TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010<br />
<br />
<br />
<br />
THÀNH PHẦN AXÍT BÉO CỦA MỘT SỐ LOẠI DẦU THƯƠNG MẠI<br />
CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT<br />
FATTY ACIDS COMPOSITION OF THE COMMERCIAL OILS ORIGINATED<br />
FROM PLANTS AND ANIMALS<br />
<br />
<br />
Nguyễn Xuân Duy, Đỗ Trọng Sơn Trina Lapis, Vanessa Leibero, Stuart<br />
Bộ môn Công nghệ Chế biến Thủy sản, Thomas, Tobias Pop<br />
Đại học Nha Trang, Việt Nam Trường Hải sản và Khoa học Đại Dương,<br />
Đại học Alaska Fairbanks, USA<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thành phần axít béo của năm mẫu dầu thương mại (COD, UOD3, DHAC, OLI và<br />
COCO) được phân tích. Kết qủa chỉ ra rằng thành phần axít béo phụ thuộc vào nguồn gốc của<br />
dầu. Dầu có nguồn gốc từ hải sản có chất lượng tốt hơn là dầu có nguồn gốc từ thực vật. Dầu<br />
có nguồn gốc từ hải sản có hàm lượng các axít béo omega-3 rất cao, chiếm từ 29,22% đến<br />
71,63%, trong khi đó chúng chiếm tỷ lệ rất thấp trong các mẫu dầu có nguồn gốc từ thực vật,<br />
chiếm từ 0% đến 0,61%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chỉ cần tiêu thụ dầu COD (3,72 g) hoặc<br />
UDO3 (1,47 g) hoặc DHAC (1,29 g/ngày) thì có thể đáp ứng nhu cầu tiêu thụ EPA và DHA/ngày<br />
có thể giảm rủi ro tử vong liên quan đến bệnh nhồi máu cơ tim và bệnh đột quỵ tim theo như<br />
khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng.<br />
Từ khóa: axít béo omega-3, EPA, DHA<br />
ABSTRACT<br />
Fatty acids composition of five commercial oils (COD, UOD3, DHAC, OLI and COCO)<br />
has been analyzed. The results show that the composition of fatty acid depends on the origin of<br />
oils. Oils originated from sea fish have high quality than oils from plants. High omega-3 fatty<br />
acids content found in oils from sea fish ranges from 29.22% to 71.63%. Whereas, the values<br />
are very low for plant oils which vary from 0% to 0.61%. The research also indicates that the<br />
consumption of COD (3.72 g) or UDO3 (1.47 g) or DHAC (1.29 g/day) can meet demand for the<br />
daily intake of EPA and DHA, which can reduce the risk of deaths from coronary heart diseases<br />
and sudden heart attack as recommended by nutritional experts.<br />
Keywords: omega-3 fatty acid, EPA, DHA<br />
<br />
<br />
1. Giới thiệu<br />
Hải sản là những nguồn tiềm năng của các axít béo thiết yếu [essential fatty<br />
acids (EFA)] omega-3 (Simopoulos, 1991). Tiêu thụ những a xít béo này giúp chống lại<br />
nhiều loại bệnh tật như bệnh tắt nghẽn động mạch, đột quỵ tim, bệnh ung thư,…<br />
(Horrocks and Yeo, 1999; Leaf et al., 1999; Simopoulos, 1999). Có nhiều nguồn cung<br />
cấp các EFA, trong đó dầu cá đã được biết đến như là nguồn cung cấp dồi dào các a xít<br />
béo này, đặc biệt là các a xít béo omega-3 (EPA và DHA), được tin là có nhiều ích lợi<br />
cho sức khỏe (Kinsella, 1987; Land, 1986).<br />
<br />
10<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010<br />
<br />
Hiện tại, tồn tại nhiều sản phẩm dầu cá thương mại trên thị trường với nhiều<br />
chủng loại, kiểu dáng và chất lượng khác nhau, từ dạng lỏng cho đến dạng viên<br />
(capsule) rất thuận lợi trong sử dụng. Tuy nhiên, nhà sản xuất thường không cung cấp<br />
đầy đủ thành phần các a xít béo trong sản phẩm. Chính vì vậy, nghiên cứu này được<br />
thực hiện, như một phần trong dự án lớn hơn đó là đánh giá chất lượng của các sản<br />
phẩm dầu cá thương mại trên thị trường tại Alaska, Mỹ. Trong nghiên cứu này, thành<br />
phần a xít béo của năm loại dầu thương mại được xác định, trong đó có ba loại dầu có<br />
nguồn gốc từ hải sản và được làm giàu ở những mức độ khác nhau (COD, UOD3 và<br />
DHAC), hai mẫu dầu còn lại có ngồn gốc từ thực vật là dầu olive và dầu dừa cũng được<br />
phân tích và so sánh với dầu có nguồn gốc từ hải sản.<br />
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Chuẩn bị nguyên liệu<br />
Năm mẫu dầu thương mại được sử dụng trong nghiên cứu này được mua từ các<br />
công ty sản xuất dầu ở Mỹ, tiêu thụ tại Alaska. Dầu gan cá tuyết [cod liver oil (COD)];<br />
dầu Utimate Omega-D3 PFO (UOD3), có nguồn gốc từ cá hồi và có bổ sung thêm<br />
vitamin D3; viên dầu cá DHA [DHA capsule (DHAC)], dầu cá có nguồn gốc từ cá hồi.<br />
Ba mẫu dầu trên được cung cấp bởi công ty Nordic Natural, USA. Dầu olive [olive oil<br />
(OLI)] và dầu dừa [Coco nut oil(COCO) được mua tại hệ thống siêu thị địa phương. Tất<br />
cả các loại dầu trên là những loại dầu đạt tiêu chuẩn sử dụng trong thực phẩm tại Mỹ.<br />
2.2. Phân tích thành phần a xít béo<br />
Phân tích dữ liệu axít béo (Fatty Acid Profile [FAP]) được tiến hành theo<br />
phương pháp của Maxwell and Marmer (1983) sử dụng axít tricosanoic (C 23:0) như là<br />
chất nội chuẩn và thành phần axít béo được xác định theo phương pháp như được mô tả<br />
bởi Bechtel and Oliveira (2006). Sử dụng sắc ký khí (model 6850, Agilent<br />
Technologies, Wilmington, DE) được gắn với cột DB-23 (60m x 0,25 mm id, 0,25 m<br />
film, Agilent Technologies). Hydrogen được dùng làm khí mang với tốc độ dòng 47<br />
cm/s. Đầu dò và đầu kim tiêm (detector and injector) được giữ ở nhiệt độ không đổi<br />
275oC với tỷ lệ 25:1 (split ratio 25:1). Chương trình cài đặt cho lò như sau: 140 - 200 oC<br />
với tốc độ 2 oC/phút, 200 - 220 oC tốc độ là 0,5 oC/phút và 220 - 240 oC tốc độ 10<br />
o<br />
C/phút. Tổng thời gian chạy là 62 phút, tiêm mẫu tự động bằng autosampler injection,<br />
thể tích mỗi lần tiêm 1l. Dữ liệu được thu thập và phân tích sử dụng chương trình GC<br />
ChemStation Program (Rev,A,08,03 [847]; Agilent Technologies 1990-2000,<br />
Wilmington, Delaware). Đường cong chuẩn 5 điểm cho mỗi 37 FAME (fatty acid<br />
methyl esters) được tìm thấy trong chuẩn axít béo Supelco® fatty acid standard 189-19<br />
(Bellefonte, PA). Tất cả chuẩn mua từ Supelco® gồm Bacterial Aid Methyl Esters Mix,<br />
Marine Oil #1 và Marine Oil #3. Hàm lượng các axít béo được tính toán theo tỷ lệ phần<br />
trăm so với chất béo. Kết quả được báo cáo là giá trị trung bình của ba lần lặp lại cùng<br />
với độ lệch chuẩn (SD: standard deviation). Các hóa chất sử dụng trong phân tích được<br />
mua từ công ty Sigma Chemical, USA.<br />
<br />
11<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010<br />
<br />
2.3. Xử lý số liệu<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Statistica Vol., 9.0 (Stasoft Inc, Tulsa, AZ).<br />
Phân tích ANOVA được thực hiện để so sánh các kết quả thu được với mức tin cậy<br />
95%. Phép kiểm định Turkey HSD (p < 0,05) được thực hiện sau phép phân tích<br />
ANOVA để kiểm chứng lại sự khác nhau của các kết quả thu được.<br />
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
Kết quả phân tích thành phần axít béo của năm mẫu dầu thương mại (COD,<br />
UDO3, DHAC, OLI và COCO) như được trình bày trong bảng 1. Rõ ràng là có một sự<br />
khác nhau đáng kể trong thành phần a xít béo trong các loại dầu này. Đối với mẫu dầu<br />
COD, bốn a xít béo chiếm tỷ lệ lớn nhất (trên 10%) gồm có C:16 (Palmitic, 12,88%),<br />
C18:19 cis (Oleic, 12,20%), C20:53 (EPA, 11,31%) và C22:63 (DHA, 11,53%).<br />
Trong khi đó, đối với mẫu dầu UDO3 và DHAC thì EPA (Eicosapentaenoic) và DHA<br />
(Docosahexaenoic) là hai a xít béo chiếm hàm lượng cao nhất với tỷ lệ tương ứng là<br />
33,43%, 24,33% (mẫu UDO3) và 14,95%, 50,88% (mẫu DHAC). Ba a xít béo chiếm tỷ<br />
lệ lớn nhất (lớn hơn 15%) trong mẫu OLI là C:16 (Palmitic, 15,95%), C18:17<br />
(Vaccenic, 58,73%) và C18:26 cis (Linoleic, 16,16%), còn trong mẫu dầu COCO thì<br />
ba a xít béo chiếm tỷ lệ cao nhất (lớn hơn 9%) là C:12 (Lauric, 53,34%), C:14<br />
(Myristic, 20,48%) và C:16 (Palmitic, 9,51%).<br />
Các mẫu dầu COD, UOD3 và DHAC có hàm lượng các axít béo không no có<br />
nhiều nối đôi [polyunsaturated fatty acids (PUFA)] tương ứng là 33,90%; 72,88% và<br />
77,06%. Những giá trị này thì cao hơn đáng kể so với các mẫu OLI (19,83%) và COCO<br />
(0,86%) (p < 0,05). Một sự khác biệt đáng kể trong hàm lượng các a xít béo -3 cũng<br />
được quan sát thấy đối với các mẫu trên (p < 0,05). Mẫu DHAC có tổng hàm lượng các<br />
a xít béo -3 chiếm tỷ lệ rất cao (71,63%), theo sau bởi UOD3 (66,73%), COD<br />
(29,22%) và OLI (0,61%). Trong khi đó đối với mẫu COCO là 0%. Ngược lại, như đã<br />
được dự đoán từ trước, mẫu COCO có hàm lượng a xít béo no chiếm tỷ lệ rất (93,58%).<br />
Giá trị này rất lớn so với những mẫu còn lại với hàm lượng dao động từ 7,09% (UOD3)<br />
đến 23,90% (COD) (p < 0,05).<br />
Tỷ lệ axít béo omega-3/omega-6 là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất<br />
lượng của chất béo. Cơ thể con người tiêu thụ omega-3 dễ dàng hơn là omega-6. Vì vậy,<br />
chỉ số này càng cao, thể hiện chất lượng của chất béo càng cao. Mẫu DHAC và UOD3<br />
có tỷ lệ a xít béo -3/-6 lần lượt là 13,19 và 10,84. Pigott and Tucker (1990) đã đề<br />
nghị tỷ lệ a xít béo -3/-6 là một chỉ số tốt nhất để so sánh chất lượng dầu của các loài<br />
cá khác nhau. Theo Standsby (1967) đã báo cáo rằng tỷ lệ a xít béo omeg-3/omega-6<br />
dao động từ 7,5 đến 19,5 đối với các loài cá biển. Kết quả phân tích của chúng tôi đối<br />
với ba mẫu dầu (COD, UOD3 và DHAC) có nguồn gốc từ cá biển cũng nằm trong<br />
khoảng này.<br />
Mẫu COD, có chỉ số a xít béo -3/-6 là 6,5 cũng khá gần với giới hạn được<br />
khuyến cáo. Trong khi đó, đối với mẫu OLI và COCO có tỷ lệ của omega-3 và omega-6<br />
<br />
12<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010<br />
<br />
rất thấp chỉ ở mức 0,03 (OLI) và thậm chí là 0 (COCO). Những kết quả này cung cấp<br />
thêm bằng chứng để khẳng định thêm rằng chất béo có nguồn gốc từ thực vật có chất<br />
lượng kém hơn chất béo có nguồn gốc từ hải sản xét theo khía cạnh dinh dưỡng đối với<br />
sức khỏe của con người.<br />
Cũng theo kết quả phân tích trên (thể hiện trong bảng 1) thì chỉ có mẫu dầu<br />
DHAC (n=3) là chứa đầy đủ các a xít béo thiết yếu [essential fatty acid (EFA)], gồm có<br />
axít Arachidonic (AA), EPA và DHA với tổng hàm lượng chiếm 65,96%. Hai mẫu<br />
COD và UOD3 chỉ chứa EPA và DHA với tổng hàm lượng tương ứng là 22,84% và<br />
57,76%. Trong khi đó, hai mẫu còn lại OLI và COCO không chứa bất kỳ EFA nào. Kết<br />
quả này lại một lần nữa hỗ trợ thêm cho kết luận rằng chất béo có nguồn gốc thực vật có<br />
chất lượng thấp hơn chất béo có nguồn gốc từ hải sản.<br />
Bệnh nhồi máu cơ tim gây ra khoảng 500.000 cái chết/năm ở Mỹ, trong số đó<br />
khoảng 50% liên quan đến đột quỵ tim (Zheng và cộng sự, 2001). Nhiều kết quả nghiên<br />
cứu gần đây chỉ ra rằng tiêu thụ 850 mg/ngày của EPA và DHA có thể giảm đáng kể rủi<br />
ro mắc bệnh nhồi máu cơ tim (25%) và đột quỵ tim (45%) (Marchioli và cộng sự,<br />
2002). Theo William và cộng sự (2004) thì tổng của EPA và DHA được gọi là chỉ số<br />
axít béo omega-3 (omega-3 index). Theo nghiên cứu của William thì chỉ số omega-3<br />
index có mối tương quan tỷ lệ nghịch với tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh nhồi máu cơ<br />
tim. Chỉ số này 8% chỉ ra khả năng bảo vệ bệnh nhồi máu cơ tim là lớn nhất, ngược<br />
lại, sự bảo vệ chống lại bệnh nhồi máu cơ tim thấp nhất khi chỉ số này 4%. Kết quả<br />
nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng cả ba mẫu dầu COD, UOD3 và DHAC đều có chỉ<br />
số omega-3 index rất cao so với 8%, với giá trị tương ứng là 22,84%, 57,76% và<br />
65,83%. Điều này chỉ ra tiềm năng lớn trong việc giảm nguy cơ đối với bệnh đột quỵ<br />
tim của ba loại dầu trên. Kết quả cũng cho thấy rằng chỉ cần tiêu thụ 3,72 g của COD<br />
hoặc 1,47 g của UDO3 hoặc 1,29 g của HDAC thì có thể đáp ứng nhu cầu tiêu thụ EPA<br />
và DHA/ngày theo như khuyến cáo của Marchioli và cộng sự (2002).<br />
Bảng 1. Thành phần a xít béo của các mẫu dầu thương mại (% so với chất béo)<br />
Tên a xít béo COD (n=3) UOD3 (n=3) DHAC (n=3) OLI (n=3) COCO (n=3)<br />
<br />
C10:0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,30 0,11 b<br />
0,00 0,00 6,62 0,02a<br />
<br />
C12:0 0,07 0,00b 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 53,34 0,02a<br />
<br />
C14:0 5,04 0,01b 0,52 0,00c 0,36 0,01d 0,00 0,00 20,48 0,04a<br />
<br />
C14:17 0,16 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C14:15 0,06 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
Iso or Anteiso 15:0 0,21 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C15:0 0,43 0,00 a<br />
0,06 0,00 b<br />
0,09 0,00 b<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
Iso or Anteiso 16:0 0,08 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C16:0 12,88 0,02b 2,92 0,00d 2,92 0,02d 15,95 0,01a 9,51 0,03c<br />
<br />
C16:113/C16:111 0,32 0,00a 0,07 0,00b 0,08 0,00b 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C16:19 0,26 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00 0,07 0,00 b<br />
0,00 0,00<br />
<br />
<br />
13<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010<br />
<br />
C16:17 (Palmitoleic) 6,26 0,01a 0,93 0,01c 0,83 0,01d 1,99 0,00b 0,00 0,00<br />
<br />
C16:15 0,20 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,28 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C16:14 0,11 0,01 a<br />
0,07 0,02 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C16:24 0,19 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
Iso 17:0 0,08 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
Anteiso 17:0 1,06 0,01 a<br />
0,33 0,00 b<br />
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C17:0 0,89 0,00a 0,54 0,00b 0,32 0,00c 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C17:111 0,29 0,00 a<br />
0,12 0,00 b<br />
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C17:19 0,29 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,10 0,00 b<br />
0,08 0,00 b<br />
0,00 0,00<br />
<br />
C17:17 0,87 0,00a 0,64 0,00b 0,15 0,00c 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C17:15 0,10 0,00 b<br />
1,40 1,99 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C18:0 2,55 0,01 b<br />
1,41 1,99 c<br />
2,18 0,00 b<br />
2,40 0,00 b<br />
3,59 0,00a<br />
<br />
C18:19 trans (Oleic) 0,73 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C18:19 cis (Oleic) 12,2 0,02 a<br />
5,42 0,00 b<br />
3,71 0,01 c<br />
0,00 0,00 5,56 0,02b<br />
<br />
C18:17 3,08 0,01b 1,74 0,00c 0,93 0,00d 58,73 0,00a 0,00 0,00<br />
<br />
C18:26 trans (Linoleic) 0,23 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3,06 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C18:26 cis (Linoleic) 2,19 0,01b 1,22 0,00c 0,85 0,00d 16,16 0,01a 0,86 0,00d<br />
<br />
C18:36 0,34 0,00a 0,38 0,00a 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C18:33 (Alpha Linoleic) 1,10 0,00a 0,63 0,00b 0,46 0,00b 0,61 0,00b 0,00 0,00<br />
<br />
C18:43 2,59 0,01a 2,51 0,00a 1,06 0,00b 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
Iso or Anteiso 20:0 0,18 0,00 a<br />
0,20 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C20:0 0,30 0,00c 0,63 0,00b 0,67 0,00b 0,41 0,00c 0,86 0,00a<br />
<br />
C20:111 1,21 0,00a 0,26 0,00b 0,32 0,01b 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C20:19 6,42 0,02 a<br />
2,34 0,00 b<br />
1,52 0,00 c<br />
0,20 0,00 d<br />
0,00 0,00<br />
<br />
C20:17 0,34 0,00 a<br />
0,44 0,07 a<br />
0,30 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C20:15 0,08 0,02b 0,18 0,00a 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C20:26 0,28 0,00 a<br />
0,35 0,00 a<br />
0,30 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C21:0 0,13 0,00 b<br />
0,28 0,00 a<br />
0,13 0,00 b<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C20:36 0,67 0,00c 2,09 0,00a 1,22 0,00b 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C20:46 (Arachidonic) 0,00 0,00 0,00 0,00 0,13 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C20:33 0,17 0,00 a<br />
0,22 0,00 a<br />
0,20 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C20:43 0,78 0,00b 1,43 0,00a 0,14 0,00c 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C20:53 (Eicosapentaenoic) 11,31 0,05 c<br />
33,43 0,07 a<br />
14,95 0,01 b<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C22:0 0,00 0,00 0,21 0,00 b<br />
0,34 0,00 a<br />
0,11 0,00 b<br />
0,00 0,00<br />
<br />
C22:111 7,31 0,02a 2,91 0,00b 2,89 0,00b 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C22:19 0,87 0,00 a<br />
0,49 0,00 b<br />
0,44 0,00 b<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C22:17 0,11 0,00 a<br />
0,14 0,01 a<br />
0,13 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
<br />
<br />
14<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010<br />
<br />
C22:26 0,54 0,00b 1,43 0,00a 1,12 0,01a 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C22:56 0,25 0,00 b<br />
0,68 0,00 b<br />
1,81 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C22:53 (Docosapentaenoic) 1,74 0,01 b<br />
4,18 0,01 a<br />
3,93 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C22:63 (Docosahexaenoic) 11,53 0,06c 24,33 0,04b 50,88 0,05a 0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
C24:19 0,53 0,01 b<br />
0,51 0,00 b<br />
1,09 0,00 a<br />
0,00 0,00 0,00 0,00<br />
<br />
SAT (S) 23,90 0,02 b<br />
7,09 1,99 d<br />
7,31 0,14 d<br />
18,88 0,01 c<br />
93,58 0,03a<br />
<br />
MUFA 41,81 0,07b 17,66 1,92c 12,76 0,03d 61,07 0,00a 5,56 0,02e<br />
<br />
PUFA (P) 33,90 0,14b 72,88 0,13a 77,06 0,04a 19,83 0,01c 0,86 0,00d<br />
<br />
-3 29,22 0,13c 66,73 0,13b 71,63 0,03a 0,61 0,00d 0,00 0,00<br />
<br />
-6 4,49 0,01c 6,16 0,00b 5,43 0,01b 19,22 0,01a 0,86 0,00d<br />
<br />
P/S 1,42 0,00b 10,70 2,98a 10,55 0,21a 1,05 0,00c 0,01 0,00d<br />
<br />
-3/-6 6,51 0,01c 10,84 0,01b 13,19 0,01a 0,03 0,00d 0,00 0,00<br />
<br />
Các ký tự khác nhau theo hàng chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05). SAT =<br />
Saturated Fatty Acid (a xít béo bão hòa); MUFA = Monounsaturated Fatty Acid (a xít béo có một nối<br />
đôi); PUFA = Polyunsaturated Fatty Acid (a xít béo có nhiều nối đôi).<br />
<br />
<br />
4. Kết luận<br />
Dầu thương mại có nguồn gốc từ cá biển (COD, UOD3 và DHAC) có hàm<br />
lượng các a xít béo thiết yếu (EPA và DHA) rất cao, dao động từ 11,31% đến 33,43%<br />
đối với EPA và từ 11,53% đến 50,88% đối với DHA. Ngược lại, dầu có nguồn gốc từ<br />
thực vật (OLI và COCO) không chứa các a xít béo thiết yếu. Kết quả nghiên cứu này<br />
chỉ ra rằng tiêu thụ dầu có nguồn gốc từ cá biển sẽ có nhiều ích lợi cho sức khỏe hơn<br />
trong việc ngăn chặn một số bệnh tật.<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Bechtel, P.J. and Oliveira A.C.M. (2006). Chemical characterization of liver lipid<br />
and protein from cold-water fish species. J Food Sci 71(6):S480-485.<br />
[2] Horrocks, L.A. and Yeo, Y.K. (1999). Health benefits of docosahexaenoic acid.<br />
Pharmacological Research, 40:211-25.<br />
[3] Kinsella, J.E. (1987). Seafood and Fish Oils in Human Health and Disease. Marcel<br />
Dekker, Inc., New York, pp:363-76.<br />
[4] Leaf, N., Kang, J.X., Xiao, Y.F., Billman, G.E. and Voskul, R.A. (1999). The<br />
antiarrythmic and anticonvulsant effects of dietary N-3 fatty acids. Journal of<br />
Membrane Biology, 172:1-11.<br />
[5] Lands, W.E.M. (1986). Fish and Human Health. Academic Press, New York,<br />
pp:231-43.<br />
[6] Marchioli, R., Barzi, F., Bomba, E. (2002). Early protection against sudden death<br />
15<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010<br />
<br />
by n-3 polyunsaturated fatty acids after myocardial infarction: time-course analysis<br />
of the results of the Gruppo Italiano per lo Studio della Sopravvivenza nell’Infarto<br />
of Miocardico (GISSI)-Prevenzione. Circulation 2002, 105:1897-903.<br />
[7] Maxwell, R.J. and Marmer, W.N. (1983). Systematic protocol for the accumulation<br />
of fatty acid data from multiple tissue samples: tissue handling, lipid extraction,<br />
class separation, and gas chromatographic analysis. Lipids 18:453-459.<br />
[8] Pigott, G.M. and Tucker, B.W. (1990). Food from the sea. In G. M. Piggot & B. W.<br />
Tucker (Eds.), Seafood: Effects of technology on nutrition. New York: Marcel<br />
Dekker, pp:1-30.<br />
[9] Simopoulos, A. (1999). Omega-3 fatty acids in heath and disease and in growth<br />
and development. American Journal of Clinical Nutrition, 54:438-63.<br />
[10] Stansby, M.E. (1967). Fatty acid patterns in marine, freshwater and anadromous<br />
fish. Journal of the American Oil Chemists’ Society, 44, 64–74.<br />
[11] William, S.H. and Clemens, V.S. (2004). The Omega-3 Index: a new risk factor for<br />
death coronary heart disease? Preventive Medicine 39:212-220.<br />
[12] Zheng, Z.J., Croft, J.B., Giles, W.H. (2001). Sudden cardiac death in the United<br />
States, 1989 to 1998. Circulation 2001, 104:2158-63.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
16<br />