intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thẩm định hồ sơ xin vay vốn trung và dài hạn của DNVVN

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

115
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu đào tạo này được bảo trợ bởi Phái đoàn Uỷ ban Châu Âu tại Việt Nam tài trợ thông qua Dự án Quỹ phát triển Doanh nghiệp Vừa và nhỏ (SMEDF) Số liệu thống kê ở Việt Nam từ năm 2005 đến 2008 cho thấy số lượng doanh nghiệp tăng nhanh từ khoảng 11 vạn lên hơn 20 vạn, trong đó tỷ trọng doanh nghiệp tư nhân giảm dần từ khoảng hơn 30% xuống hơn 20%, trong khi tỷ trọng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tăng từ hơn 57% lên 67%....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thẩm định hồ sơ xin vay vốn trung và dài hạn của DNVVN

  1. Thẩm định hồ sơ xin vay vốn trung và dài hạn của DNVVN DỰ ÁN QUỸ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (SMEDF) Cộng hoà XHCN Liên minh Châu Âu Việt Nam Hội thảo đào tạo Đánh giá một đơn xin vay vốn có kỳ hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Tài liệu đào tạo này được bảo trợ bởi Phái đoàn Uỷ ban Châu Âu tại Việt Nam tài trợ thông qua Dự án Quỹ phát triển Doanh nghiệp Vừa và nhỏ (SMEDF) D ự án Quỹ Hỗ trợ phát triển DNVVN
  2. SMEDF giữ bản quyền Thiết kế và phát triển tài liệu bởi: Roy Perryman, Giảng viên chính Bùi Minh Giáp, Giảng viên Đỗ Thị Kim Hảo, Giảng viên Bản dịch (Anh – Việt): Trung tâm Đào tạo Ngân hàng (BTC) THẨM ĐỊNH HỒ SƠ XIN VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (ELTA) Nội dung Trang Phần 1 Đặc điểm và nhu cầu tài chính của 2 doanh nghiệp SME của Việt Nam Phần 2 Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp SME 7 và các nguồn thô ng tin sẵn có đối với các tổ chức tín dụng Phần 3 Đánh giá các thô ng tin định tính bao gồm cả việc thă m khách 12 hàng Phần 4 Các xem xét về kế toán 15 Phần 5 Phân tích kết quả tài chính 18 Phần 6 Diễn giải các hệ số, chỉ báo và xu hướng tài chính 25 Phần 7 Các phương pháp dự báo thất bại trong kinh doanh 29 1
  3. Phần 8 Thu thậ p thông tin tài chính g iữa kỳ 31 Phần 9 Mở rộng mô hình phân tích SWOT 32 Phần 10 Dự báo - Mô i trường hoạt động 35 Phần 11 Thẩm định dự án 40 Phần 12 Đánh g iá tài sản đảm bảo 56 Phần 13 Xếp hạng rủi ro đối với các doanh nghiệp SME 59 Phần 14 Viết báo cáo thẩm định tín dụng 62 Phần 1 – Đặc điểm và nhu cầu tài chính của doanh nghiệp SME Việt Nam Mục tiêu của phần này là giúp học viên hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở Việt Nam và cho thấy tiền năng của thị trường này đối với các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp dịch vụ tài chính. 1. Tổng quan về doanh nghiệp SME 1.1 Định nghĩa: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp là vừa và nhỏ ở các nước là không giống nhau. Một số nước chỉ dựa trên tiêu chí duy nhất là số lao động (nhỏ hơn hoặc b ằng 250 người). Có nước lại căn cứ vào mức 2
  4. doanh thu hàng năm. Một số khác đặt ra các tiêu chí khác nhau cho các ngành công nghiệp khác nhau. Ở Việt Nam, một doanh nghiệp SME là một đơn vị kinh doanh có đăng ký với số cô ng nhân nhỏ hơn hoặc bằng 300 người và/hoặc có vốn đăng ký không lớn hơn 10 t ỷ đồng. 1.2 Tầm quan trọng Tầm q uan trọng và đóng góp của các doanh nghiệp SME khô ng thể bị xem nhẹ. Nhìn chung, các DOANH NGHIỆP SME:  Có số lượng nhiều nhất;  Tạo nhiều cô ng ăn việc làm nhất;  Thường đóng góp nhiều nhất vào GDP. Mục tiêu của phần này là xem xét tầm q uan trọng của các doanh nghiệp SME trong nền kinh t ế Việt Nam. Bảng 1.2.1: Xu hướng về số cô ng ty đăng ký kinh doanh Kể từ khi chính sách Đổi mới ra 2000 2001 2002 đời vào năm 1986, nhiều doanh TỔNG SỐ 42.288 51.680 62.908 1. Doanh nghiệp nhà nước 5.759 5.355 5.364 nghiệp tư nhân đã bắt đầu đi vào 2. Doanh nghiệp n goài quốc 35.004 44.314 55.236 hoạt đ ộng trong nhi ều ngành cô ng doanh nghiệp khác nhau. Đặc biệt, việc - Hợp tác xã 3.237 3.646 4,101 ban hành Luật Doanh nghi ệp vào - Doanh nghiệp tư nhân 20.548 22.777 24,794 năm 2000 đã tạo điều kiện thuận (SME) (20.399) (22.599) (24,472) lợi cho nhiều nhà doanh nghi ệp lập - Công ty TNHH 10.458 16.291 23,485 các cô ng ty mới. Số lượng doanh (SME) (9.413) (14.749) (21,248) nghiệp tư nhân, và đặc biệt là các - Công ty cổ ph ần 757 1.595 2,829 doanh nghi ệp SME, đã t ăng mạnh. (SME) (580) (1.141) (2,088) Bảng 1.2.1 tóm tắt xu hướng về số (Tổng số d oanh nghiệp (30.392) (38.489) (47,808) lượng doanh nghiệp đang hoạt SME) động. Cần lưu ý là 86,5% doanh 3. Doanh nghiệp có vốn lưu 1.525 2.011 2.308 nghiệp ngoài quốc doanh đ ược độngốn đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập mới là các doanh Nguồn: Theo dữ liệu từ Tổng Cục Thống kê nghiệp SME. Khi phân loại theo số lao động, 99,7% là các doanh nghiệp SME, còn khi phân loại theo vốn đăng ký thì 99,6% là các doanh nghiệp SME. 3
  5. Theo số liệu thống kê về vốn đăng ký của các doanh nghiệp SME, vốn đăng ký bình quân ở mức 0,92 tỷ đồng vào năm 2000, 2,4 tỷ đ ồng vào năm 2001, và 3,4 tỷ đồng vào năm 2002. Những con số này cho thấy các doanh nghiệp SME, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất, đã tăng vốn điều lệ để mở rộng hoạt động dưới hình thức đầu tư vào nhà xưởng, trang thiết bị và vốn Bảng 1. 2.1: Cơ cấu GDP theo sở hữu (giá so sánh 1994) lưu động. Nguyên nhân có t hể là việc vay vốn ngân hàng không phải là một 100% lựa chọn thực t ế đối với các doanh 80% nghiệp SME mới thành lập và các doanh 60% nghiệp này hoàn toàn phụ thuộc vào 40% nguồn vốn tự có của mình. 20% Sự ra đời của khu vực kinh t ế tư nhân đã 0% 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 thúc đẩy tốc đ ộ tăng trưởng của nền kinh Domestc Prvat Ent prses i ie er i SOE For gn I ei nvest Ent prses ed er i tế Việt Nam. Như số li ệu tại Bảng 1.2.2, Nguồn: Tổng cục thống kê (2003) các doanh nghiệp tư nhân trong nước đã Bảng 1.2.2: Số lượng lao động theo loại hình doanh đóng góp khoảng 50% GDP, trong khi các Thousands Perêpj nghisons) ( 40, 000 doanh nghiệp nhà nước đóng góp khoảng 35, 000 30, 000 40%. Khu vực tư nhân cũng tạo thêm công 25, 000 20, 000 ăn vi ệc làm mặc dù với tốc đ ộ không nhanh, 15, 000 10, 000 trong khi số lượng việc làm trong khu vực 5, 000 0 doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ ở mức 3,5 90 94 95 98 99 91 92 93 96 97 00 01 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 20 20 triệu người (Bảng 1.2.2). Theo ước tính của SOE non-SOE Ban Chỉ đạo Thực hiện Luật Doanh Nguồn: Tổng cục thống kê (2003) nghiệp (SGELI), các doanh nghiệp tư nhân mới thành lập đã tạo ra 300.000 nghìn việc Bảng 1.2.3: Tỷ trọng xuất khẩu theo loại hình doanh nghi ệp (Sản xuất ) làm mới trong vò ng một năm kể từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000. Quá trình đổi mới, sắp xếp lại DNNN ước đoán sẽ giảm mạnh số lượng lao đ ộng trong khu vực này trong tương lai. Do đó, khu vực tư nhân sẽ đóng góp đánh kể vào việc tạo t hêm việc làm. Bên cạnh đó, một khảo sát về môi trường kinh doanh do JBIC thực hiện đã nghiên cứu t ỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất và cho thấy DNNN có tỷ trọng xuất khẩu cao hơn các doanh nghiệp tư nhân (Bảng 1.2.3). Kết quả này có thể là do sự thiếu cơ hội tiếp cận các 4
  6. khoản tín dụng t hương mại đã b uộc nhiều doanh nghiệp SME t ư nhân sử dụng DNNN làm đ ơn vị xuất nhập khẩu ủy thác. Thực tế này được nhiều giám đốc doanh nghiệp SME khẳng định tại các cuộc phỏng vấn trong nghiên cứu FAS-SME. Ngân hàng Thế giới cũng khẳng định sau khi Luật Thương mại ra đ ời vào năm 1998, doanh nghiệp SME đã có nhiều cơ hội thương mại hơn và thị phần thương mại của họ đã tăng lên nhanh chóng. 1.3 Nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp SME tư nhân Mặc dù khu vực tư nhân, đặc biệt là các Bảng 1.3.1: Tỷ trọng đầu tư theo loại hình doanh nghiệp doanh nghiệp SME, có đóng góp to lớn 100% đối với nền kinh tế đất nước, t ỷ trọng đầu 80% tư của khu vực này vẫn ở mức thấp. Như 60% thấy trong Bảng 1.3.1, đầu tư bởi các 40% doanh nghi ệp tư nhân trong nước vẫn giữ 20% nguyên ở mức khoảng 25%, trong khi t ỷ 0% 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 trọng của các DNNN đã tăng t ừ 42% nă m Domestc Prvat Ent prses i ie er i For gn I ei nvest Ent prses ed er i SOE 1995 lên 56% vào năm 2002. Có hai lý Nguồn: Tổng cục thống kê (2003) giải chính về t ỷ trọng đầu tư thấp của khu vực tư nhân. Thứ nhất, nhu cầu về đầu tư vốn của các doanh nghiệp tư nhân trong nước còn thấp do họ chủ yếu hoạt động trong các ngành sử dụng nhiều lao đ ộng. Thứ hai, sự thiếu cơ hội tiếp cận với các nguồn tín dụng làm cản trở việc đầu tư vốn của các doanh nghi ệp này. Các cuộc khảo sát doanh nghiệp SME được thực hiện trong Nghiên cứu FAS-SME của JBIC cho thấy 41, trong số 104 doanh nghi ệp SME đ ược phỏng vấn, có kế hoạch đầu tư vào máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Các doanh nghiệp này thuộc các ngành khác nhau như chế biến thực p hẩm, đ ồ nội thất, dệt may, máy móc và nhựa. Mặc dù họ có số lượng lớn các đơn đặt hàng chủ yếu t ừ nước ngoài và mong muốn mở rộng khả năng sản xuất, đa số các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài chính. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các ngành công nghiệp bổ trợ ở Việt Nam, những ngành sẽ trở thành đ ộng cơ của nền kinh tế trong tương lai gần, cũng có nhu cầu đầu tư vốn đ ể tăng khả năng sản xuất hoặc nâng cao chất lượng sản p hẩm. Các ngành công nghiệp b ổ trợ như ngành in ấn, gia công cơ khí, đúc khuôn và khuôn nhựa, công nghệ phủ và ép, nén, thường đòi hỏi cấu trúc hoạt 5
  7. động chuyên về bí q uyết sản xuất riêng và không phù hợp với hình thức sản xuất hàng l oạt. Các doanh nghiệp SME thường đáp ứng được vai trò này. 2. Khó khăn của doanh nghiệp SME trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng ngân hàng 2.1 Tổng quan ngành tài chính ở Việt Nam Tiểu phần này trình bày về tổng quan ngành tài chính ở Việt Nam nhằm minh họa nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Các nguy cơ rủi ro trong ngành tài chính có thể là một trở ngại trọng yếu nhất đ ối với việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp SME ở Việt Nam. 2.1.1 Giai đoạn đầu của sự phát triển Ngành tài chính của Việt Nam hiện vẫn đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Đi ều này dễ nhận thấy qua mức huy tiền gửi huy đ ộng khiêm tốn, dự nợ tín dụng ngân hàng nhỏ, thị trường mang tính độc quyền của các ngân hàng thương mại quốc doanh (SOCBs), và khu vực tài chính phi ngân hàng chính thức chưa phát triển. Trong khi các ngân hàng thương mại quốc doanh chi phối thị trường tài chính, thì các ngân hàng thương mại tư nhân vẫn còn yếu và thị phần cho vay của họ tương đ ối nhỏ. Hiện nay, bốn ngân hàng thương mại quốc doanh tiếp tục thống trị thị trường tín dụng ở Việt Nam với tổng thị phần chiếm 70% dư nợ cho vay. Nhóm cung cấp tín dụng đứng thứ hai là 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài với thị phần chiếm 15%, tiếp theo là 39 ngân hàng cổ phần (JSB) với 12% thị phần, và b ốn ngân hàng liên doanh với 3% thị phần. Sự thống trị của các ngân hàng thương mại quốc doanh là lý do để họ không mở rộng cho vay các doanh nghiệp SME. 2.2.Khó khăn trong tài trợ vốn cho các doanh nghiệp SME Nhiều người chỉ ra rằng khó khăn mà các doanh nghiệp SME gặp phải trong việc tiếp cận các khoản vay ngân hàng một phần là do các doanh nghiệp này không có khả năng. Để hiểu rõ hơn tình hình thực tế mà các doanh nghiệp SME đang gặp phải, phần này sẽ minh họa thêm những khó khăn trong tài trợ cho các doanh nghi ệp SME với một số kết quả khảo sát. 2.2.1 Thiếu thông tin tài chính tin cậy về doanh nghiệp SME Báo cáo tài chính của công ty là nguồn thông tin chính để ngân hàng đánh giá rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, như đã thảo luận tại các phần tr ước, nhiều doanh nghiệp SME không cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy. Đi ều này khi ến cho doanh nghi ệp SME khó có thể có đ ược các khoản vay từ ngân hàng. 6
  8. Có hai giải thích cho thực trạng này là: thiếu năng lực hoặc hạch toán kế toán sai. Các cuộc phỏng vấn với hơn 100 chủ doanh nghiệp SME cho thấy nhiều doanh nghiệp SME chuẩn bị ba bộ hồ sơ kế toán, một cho ngân hàng, một cho phòng thuế và một cho chính doanh nghiệp. Tuy nhi ên, cán bộ ngân hàng hiểu rất rõ thực tế này, và đa số họ khẳng định rằng họ thường yêu cầu doanh nghiệp xin vay vốn nộp bản sao báo cáo tài chính có dấu nhận hồ sơ của cục thuế, bởi vì các báo cáo tài chính lập để gửi cơ quan thuế thường t hể hiện kết quả hoạt động tài chính xấu nhất. Cung cấp báo cáo tài chính có chất lượng là hết sức quan trọng đối với quá trình xét duyệt cho vay vốn. Trên thực tế việc chuẩn bị báo cáo tài chính đáng tin cậy và kế hoạch kinh doanh khả thi cho hồ sơ xin vay vốn là rất khó đối với các chủ doanh nghiệp SME, những người không có kiến thức cơ bản về tài chính. Các cuộc phỏng vấn khẳng định nhiều ngân hàng đang cố gắng tháo gỡ vấn đề này, kể cả tập trung vào các thông tin phi tài chính. Một số ngân hàng cũng có đội chuyên gia hỗ trợ doanh nghiệp xin vay vốn chuẩn bị tài liệu tài chính và pháp lý cần thiết cho việc đánh giá tín dụng. Do có sự hỗ trợ của các chuyên gia trong quá trình chuẩn bị hồ sơ xin vay, hầu hết các chủ doanh nghiệp SME cho biết họ không thuê các công ty tư vấn phát triển kinh doanh (BDS). Thực trạng này xuất phát chủ yếu từ ý nghĩ về việc thiếu chất lượng của các công ty tư vấn kinh doanh ở Việt Nam và phí tư vấn quá cao đối với các doanh nghiệp SME. Mặc dù số lượng công ty tư vấn phát triển kinh doanh đang tăng, nhưng dịch vụ của họ không phải lúc nào cũng được đảm bảo. Vấn đề nằm ở phía các doanh nghiệp SME. Họ chưa có thói quen trả tiền cho dịch vụ (trái ngược với hàng hóa). Sự hạn chế thông tin về dịch vụ tư vấn và hỗ trợ phát triển kinh doanh cũng là một yếu tố tiêu cực trong việc p hát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh được ghi nhận trong các cuộc phỏng vấn. 2.2.2. Cho vay dựa vào tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo là một yếu tố quyết định quan trọng trong quá trình đánh giá khoản vay của các doanh nghi ệp tư nhân, hay cụ thể hơn là của các doanh nghiệp SME. Các chủ doanh nghiệp SME thường phàn nàn nhiều về vi ệc cho vay dựa vào tài sản đảm bảo vì họ không có cách nào đ ể tiếp cận các khoản tín dụng trung và dài hạn không có tài sản đảm bảo. Một số chủ doanh nghiệp SME khẳng định rằng cán bộ ngân hàng sẽ không xem xét nghiêm túc báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không có đủ tài sản đảm bảo. Họ chỉ trích cách thức xét cho vay chỉ dựa vào tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, nhiều chủ doanh nghi ệp SME cũng khẳng định rằng ngân hàng thường đánh giá tài sản đảm bảo thấp hơn giá trị thị trường rất nhiều, do vậy doanh nghiệp không thể vay đủ như mong muốn. 7
  9. Các cuộc p hỏng vấn cán bộ ngân hàng cho thấy các ngân hàng Vi ệt Nam có phương pháp cố định để đánh giá tài sản đảm bảo, một phần do thiếu thông tin về giá trị thị trường. Trong khi đó, nhiều chủ doanh nghiệp SME khẳng định rằng các ngân hàng thương mại qui mô nhỏ thường linh hoạt hơn khi định giá tài sản đảm bảo. Không r õ các đ iều l uật dâ n sự đối với cán bộ ngân hàng t hương mại quốc doanh Vấn đề về NPL và hoạt động cho vay ít hơn Các vụ bê bối về t ài chính t rong quá kh ứ Các qui đ ịnh Thị trường vốn b ị Động cơ cho Thông l ệ trong Không phát mại đang thay đổi c hi phối DNVVN được t ài sản đảm Ngành ngâ n hàng vay ít đi bảo Quan ngại về mặt Sự lo ngại về các đạo đức  sự ki ểm qui định liên quan soát chặ t chẽ t rong Cho vay có thế chấp đến thế chấp nội bộ ngâ n hàng Không có trung tâ m cung cấp t hông tin tín Thông l ệ duyệt c ho vay dụng t in cậy Hệ thống phê duyệt tín ngâ n hàng t ốn kém và dụng không hiệu quả mất nhiều thời gian F/S của DN VVN thiếu tin c ậy Các tổ chức tín dụng không có Không có c ông ty đ ịnh giá t in cậy cơ sở dữ l iệu về n gành 2.2.3 Phụ thuộc vào nhận định mang tính cá nhân của các cán bộ quản lý ngân hàng Những chủ doanh nghiệp SME có kinh nghiệm về vay vốn ngân hàng cho biết mối quan hệ cá nhân đóng vai trò đặc biệt quan trọng khi lần đầu đi vay ngân hàng. Một số tiếp cận được nguồn tín dụng ngân hàng là nhờ có mối quan hệ với cán bộ ngân hàng, trong khi một số khác thì đ ược bạn bè thông báo về kế hoạch tài trợ dành cho doanh nghiệp SME của các nhà tài trợ. Số liệu khảo sát được trình bày trong Bảng dưới đây. Theo kết q uả khảo sát này, khoảng 20-30% công ty coi mối quan hệ cá nhân là hết sức quan trọng trong việc thương thảo với ngân hàng. Hơn thế nữa, 22% DNNN và gần 50% doanh nghiệp t ư nhân cũng đồng tình là quan hệ cá nhân là hết sức quan trọng trong vi ệc tiếp cận nguồn vốn. Trong các cuộc phỏng vấn với ngân hàng, một số cán bộ quản lý cao cấp của ngân hàng cũng thừa nhận rằng cho vay đối với doanh nghiệp SME chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo và các mối quan hệ cá nhân với chủ doanh nghiệp. Hoạt động ngân hàng dựa vào quan hệ như vậy rất hữu hiệu đối với 8
  10. ngân hàng, đặc biệt trong việc tài trợ các doanh nghi ệp SME vì các doanh nghiệp này chưa thiết lập được lòng tin và tình hình sản xuất kinh doanh của họ thường biến động. Cán b ộ quản lý hoặc cán bộ tín dụng có liên hệ cá nhân với chủ hoặc nhân viên của doanh nghiệp là người có nhiều cơ hội tiếp cận với những thông tin mềm, và có thể nhận định việc cho vay trên cơ sở thông tin đó. Việc những cán bộ này được trao nhi ều quyền quyết định hơn có thể giúp các doanh nghiệp SME tiếp cận với các khoản vay ngân hàng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, phụ thuộc quá nhiều vào thẩm q uyền cá nhân như vậy có thể tạo ra tham nhũng. 2.2.4 Các thủ tục phiền hà Nhiều doanh nghiệp SME than phiền về các thủ tục phiền hà khi vay vốn vì ngân hàng yêu cầu cung cấp quá nhiều giấy tờ trong hồ sơ xin vay vốn và quá trình đánh giá hồ sơ xin vay vốn q uá phức tạp quá và mất nhiều thời gian. Do thực tế này, rất có thể nhiều doanh nghiệp tư nhân muốn tránh phi ền hà trong việc xin các khoản vay chính thức và lựa chọn vay tiền của cá nhân hoặc bạn bè và họ hàng, những người không đòi hỏi các thủ tục phức tạp. 2.2.5 Sự chậm trễ trong thủ tục của cơ quan nhà nước Thủ tục rườm rà trong cho vay không chỉ là vấn đ ề của các ngân hàng. Một số doanh nghiệp SME còn gặp khó khăn do sự chậm trễ trong khâu xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất từ cơ quan nhà nước. 9
  11. Phần 2 - Tiếp nhận hồ sơ x in vay vốn của doanh nghiệp SME và các nguồn thông tin sẵn có cho các tổ chức tín dụng Mục tiêu của phần này là:  Giúp học viên sử dụng phương pháp hiệu quả và có tính h ệ thống khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn có kỳ hạn; và  Giúp học viên nhận biết và hiểu rõ giá trị của những nguồn thông tin có sẵn qua đó tập hợp các thông tin đ ể hỗ trợ quá trình đánh giá hồ sơ xin vay vốn. Rủi ro tín dụng bắt đầu từ hồ sơ xin vay tín dụng. Hồ sơ xin vay vốn có hai dạng: 1. Dạm hỏi ngân hàng 2. Đơn xin vay chính thức Chỉ khi doanh nghiệp nộp hồ sơ chính thức thì ngân hàng mới có nguy cơ rủi ro. Do vậy, ngân hàng thường yêu cầu người vay hoàn tất một bộ hồ sơ phù hợp. Trong nhiều trường hợp, mẫu đơn xin vay được thi ết kế đ ể cung cấp cho ngân hàng thông tin đầy đủ đ ể có thể nhận định có nên xem xét nghiêm túc b ộ hồ sơ xin vay này hay không. Nếu những đánh giá ban đầu là tích cực, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng nộp bộ hồ sơ chi tiết hơn đi kèm với nhu cầu tiếp cận các nguồn thông tin khác. Bất cứ thông tin nào nêu trong hồ sơ xin vay vốn ngân hàng cũng cần được xác thực, đồng thời các nguồn thông tin khác cũng cần phải được kiểm tra. Về nguyên tắc, các nguồn thông tin này bao gồm:  Kế hoạch kinh doanh.  Dữ liệu ngân hàng  Trung tâm thông tin tín dụng  Thăm khách hàng  Các nguồn bên ngoài Một số điểm chính các ngân hàng cần cân nhắc bao gồm:  Mỗi tổ chức nên có hướng dẫn dành cho cán b ộ tín dụng về loại hình dự án và ngành kinh tế đủ điều kiện để xem xét cho vay theo các hình thức tín dụng hoặc nguồn tài trợ khác nhau.  Việc tránh cho vay quá nhiều đối với một số loại dự án hoặc ngành kinh tế nhất định có tầm quan trọng sống còn đ ối với các tổ chức tín dụng. Nếu một tổ chức tín dụng tập trung quá nhiều rủi ro vào một loại dự án hoặc ngành kinh tế nào đó, những vấn đề xảy ra trong ngành 10
  12. đó có t hể đ e doạ sự ổn định về tài chính của tổ chức tín dụng. Nhiều tổ chức tín dụng đ ã sụp đổ vì vấn đề này.  Tất cả các tổ chức tín dụng cần p hải có quy trình rà soát mức độ rủi ro trong danh mục cho vay, theo l oại dự án, ngành/phân ngành kinh tế và đôi khi theo cả vị trí địa lý. Tất cả các dự án đang được xem xét cho vay vốn đ ều p hải đi qua các quy trình rà soát này.  Tương tự như việc cho vay quá nhiều các loại dự án hoặc các ngành kinh tế nhất định, việc cho vay quá nhi ều đối với các khách hàng đơn lẻ hoặc nhóm khách hàng liên quan có thể rất nguy hiểm đối với sự ổn định tài chính của tổ chức tín dụng. Do vậy, vi ệc t hiết lập các q uy trình giám sát mức đ ộ rủi ro đ ối với các khách hàng đ ơn lẻ cũng như các nhóm khách hàng liên quan là hết sức cần thiết. Tất cả các tổ chức tín dụng cần p hải có q uy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở phân nhóm khách hàng và đánh giá mức rủi ro tín dụng đối với những nhóm khách này. Tất cả các câu hỏi nảy sinh trong quá trình thẩm định sơ bộ cần đ ược giải đáp, đồng thời cũng cần thu thập thêm các thông tin cần thiết. Tại cuộc phỏng vấn này, cán bộ ngân hàng sẽ đưa ra được đánh giá về tính cách của người xin vay vốn. Mặc dù các q uyết định cuối cùng không thể chỉ dựa vào cảm giác, nhưng kinh nghiệm cho thấy rằng có những vấn đề liên quan đến tính cách có thể b ộc lộ rõ sau những cuộc phỏng vấn ngắn. Chu kỳ hoạt động và rủi ro tín dụng Mọi doanh nghi ệp đ ều có rủi r o tiềm ẩn trong tẩt cả các giai đ oạn của chu kỳ hoạt động. Thành cô ng và sức mạnh tài chính của doanh nghi ệp sẽ phụ thuộc vào k ỹ năng quản lý những rủi ro này. Do kết q uả tài chính có liên quan trực tiếp tới khả năng trả nợ của người vay, ngân hàng cho vay cần hiểu rõ những rủi ro có thể có ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động đó. Bước đầu tiên trong bất kỳ mối quan hệ tín dụng nào cũng là vi ệc t hu thập một cách hệ thống các thông tin về tài chính, kinh tế, thị trường, sản phẩm, đặc thù của công ty hoặc bản chất chung nhằm xác định loại và mức độ rủi ro liên quan. Bước đầu tiên của quá trình này là hiểu được chu k ỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 11
  13. Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng là định lượng các yếu tố khác nhau và đưa ra nhận định về độ an toàn của khoản vay. Quá trình đánh giá cũng giúp xác định:  Mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được;  Sản phẩm ngân hàng cần có;  Cơ cấu khoản vay  Điều kiện khoản vay  Yêu cầu về tài sản đảm bảo  Yêu cầu kiểm tra, giám sát; và  Cơ cấu phí và lãi suất Những rủi ro tiềm ẩn của một doanh nghiệp cụ thể liên quan đến từng giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Ví dụ, chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất sẽ có những bước sau : (Vay vốn) - Mua nguyên vật liệu - Chế biến - Bán hàng – Thu tiền – (Thanh toán tiền vay) Dựa vào các b ước này, cô ng việc thẩm định của ngân hàng sẽ bao gồm những khoản mục tối thi ểu sau: Mua nguyên vật liệu Chế biến Sản lượng Công suất - sản xuất/ kho Số lượng, quy mô, tuổi, địa điểm của nhà cung Hiệu quả cấp Mức độ tập trung của các nhà cung cấp Tính linh hoạt Mức độ đa dạng hoá của các nguồn cung Các quy định – sức khoẻ/an toàn lao động Sự sẵn có, tính thời vụ, thời gian đặt hàng Yếu tố môi trường Cơ sở xác định giá Các điều khoản thương mại Điều khoản thanh toán Sự biến động giá cả Bảo hành, điều kiện, mức độ lỗi thời Rủi ro sản phẩm Thay đổi công nghệ Vận chuyển Mức độ hao phí Rủi ro tỷ giá/phòng ngừa rủi ro Kiểm soát chất lượng Sự ổn đinh chính trị Quan hệ lao động 12
  14. Bán hàng Thu tiền Cạnh tranh Khả năng vỡ nợ của khách hàng Số lượng, quy mô, tuổi, địa điểm của khách Các đi ều khoản thương mại hàng Mức độ tập trung của khách hàng Cơ sở xác định giá Quyền năng của khách hàng Mức độ tài sản đảm bảoập trung của t hị trường Phương thức thanh toán Độ co giãn về giá Quá trình thu tiền Khách hàng/Sự trung thành với thương hiệu Chi phí vốn Quảng cáo/Marketing Rủi ro tỷ giá/Phòng ngừa rủi ro Tính thời vụ Tính bất ổn về chính trị Cơ cấu/Quy mô/ giai đoạn phát triển của thị Các quy định trường Tác động môi trường Luật pháp Bảo hành Mẫu hồ sơ xin vay vốn: Hồ sơ xin vay có thời hạn Thông tin về doanh nghiệp Tên doanh nghiệp Địa chỉ cá nhân Địa chỉ doanh nghiệp Điện thoại nhà riêng Điện thoại/Fax doanh nghiệp Ngành nghề kinh doanh: Quan hệ với ngân hàng: (Cổ đông? các khoản vay hiện có? Tiền gửi?) Yêu cầu vay 13
  15. Trị giá Mục đích Thời hạn Nguồn trả nợ Thông tin về doanh nghiệp Cổ đông/cơ cấu sở hữu ( % góp vốn của từng người) Lịch sử cô ng ty (Cung cấp các thông tin cơ bản và lịch sử của công ty. Công ty có phải là một thành viên của tập đoàn lớn hay không?Nếu đúng, các công ty thành viên khác hoạt động về lĩnh vực nào và đóng tại đâu?) Quan hệ với ngân hàng. (Bao gồm những thông tin về các khoản vay từ các ngân hàng khác . Các khoản tiền gủi tại các ngân hàng này). Sản phẩm/Dịch vụ của công ty Miêu tả sản phẩm/dịch vụ: (Bao gồm chi tiết sản phẩm do công ty sản xuất, mua hoặc bán. Nêu rõ nguồn gốc của hàng hoá, thí dụ hàng hóa được sản xuất trong nước hay nhập khẩu) Nhà cung cấp Doanh số nhập khẩu Doanh số xuất khẩu Mua hàng trong nước Thị trường (trong nước và nước ngoài) 14
  16. Hoạt động sản xuất và kinh doanh Nhà xưởng của doanh nghiệp: (Địa điểm, qui mô, của doanh nghiệp hay đi thuê, công suất sản xuất) Đối thủ cạnh tranh chính: Số lượng và chuyên mô n của cán bộ nhân viên: Thành viên trong Hội đồng Quản trị: (Bao gồm tên của các thành viên, tuổi, và kinh nghiệm) Ban giám đ ốc: (Bao gồm tên, tuổi , học vấn, nhiệm vụ, số năm kinh nghiệm) Tôi xin cam đ oan những thô ng tin cung cấp trên đâ y là hoàn toàn chính xác và đầy đ ủ. Tôi hiểu rằng ngân hàng sẽ liên hệ với những cá nhân nêu trên hoặc thực hiện biện pháp để thẩm tra đ ộ chính xác của những thông tin này. ____________________________________ _______________________ Chữ ký người xin vay vốn Ngày ____________________________________ _______________________ Chữ ký người kiểm tra (cán bộ ngân hàng) Ngày 15
  17. Phần 3 - Đánh giá các thông định tính bao gồm cả việc đi thăm khách hàng Sau phần này, học viên có thể:  đánh giá một cách khách quan những mảng thông tin hỗ trợ cho hồ sơ xin vay có thời hạn. Phần này được xây dựng dựa vào những nội dung đã thảo luận tại khóa học trước (UABP); và 16
  18.  tổ chức đi thăm khách hàng một cách bài bản. 3.1 Đánh giá thông tin định tính Theo định nghĩa, thông tin định tính là những thông tin mang tính chủ quan. Những thông tin này cũng có thể đ ược gọi là thông tin phi tài chính về phần “mềm” của một kế hoạch kinh doanh. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng việc thu thập và p hân tích thông tin một cách có hệ thống có tầm q uan trọng như thời gian và công sức dành cho phân tích tài chính. Lưu ý dưới đây sẽ giúp gợi lại những nội dung về lập kế hoạch kinh doanh đã được đề cập trong khóa học UABP. Kế hoạch kinh doanh được xâ y dựng với một mục tiêu chính là:  Đặt ra các kế hoạch khả thi, vững mạnh về t ài chính, và có thể định lượng được. Cụ thể gồm: - Định lượng sản lượng sản xuất và mục tiêu doanh thu trong mối tương quan với thị trường của doanh nghiệp trong trung và dài hạn; - Định lượng các nguồn lực cần thi ết để đ ạt được các mục tiêu trên và các chi phí liên quan; - Mô tả các hoạt đ ộng sản xuất, thay đổi về tổ chức và phát triển nguồn nhân lực cần thiết để thực hiện; - Xác định rủi ro liên quan và các yếu tố hạn chế rủi ro; - Đánh giá khả năng sinh lợi và tác đ ộng đối với bảng cân đối kế toán dự kiến; và - Mô tả việc thu xếp các nguồn vốn. Kế hoạch kinh doanh không phải là kế hoạch chiến lược mặc dù kế hoạch kinh doanh phản ánh mục tiêu chung và chiến lược của doanh nghiệp ở chừng mực có thể đạt đ ược trong khung thời gian của bản kế hoạch. Kế hoạch kinh doanh phải được xâ y dựng dựa trên kết quả hoạt động trước đâ y và tình hình hiện nay của doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh cũng không phải là kế hoạch marketing, mặc dù kế hoạch đó có phản ánh các cơ hội thực tế trên thương trường. Kế hoạch kinh doanh khô ng phải là kế hoạch hoạt động hay ngân sách chi tiết hàng ngày hoặc hàng năm, nhưng chúng là cơ sở để xâ y dựng các kế hoạch này và được sử dụng làm căn cứ đ ể phân bổ các nguồn lực. Nhiều người cần hiểu nội dung và ủng hộ kế hoạch có thể sẽ phải đ ọc bản kế hoạch. Khô ng nên nhầm lẫn giữa mục đích đạt đ ược sự ủng hộ của ai đó với mục đích của kế hoạch kinh doanh. T uy 17
  19. nhiên, việc lưu ý đến quan tâm của người đ ọc trong quá trình xây dựng bản kế hoạch có thể sẽ giúp có được sự ủng hộ của họ. Những đối tượng sau đâ y thường đọc bản kế hoạch kinh doanh của bạn:  Ban giám đốc doanh nghi ệp: nhằm làm rõ và thống nhất tư duy về định hướng tương lai của doanh nghiệp và tạo cơ sở cho việc định hướng các hoạt động trong tương lai;  Các nhân viên khác: cho họ cơ hội tham gia vào q uá trình lập kế hoạch và xâ y dựng cam kết và đ ộng lực thực hiện kế hoạch;  Các tổ chức tài chính bên ngoài như ngân hàng: nhằm dành được các khoản tài trợ bên ngoài cho doanh nghiệp thông qua các khoản vay;  Các tổ chức tài chính nội b ộ như cô ng ty mẹ: nhằm thu hút đ ược nguồn vốn nội b ộ cho kế hoạch kinh doanh; và  Các cổ đô ng và chủ doanh nghiệp: nhằm xây dựng độ tin cậy đ ối với doanh nghiệp, từ đó giữ đ ược vốn đầu tư của họ và huy đ ộng thêm vốn chủ sở hữu. Các đ ối tượng khác nhau có những mối q uan tâm khác nhau. Đi ều q uan trọng là làm thế nào để nội dung của bản kế hoạch đ áp ứng đ ược những mối q uan tâm này. Ban giám đ ốc và nhân viên sẽ q uan tâm đ ến vai trò, trách nhiệm và lợi ích của mình. Các tổ chức tài chính bên ngoài sẽ quan tâm tới t ỷ suất lợi nhuận và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các nhà tài chính nội bộ và cổ đô ng cũng q uan tâm đến tỷ suất lợi nhuận, đặc biệt là so sánh với các cơ hội đầu tư khác của họ. Ai viết Kế hoạch Kinh doanh? Tốt nhất những người có trách nhiệm thực hiện sau này nên viết kế hoạch. Nếu khô ng có sự cam kết của họ, kế hoạch kinh doanh có thể thất bại hoặc thậm chí có thể bị bỏ rơi. Sự tham gia của Tổng Giám đ ốc là hết sức q uan trọng. Giám đốc các phòng ban hoặc các trưởng phòng cũng cần t ham gia vào quá trình này. Đặc bi ệt là những người phụ trách về marketing, sản xuất và/hoặc đi ều hành dịch vụ, nhân sự và tài chính. Ngay từ đầu, doanh nghiệp nên thành lập Nhóm Xây dựng Kế hoạch Kinh doanh gồm những thành viên này và do Tổng Giám đ ốc đứng đầu. Tuy nhiên, nhi ều trường hợp Tổng Giám đốc hoặc các giám đ ốc cấp cao thường khô ng có đ ủ thời gian để thực hiện phần lớn các cô ng việc chi tiết cần cho kế hoạch này. Do vậy, cần chỉ định một hoặc một vài giám đốc có khả năng để tiến hành các công việc chi tiết. Đi ều q uan tr ọng là các giám đốc đ ược bổ nhiệm này có đủ thời gian để xâ y dựng kế hoạch và khi cần thiết nên phân cô ng người khác tạm thời đảm nhận một số nhiệm vụ của họ. 18
  20. Các giám đốc và nhân viên khác cũng nên tham gia vào quá trình lập kế hoạch khi cần thiết nếu bộ phận, phòng, hoặc đơn vị của họ có vai trò trong quá trình thực hiện kế hoạch. Cần tham khảo ý ki ến của nhân viên nếu kế hoạch này có thể tác động tới vai trò, quyền hạn và lợi ích của họ. Sự tham gia trong nội b ộ doanh nghiệp sẽ tạo đ ược sự cam kết và động lực. Điều này cũng giúp huy đ ộng ki ến thức và kinh nghi ệm của các giám đ ốc và nhân viên cho quá trình xây dựng kế hoạch. Cần xác định các rào cản cũng như các trở lực có thể gặp p hải ngay trong quá trình lập kế hoạch chứ không nên chờ đ ến lúc thực hiện. Các khó khăn cần được giải quyết. Và cần đạt được sự đồng thuận. Đối với doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm xây dựng kế hoạch kinh doanh, việc thuê các cá nhân hay cô ng ty tư vấn có thể rất hữu ích. Doanh nghiệp cũng có thể cần những chuyên gia k ỹ thuật từ bên ngoài, nếu kế hoạch liên quan đ ến cô ng nghệ mới. Tuy nhiên, người ngoài cô ng ty hiếm khi có trách nhi ệm hoặc chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện, và do đó doanh nghiệp cần cẩn trọng đối với những ảnh hưởng của những người này đến bản thân bản kế hoạch. Chuyên môn b ên ngoài có thể hữu ích t hí dụ: trong việc b ố cục và trình bày đ ể bản kế hoạch dành được sự ủng hộ của người đọc; trong việc nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh; và trong việc dự báo tài chính chi tiết nếu doanh nghiệp khô ng có các kỹ năng này. Hai biện pháp quan trọng trong phân tích thông tin định tính I. Luô n luôn hiểu rõ cơ sở của những giả định mà người lập kế hoạch kinh doanh sử dụng; và II. Đảm bảo rằng kế hoạch kinh doanh đã xác định mọi rủi ro và các bi ện pháp hạn chế rủi ro. 3.2 Lập kế hoạch đi thăm khách hàng Đi thăm khách hàng là phần quan trọng của việc phân tích và đánh giá tín dụng chung. Đâ y khô ng chỉ là một p hần trong quá trình ra quyết định ban đầu về vi ệc có nên cho vay hay khô ng mà còn là một p hần của quá trình kiểm tra và kiểm soát liên tục. Nên đi thăm doanh nghiệp đang hoạt đ ộng và tìm hiểu về ngành cũng như những đặc điểm của doanh nghiệp. Điều này giúp phân tích thông tin có được trong đúng bối cảnh. Việc đi thăm doanh nghiệp không thể thay thế bản kế hoạch kinh doanh cụ thể. Mục đích của buổi làm việc tại doanh nghiệp là: 1. Hiểu rõ hơn về hoạt động của doanh nghi ệp; 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2