Chương 3<br />
<br />
HỆ THỐNG ĐỊNH KHƯ NÃO<br />
VÀ S ựé PHÂN TÍCH CHỨC NẢNG CỦA CHÚNG<br />
I.<br />
<br />
v ỏ CHẨM CỦA NÃO VÀ TỔ CHỨC TRI GIÁC THỊ GIÁC<br />
<br />
1. Sơ 1 ược về câu tạo của cơ quan phân tích thị giác<br />
Cơ quan phân tích thị giác bao gồm:<br />
+ Võng mạc mắt<br />
+ Dây thần kinh thị giác (đôi dây thần kinh sọ não<br />
số II)<br />
+ Chéo thị (bắt chéo không hoàn toàn)<br />
+ Củ não sinh tư trên<br />
+ Dải thị<br />
+ Thê gối<br />
<br />
ngO cài<br />
<br />
của đồi thị<br />
<br />
+ Tia thị<br />
+ Vỏ não tiên phát (diện 17), thứ phát (diện 18, 19)<br />
và vùng mở (diện 39).<br />
Phần ngoại vi gồm võng mạc, dây thần kinh số II,<br />
chéo thị, dải thị, thê gối ngoài.<br />
Phần trung ương gồm tia thị và các phần trên vỏ não.<br />
67<br />
<br />
2. Rối loạn chức năng do tổn thương các câ’u thành<br />
của cơ quan phân tích thị giác<br />
+ Tổn thương võng mạc m ắt<br />
V õng m ạc m át là m ột cơ q u an có cấu trúc phức<br />
tạp, th ư ờ n g được gọi là m ột p h ầ n củ a vỏ não được đưa<br />
ra bên n g o à i.<br />
Võng mạc m ắt được cấu trúc từ 2 loại tế bào hình nón<br />
và hình que. T ế bào hình nón phân bố ở nhiều vùng trung<br />
tâm võng mạc tạo nên vùng nhìn rõ nhất. Tê bào nón đảm<br />
nhận việc tiếp thu ánh sáng ban ngày và màu sắc. Tê bào<br />
hình que - bộ máy tiếp nhận ánh sáng ban đêm. Nếu tổn<br />
thương võng mạc cả 2 mắt tất yếu sẽ dẫn đến hiện tượng<br />
mù. Trong trường hợp một bên võng mạc mắt bị tổn<br />
thương, thị lực một m ắt sẽ bị suy giảm(trường thị giác bị<br />
thu hẹp). Trong khi đó chức năng thị giác của mắt còn lại<br />
vẫn được giữ nguyên. N hìn chung trong trường hợp này<br />
không có biểu hiện rối loạn các chức năng thị giác phức tạp.<br />
<br />
+ Tổn thương đôi dãy thần kỉn h s ố II<br />
Dây th ần kin h sọ não s ố II là đôi dây thần kinh rất<br />
ngắn, nằm ở phía sau nhãn cầu, ở hô' sọ trước, trên bé<br />
mặt của nền sọ. D ây th ần kinh thị giác đảm nhận việc<br />
dẫn truyền các loại thông tin từ các vùng khác nhau của<br />
võng mạc.<br />
Sự tổn thương dây th ầ n kin h số II rất hay gặp trong<br />
lâm sàn g tổn thương định khu của não, mà thường là do<br />
các quá trìn h bệnh lý p h át sin h ở h ố sọ trưốc (như u nào,<br />
xuất h u y ết hay phù não). Tổn thương dây thần kinh thị<br />
68<br />
<br />
giác dẫn đến rối loạn chức n ă n g cảm giác th ị giác của<br />
m ột bên mắt. Tuy nhiên, biểu h iện rối loạn của các chức<br />
n ăn g nói trên phụ thuộc vào phần cụ th ể của dây thần<br />
kin h thị giác bị tổn thương.<br />
+ T ổ n t h ư ơ n g c h é o th ị<br />
Đặc điểm của chéo thị là sự bắt chéo không hoàn toàn<br />
(xem hình 5), nhờ đó mà thông tin của từng con m ắt sẽ đi<br />
đến cả 2 bán cầu não.<br />
Khi tổn thương chéo thị, gây rối loạn trường thị giác<br />
cả 2 m át (tùy thuộc vào các vù n g sợi xuất phát từ võng<br />
m ạc m ắt nào bị tổn thương). Tổn thương các vùng khác<br />
nhau của chéo thị sẽ có biểu hiện mù bán m anh các dạng<br />
khác nhau.<br />
+ T ổ n th ư ơ n g củ n ã o s in h t ư trên: c ủ não sin h 4 trên<br />
là thành phần của não giữa. Tổn thương vùng này, không<br />
dẫn đến việc giảm trực tiếp thị lực mà chỉ gây cản trở cho<br />
các chức năng thị giác, cụ thể là, làm rối loạn hoạt động<br />
các cơ vận nhãn, do đó mắt hoạt động kém linh hoạt. Tuy<br />
n h iên các chức năng thị giác bị suy giảm do hoạt động<br />
kém hiệu quả của các các cơ vận nhãn sẽ được bù trừ bởi<br />
sự vận động của các cơ khác như cơ cổ, v.v...<br />
<br />
+ Tổn thương d ải th i<br />
Dải thị là một bộ phận nối chéo thị vói thể gối ngoài<br />
của đồi thị. Khi tổn thương sẽ dẫn đến hiện tượng mù bán<br />
m anh cùng bên vỏi bên dải th ị bị tổn thương. Mù bán<br />
m anh có thể toàn phần hoặc m ột phần. Trong trường hợp<br />
các sợi dẫn truyền thông tin đi từ vùng nhìn rõ nh ất bị tổn<br />
69<br />
<br />
thương thì ranh giới giữa trường thị giác tổn thương và<br />
không bị tổn thương sẽ diễn ra theo chiều dọc.<br />
<br />
H ình 5: Đường dẫn truyền cơ q u an phân tích thị giác.<br />
ĩ. N h ã n cầu<br />
<br />
6. Củ não s in h tư trên<br />
<br />
2. D ây th ầ n k in h sô 2.<br />
<br />
7. Vỏ th ị<br />
<br />
3. Chéo th ị<br />
<br />
8. B á n cầu não p h ả i<br />
<br />
4. D ải thị.<br />
<br />
9. B á n cầu não trá i<br />
<br />
5. T h ể gối ngoài.<br />
<br />
70<br />
<br />
+<br />
<br />
Tôn th ư ơ n g thê gó i ngo ài<br />
<br />
Thế gối là một phần của đói thị, có cấu tạo từ các<br />
nhân hình thành từ các tê bào th ‘ìn kinh. Đây là nơi dừng<br />
chân của tế bào thần kinh thứ 2 thuộc đường dẫn truyền<br />
thị giác. Các thông tin thị giác đi từ võng mạc m át lên<br />
thẲng thể gối ngoài là 80%; 20% thông tin thị giác còn lại<br />
đi vào các vùng não khác nhau. Có thể nói, các chức năng<br />
thị giác được “vỏ hóa“ ở mức rất cao.<br />
Cũng như võng mạc mắt, ở thế gối ngoài cùng có sự<br />
phân bô định khu các chức năng rõ ràng. Điêu này có<br />
nghĩa là các vùng khác nhau của võng mạc mắt đêu có đại<br />
diện của mình trên thê gối ngoài. Ngoài ra, củng ỏ cơ quan<br />
này còn có các vùng của trường thị giác khi nhìn bằng một<br />
m ắt, cũng như vùng nhìn rõ nhất của mắt.<br />
Khi tôn thương một bên thế gối ngoài sẽ dẫn đến mù<br />
bán manh hoàn toàn một bên, nếu tôn thương từng phần<br />
cơ quan này - mù bán manh không hoàn toàn với ranh<br />
giới là dường thảng theo chiều dọc. Trong những trường<br />
hợp ố tổn thương nằm gần vối thể gối ngoài, thì khi kích<br />
thích thế gối sẽ gây ra những hội chứng phức tạp theo<br />
kiểu ảo thị gắn liền với rối loạn ý thức.<br />
Ngoài thể gối ngoài, một số cơ quan khác của gian não<br />
củng tham gia vào việc tiếp nhận các thông tin thị giác.<br />
Khi tổn thương các bộ phận này sẽ dẫn đến các rối loạn thị<br />
giác đặc thù.<br />
+ T ổ n t h ư ơ n g v ù n g tiê n p h á t vỏ n ã o ( d iệ n 17 - th e o sơ<br />
đồ B rodm ann)<br />
<br />
Diện 17 vỏ não có cấu trúc theo nguyên tắc định khu;<br />
nghiã là các vùng khác nhau của võng mạc đêu có đại diện<br />
71<br />
<br />