intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thận trọng khi dùng thuốc chữa Parkinson

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh Parkinson (hay liệt rung) có các biểu hiện: run trong lúc nghỉ (run ngón tay, tay); vẻ mặt cứng đờ (các cơ mặt gần như bất động, toát lên vẻ đờ đẫn, tuy vẫn sáng suốt); dáng đi lật bật (từng bước nhỏ, chậm, thân ngã về phía trước); Vài nét về bệnh Parkinson Bệnh Parkinson (hay liệt rung) có các biểu hiện: run trong lúc nghỉ (run ngón tay, tay); vẻ mặt cứng đờ (các cơ mặt gần như bất động, toát lên vẻ đờ đẫn, tuy vẫn sáng suốt); dáng đi lật bật (từng bước nhỏ,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thận trọng khi dùng thuốc chữa Parkinson

  1. Thận trọng khi dùng thuốc chữa Parkinson Bệnh Parkinson (hay liệt rung) có các biểu hiện: run trong lúc nghỉ (run ngón tay, tay); vẻ mặt cứng đờ (các cơ mặt gần như bất động, toát lên vẻ đờ đẫn, tuy vẫn sáng suốt); dáng đi lật bật (từng bước nhỏ, chậm, thân ngã về phía trước); Vài nét về bệnh Parkinson Bệnh Parkinson (hay liệt rung) có các biểu hiện: run trong lúc nghỉ (run ngón tay, tay); vẻ mặt cứng đờ (các cơ mặt gần như bất động, toát lên vẻ đờ đẫn, tuy vẫn sáng suốt); dáng đi lật bật (từng bước nhỏ, chậm, thân ngã về phía trước); mất hoặc vận động chậm (mất các vận động tự động như đi mà không đánh tay, ít khi chớp mắt, nói chậm, đều đều, không âm điệu). Người bệnh phải lệ thuộc vào người khác, có tâm lý mặc cảm.
  2. Nguyên nhân: do thiếu chất dẫn truyền thần kinh dopamin, song vì sao thiếu thì chưa rõ. Thường gặp ở người 50-60 tuổi do thoái hóa não. Cũng gặp ở người trẻ hơn do các tổn thương não vì bị độc chất (khí oxid carbon, mangan, thủy ngân...), vì dùng thuốc (an thần, trầm cảm 3 vòng, reserpin), vì chấn thương (ngã, đấu bốc), vì bệnh (bướu, viêm não). Các trường hợp này gọi là hội chứng Parkinson thứ phát. Thuốc thường dùng và những điều lưu ý Dùng các chất làm giảm thiếu hụt dopamin hoặc chất kháng acetylcholin. Levodopa (L-dopa, L-3,4-dihydropyphenylalanin): Không dùng trực tiếp dopamin vì không đi qua hàng rào máu - não. Levodopa đi qua hàng rào máu - não, khử carboxyl, chuyển thành dopamin. Nếu uống riêng lẻ, levodopa bị khử carboxyl bởi enzym decarboxylase ở ngay niêm mạc ruột, chỉ còn khoảng 1% đến não và sự khử carboxyl ngay tại đây gây buồn nôn. Để tránh nhược điểm này, uống phối hợp levodopa với chất ức chế enzym trên (như carbidopa, benserazid), tiện hơn nữa, kết hợp chúng vào trong một sản phẩm (bd: modopar). Dùng kết hợp giảm được khoảng 70% số lượng, tăng gấp 2 lần thời gian bán hủy so
  3. với dùng riêng lẻ levodopa, mất hẳn tác dụng phụ ngoại biên, chỉ còn tác dụng phụ trên thần kinh trung ương (loạn động, ảo giác). Levodopa kích hoạt u sắc tố ác tính, không dùng cho người có tiền sử hoặc chưa chẩn đoán rõ bệnh này ; gây dị tật phủ tạng và xương thai nhi, tiết vào sữa và ức chế sinh sữa, tránh dùng cho người có thai, cho con bú; làm tăng nhãn áp, không dùng cho người bị glaucoma góc đóng. Levodopa có thể làm tăng transaminase; gây loạn nhịp tim, hạ huyết áp; gây mất ngủ, trầm cảm, lú lẫn, loạn thần; làm nước tiểu và các dịch cơ thể chuyển sang màu đỏ; gây chán ăn buồn nôn; gây tăng động (khi quá liều) nên phải rất thận trọng với những người có kèm các bệnh về: gan thận, hạ huyết áp, tâm thần, tim mất bù nặng, nội tiết (cường giáp), tiểu đường, tiêu hóa... Levodopa tương tác với nhiều thuốc: Không được dùng cùng lúc hay khi đã nghỉ dùng IMAO nhưng chưa đủ 14 ngày (vì có thể dẫn đến cơn tăng huyết áp). Tránh dùng với thuốc trầm cảm 3 vòng (vì làm nặng thêm chứng hạ huyết áp tư thế đứng, ảnh hưởng đến sự hấp thu levodopa, có thể gây loạn vận động). Không dùng với vitamin B6 (vì làm đảo ngược tác dụng levodopa). Không dùng với các thuốc hạ huyết áp (vì làm hạ huyết áp quá mức). Không dùng với reserpin (vì làm giảm hiệu lực của levodopa). Không
  4. nên dùng với các thuốc kháng acetylcholin (tuy có tác dụng hợp đồng song có thể làm trầm trọng thêm các cử động bất thường). Levodopa cần bắt đầu với liều thấp rồi tăng dần đến liều điều trị (tùy theo bệnh, mức dung nạp từng người), không dùng quá liều (vì xảy ra tăng động). Cần dùng cùng hoặc ngay sau bữa ăn (cần thiết thì dùng với thuốc chống nôn domperidon). Artan (trihexylphenidyl): Cơ chế tác dụng chưa rõ nhưng được cho là do phong bế các xung động ly tâm và ức chế trung tâm vận động. Thuốc có tính kháng acetylcholin (tương tự như atropin). Khi dùng đúng liều sẽ có các dược tính có lợi cho điều trị Parkinson (chống liệt rung), khi dùng liều cao sẽ gây các phản ứng phụ không có lợi như giảm tiết nước bọt (khô miệng), gây giãn đồng tử (chói, khó nhìn, tăng nhãn áp), làm liệt cơ mi mắt (không thể điều tiết nhìn gần được, khô nước mắt), làm cho tim lúc đầu đập chậm (do kích thích hành tủy) về sau lại đập nhanh (do tác động lên nút xoang - nhĩ). Dùng đúng liều thì artan nghiêng về dược tính có lợi.
  5. Artan cần bắt đầu với liều thấp, rồi tăng dần tới liều điều trị, chia ra 3- 4 lần trong ngày (vào các bữa ăn, ngậm thêm kẹo ngọt, uống thêm nước cho đỡ khô miệng). Amantadin: Vốn là thuốc chống virut cúm A. Thuốc c òn có tác dụng ngăn cản sự tái hấp thu dopamin về nơi xuất phát, làm tăng dopamin ở synap nên dùng điều trị Parkinson. Amantadin tăng cường chức năng dẫn truyền thần kinh còn lại (ở liềm đen và cơ vân), cải thiện tình trạng mất vận động và cứng cơ. Với người bệnh khi tăng liều levodopa dễ dẫn đến ngộ độc thì dùng amantadin lại có lợi. Amantadin cần bắt đầu liều thấp sau tăng đến liều điều trị. Thuốc làm mất khả năng tập trung và phối hợp vận động, hết sức cẩn trọng với người vận hành máy móc. Cần giảm liều và theo dõi các biểu hiện ngộ độc với người có kèm bệnh gan thận, suy tim sung huyết, loạn thần, co giật, đang dùng thuốc kích thích thần kinh, có tiền sử viêm da eczema hay quá già (trên 65 tuổi). Không được dùng cho người động kinh, loạn tâm thần, loét dạ dày, mang thai, cho con bú.
  6. Trong thực tế điều trị, thầy thuốc có thể dùng một hay kết hợp nhiều thuốc chữa Parkinson khi kết hợp thì giảm liều của mỗi thành phần. Nhận biết các biểu hiện bệnh không khó nhưng xác định được nguyên nhân, mức độ là không dễ. Không tự ý dùng hay thay đổi thuốc. Khi đã được thầy thuốc chuyên khoa chỉ định, thì cần có hợp tác tốt, tuân thủ nghiêm ngặt y lệnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0