ quả; đạt yêu cầu kỹ thuật về bảo quản<br />
niệm đo lường đều đạt độ tin cậy, giá trị phân (nhiệt độ, sơ chế…). Để người tiêu dùng<br />
biệt và giá trị hội tụ, (4) Kiểm định mô hình biết được những đặc tính an toàn của rau<br />
nghiên cứu đã loại ra một giả thuyết, còn lại 5 VietGAP, các hoạt động truyền thông, quảng<br />
giả thuyết được chấp nhận H1, H3, H4, H5, H6, cáo giới thiệu về loại sản phẩm này là không<br />
(5) Kết quả kiểm định Boostrap cho thấy mô thể thiếu, dán tem truy xuất nguồn gốc, hàm<br />
hình đáng tin cậy, (6) Kết quả phân tích cấu lượng các chất hóa học, vi sinh còn lại. Ngoài<br />
trúc đa nhóm cho thấy chưa có sự khác biệt ra, các cơ quan nhà nước cũng phải có trách<br />
về ảnh hưởng của các yếu tố của thái độ tác nhiệm trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm<br />
động đến ý định mua rau VietGAP của NTD bằng cách thường xuyên kiểm tra quy trình<br />
tại TPHCM giữa hai nhóm giới tính nam và sản xuất rau VietGAP của các hộ nông dân,<br />
nữ, giữa bốn nhóm tuổi và giữa bốn nhóm thu lấy mẫu phân tích, kiểm tra về nồng độ hóa<br />
nhập. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ chất, phân bón, vi sinh đảm bảo ở ngưỡng<br />
mua rau VietGAP thì an toàn thực phẩm tác cho phép trước khi được đem ra bán cho<br />
động mạnh nhất (β = 0,332), tiếp đến là sự người tiêu dùng, thường xuyên kiểm tra vệ<br />
tin tưởng (β = 0,321), mối quan tâm về sức sinh an toàn thực phẩm tại các cửa hàng kinh<br />
khỏe (β = 0,252) và cuối cùng là chuẩn chủ doanh loại sản phẩm này,…<br />
<br />
68<br />
Thái độ và ý định mua rau ...<br />
<br />
<br />
4.2.2. Sự tin tưởng dùng sẽ hình thành thái độ mua rau VietGAP<br />
“Tôi tin tưởng những người sản xuất thực từ đó sẽ dẫn đến ý định mua. Biến quan sát<br />
phẩm VietGAP địa phương đang thực hiện “Tôi chọn rau VietGAP để đảm bảo cho sức<br />
canh tác đúng quy trình” có mean thấp nhất khỏe” có mean thấp nhất (3,7346), cho thấy<br />
(3,8215) cho thấy người tiêu dùng chưa tin việc NTD nhận thức rằng dùng rau VietGAP<br />
tưởng rau VietGAP được sản xuất theo tiêu để đảm bảo sức khỏe là chưa cao. Các doanh<br />
chuẩn này. Họ nghi ngờ về quá trình chăm nghiệp kinh doanh rau VietGAP nên thực<br />
sóc, sử dụng các thuốc bảo vệ cây trồng, hiện những hoạt động hoặc các chương trình<br />
thuốc tăng trưởng không đúng liều lượng hoặc về sức khỏe tại các hội chợ hoặc thông qua<br />
không đảm bảo thời gian từ khi phun thuốc lần truyền thông đại chúng, tư vấn về dinh dưỡng<br />
cuối đến khi đưa ra tiêu thụ tại các cửa hàng. của rau VietGAP cũng như những lợi ích của<br />
Các doanh nghiệp kinh doanh loại sản phẩm việc sử dụng loại thực phẩm này để thay thế<br />
này cần phải bảo đảm, trung thực về quy trình cho các sản phẩm không rõ nguồn gốc, xuất<br />
sản xuất rau VietGAP. Các cơ quan có thẩm xứ, chất lượng. Đa số NTD mua rau tại chợ<br />
quyền liên quan phải có trách nhiệm công bố có thu nhập tương đối không cao (< 5 triệu<br />
chi tiết vùng quy hoạch sản xuất rau VietGAP đến10 triệu/ tháng), nên việc quan tâm đến<br />
rộng rãi đến người tiêu dùng, làm tăng độ tin vấn đề sức khỏe khi lựa chọn thực phẩm còn<br />
tưởng thông tin của tem chất lượng được dán hạn chế. Vì vậy, các cơ quan, tổ chức, lãnh<br />
trên bao bì sản phẩm. Các logo chứng nhận đạo địa phương cần quan tâm nâng cao thu<br />
rau VietGAP được dán trên bao bì phải được nhập để NTD nghĩ đến vấn đề về sức khỏe.<br />
cấp bởi các tổ chức được phép cấp chứng nhận 4.2.4. Chuẩn chủ quan<br />
này trên toàn quốc. Hiện nay, ở TPHCM có Chuẩn chủ quan là việc nhận thức như<br />
06 trung tâm chứng nhận VietGAP: Trung tâm thế nào cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.<br />
Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 Như vậy, trước hết trong xã hội cần hình<br />
(QUATEST 3); Trung tâm chất lượng Nông thành thói quen về việc sử dụng rau VietGAP<br />
lâm thủy sản vùng 4; Trung tâm Tư vấn và Hỗ thay vì các loại rau thông thường không rõ<br />
trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nguồn gốc, chất lượng.<br />
HCM; Công ty cổ phần giám định và khử trùng<br />
Cả 3 biến quan sát của chuẩn chủ quan<br />
FCC; Công ty cổ phần giám định cà phê và<br />
đếu có giá trị khoảng hơn 3,7, cho thấy chưa<br />
hàng hóa xuất khẩu (CAFECONTROL); Văn<br />
có nhiều gia đình sử dụng rau VietGAP trong<br />
phòng đại diện miền Nam Công ty cổ phần<br />
bữa ăn của gia đình. Các hoạt động truyền<br />
chứng nhận Globalcert. Việc xây dựng thương<br />
thông xã hội phải được thực hiện thường<br />
hiệu mạnh cho các doanh nghiệp sản xuất và<br />
xuyên: mời các chuyên gia dinh dưỡng,<br />
kinh doanh rau VietGAP cũng là một việc cần<br />
những người nội trợ thường xuyên sử dụng<br />
được triển khai, có thể bằng cách kết hợp với<br />
sản phẩm VietGAP. Các doanh nghiệp có thể<br />
nhà phân phối rau VietGAP tổ chức các phiên<br />
thực hiện các chương trình đánh giá về loại<br />
chợ nông sản nhằm quảng bá sản phẩm, tạo cơ<br />
sản phẩm này bởi những NTD là các khách<br />
hội giao lưu trao đổi giữa người tiêu dùng với<br />
hàng thường xuyên của cửa hàng, đề xuất<br />
nhà sản xuất, phân phối.<br />
NTD sẽ giới thiệu đến người thân, bạn bè,<br />
4.2.3. Mối quan tâm về sức khỏe đồng nghiệp của họ cùng sử dụng. Doanh<br />
Sự quan tâm về sức khỏe của người tiêu nghiệp có thể tạo ra một trang mạng xã hội<br />
<br />
<br />
69<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
như Facebook riêng kết nối các khách hàng, mình bán ra cho người tiêu dùng là thật sự<br />
khuyến khích khách hàng tham gia các bản an toàn, có lợi sức khỏe cho người tiêu dùng.<br />
tin về sức khỏe, về chất lượng, hàm lượng Ngoài ra, đó cũng là sự nỗ lực, cam kết thực<br />
dinh dưỡng,… của rau VietGAP, chia sẻ hiện của các hộ sản xuất, nhà phân phối và<br />
(share) các bài viết này cho bạn bè cũng như của các cơ quan có thẩm quyền.<br />
chia sẻ thái độ của mình….<br />
4.3. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất<br />
4.2.5. Thái độ hướng nghiên cứu tiếp theo<br />
Cả 4 biến quan sát của yếu tố thái độ có Mặc dù đã giải quyết xong mục tiêu<br />
mean khoảng trên 3,4, như vậy chưa hẳn NTD nghiên cứu đề ra, nhưng vẫn còn một số<br />
hài long với sản phẩm này. Các doanh nghiệp hạn chế như sau: (1) Chắc chắn còn nhiều<br />
kinh doanh loại sản phẩm này cần phải giới yếu tố khác ảnh hưởng đến thái độ mua rau<br />
thiệu những lợi ích của nó đến người tiêu VietGAP chưa được nhắc đến trong đề tài,<br />
dùng thông qua việc tổ các chương trình như (2) Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại một số<br />
hội chợ nông sản, hội thảo dinh dưỡng để tạo quận nội thành của TPHCM, do đó kết quả<br />
cơ hội gặp gỡ cho nhà sản xuất, doanh nghiệp mang tính đại diện chưa cao, (3) Một số kênh<br />
phân phối, chuyên gia sinh dưỡng, người tiêu tiêu thụ rau VietGAP chính ở TPHCM như<br />
dùng để từ đó làm tăng mức độ nhận thức của khách sạn, nhà hàng, công ty cung cấp suất<br />
người tiêu dùng về rau VietGAP và đó cũng ăn chưa được khảo sát trong nghiên cứu này.<br />
chính là xu hướng tiêu dùng xanh mà xã hội Đó cũng chính là gợi ý cho những nghiên cứu<br />
đang hướng tới. Đảm bảo được sản phẩm mà tiếp theo.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO park, California, Addison-Wesley publishing<br />
[1]. Ajzen I. (1985) Behavioral interventions company Inc.<br />
based on the theory of planed behavior. [6]. Lada, S., Tanakinjal, G. H. & Amin, H.<br />
Berlin: Springer-Verlag. (2009), Predicting intention to choose halal<br />
[2]. Ajzen, I. (1989), Attitude Structure and products using theory of reasoned action,<br />
Behavior. In Breckler, S.J. and Greenwald, International Journal of Islamic and Middle<br />
A.G., Eds., Attitude Structure and Function, Eastern Finance and Management, 2(1), pp.<br />
Lawrence Erlbaum, Hillsdale, 241-274. 66–76.<br />
[3]. Ajzen I. (1991), The theory of planned [7]. Lê Thùy Hương (2014), Nghiên cứu các<br />
behaviour, Organizational behaviour and yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm<br />
human decision processes, 50, pp. 179-211. an toàn của cư dân đô thị - Lấy ví dụ tại<br />
[4]. Avitia, J.; Gil, J.; Costa-Font, M. (2011), thành phố Hà Nội, Luận án tiến sỹ, Trường<br />
Structural equation modelling of consumer Đại học Kinh tế quốc dân.<br />
acceptance of organic food in Spain. A: [8]. Lea, E. & A. Worsley (2008), Australian<br />
Congreso de Economía Agraria. “VIII consumers’ food-related environmental<br />
Congreso de Economía Agraria”. Madrid, pp. beliefs and behaviours, Appetite, 50(2), pp.<br />
1-36. 207-214.<br />
[5]. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975), [9]. Magnusson, M. K., Avrola, A., Hursti<br />
Belief, attitude, intention and behaviour: An Koivisto, U. K., Aberg, L., Sjoden, P. O.,<br />
introduction to theory and research menlo (2003). Choice of Organic Foods is Related<br />
<br />
<br />
70<br />
Thái độ và ý định mua rau ...<br />
<br />
<br />
to Perceived Consequences for Human Hutchinson, G. (1996), Consumer attitudes<br />
Health and to Environmentally Friendly and behavior to organic foods in Ireland,<br />
Behaviour, Appetite, 40, pp. 109-117. Journal of International Consumer<br />
[10]. Nguyen, Thanh Huong (2012), Key Marketing, 9(2), pp. 41-63.<br />
factors affecting consumer purchase intention [14]. Shaharudin, M. R., Pani, J. J., Mansor,<br />
– A study of safe vegetable in Ho Chi Minh S. W., Elias, S. J. (2010), Factors Affecting<br />
City, Vietnam, Master of business (Honours), Purchase Intention of Organic Food in<br />
International School of Business, University Malaysia’s Kedah State, Cross-Cultural<br />
of Economics, Ho Chi Minh City. Communication, 6(2), 105-116.<br />
[11]. Phạm Thị Hồng Đào (2014), Nghiên [15]. Tarkiainen, A. & Sundqvist, S. (2005),<br />
cứu các yếu tố tác động đến ý định mua rau Subjective norms, attitudes and intentions of<br />
an toàn của người tiêu dùng Thành Phố Hồ Finnish consumers in buying organic food,<br />
Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học British Food Journal, 107 (11), pp. 808-822.<br />
Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh. [16]. Voon, J. P., Ngui, K. S., & Agrawal,<br />
[12]. Phong Tuan Nguyen (2011), A comparative A. (2011), Determinants of willingness<br />
study of the intention to buy organic food to purchase organic food: An exploratory<br />
between consumers in northern and southern study using structural equation modeling,<br />
Vietnam. AU-GSB e-Journal, 4(2). International Food and Agribusiness<br />
[13]. Roddy, G., Cowan, C. A. and Management Review, 14, pp. 103–120.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
71<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn