Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2014<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA<br />
CỦA PROTEIN ARTEMIA THỦY PHÂN<br />
THE CHEMICAL COMPOSITIONS AND ATIOXIDANT ACTIVITY<br />
OF ARTEMIA PROTEIN HYDROLYSATES<br />
Nguyễn Hồng Ngân1, Huỳnh Nguyễn Duy Bảo2<br />
Ngày nhận bài: 10/01/2014; Ngày phản biện thông qua: 04/4/2014; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này nhằm xác định thành phần hóa học của sinh khối Artemia và khám phá hoạt tính chống oxy hóa của<br />
protein Artemia thủy phân (APH). Kết quả cho thấy, sinh khối Artemia có chứa: 8,13% protein, 3,77% lipid và 85,92%<br />
nước. Protein Artemia thủy phân bằng enzyme nội tại có hoạt tính khử gốc tự do DPPH cao nhất sau 5 giờ thủy phân và<br />
tổng năng lực khử cao nhất sau 4 giờ thủy phân ở 500C.<br />
Từ khóa: Artemia, enzyme nội tại, hoạt tính chống oxy hóa, protein thủy phân<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The present study was aimed to investigate the chemical composition of Artemia and antioxidant activity of Artemia<br />
Protein Hydrolysates (APH). The results showed that the Artemia biomass contains approximately 8,13% protein, 3,77%<br />
lipid and 85,92% water. APH had the highest DPPH scavenging activity after 5h autolysis and total reducing power after<br />
4h autolysis at 50oC.<br />
Keywords: Artemia, indogenous enzymes, antioxidant activity, protein hydrolysates<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Artemia là một loài giáp xác nhỏ có thể sống ở<br />
những vùng nước mặn có nồng độ muối dao động<br />
lớn từ vài phần nghìn đến 250‰. Với chu trình<br />
sinh trưởng ngắn, sau 10 - 15 ngày Artemia có thể<br />
đạt giai đoạn trưởng thành và tham gia sinh sản.<br />
Artemia có thể sinh sản lần đầu sau 8 ngày phát<br />
triển. Mỗi lần đẻ khoảng 300 trứng hoặc con,<br />
với chu kỳ đẻ 4 ngày/lần, vì vậy lượng sinh khối<br />
Artemia thu được trên một đơn vị diện tích nuôi trồng<br />
khá lớn [1]. Ở Việt Nam, Artemia được nuôi nhiều ở<br />
các tỉnh miền Tây Nam bộ như Bạc Liêu, Sóc Trăng<br />
với diện tích khoảng 1700 hecta. Hiện nay, Artemia<br />
được nuôi để thu trứng bào xác, phần sinh khối còn<br />
lại thường sử dụng làm thức ăn tươi trong nuôi thủy<br />
sản. Artemia là loại nguyên liệu thủy sản có hàm<br />
lượng protein cao (chiếm khoảng 56,4% trọng lượng<br />
chất khô) và có chứa nhiều acid amin không thay<br />
thế như lysine, phenylalanine… [12] nhưng hiện tại<br />
Artemia chủ yếu được sản xuất thành thức ăn thô<br />
1<br />
<br />
để nuôi thủy sản, các nghiên cứu chế biến Artemia<br />
còn rất hạn chế [2]. Phần sinh khối Artemia dư thừa<br />
có chứa hàm lượng protein cao nhưng hiện chưa<br />
được sử dụng một cách hiệu quả. Trong khi đó<br />
protein thủy phân từ sinh vật biển đang được ngành<br />
dược phẩm và thực phẩm quan tâm vì có chứa các<br />
peptide và các acid amin có hoạt tính chống oxy<br />
hóa. Do đó, nghiên cứu thành phần hóa học của<br />
Artemia và đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của<br />
protein Artemia thủy phân để làm cơ sở cho việc<br />
sử dụng chúng chế biến thành các sản phẩm thực<br />
phẩm cho người là cần thiết nhằm nâng cao hơn<br />
nữa hiệu quả của nghề nuôi Artemia.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên vật liệu và hóa chất<br />
Artemia sử dụng trong nghiên cứu này có tên<br />
khoa học là Artemia franciscana, có độ trưởng thành<br />
15 ngày tuổi. Là đối tượng nuôi thương phẩm tại trại<br />
nuôi thuộc xã Ninh Ích - Ninh Hòa - Khánh Hòa.<br />
<br />
ThS. Nguyễn Hồng Ngân, 2 TS. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
32 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Gốc tự do 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH)<br />
mua từ Công ty Hóa chất Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ.<br />
Các hóa chất khác dùng trong nghiên cứu này là<br />
loại đạt tiêu chuẩn dùng cho phân tích.<br />
2. Chuẩn bị mẫu<br />
Artemia sau khi thu hoạch được vận chuyển<br />
sống về phòng thí nghiệm, sốc lạnh cho Artemia<br />
chết đồng loạt, loại bỏ tạp chất, rửa sạch để ráo và<br />
đem đi xác định thành phần hóa học.<br />
Đối với mẫu thu dịch thủy phân, Artemia được<br />
xay nhỏ và thủy phân bằng enzyme nội tại (enzyme<br />
có sẵn trong bản thân nguyên liệu), quá trình thủy<br />
phân được ủ ở 50oC trong bể ổn nhiệt trong 8 giờ để<br />
quá trình tự phân giải xảy ra. Sau mỗi giờ thủy phân,<br />
lấy mẫu bất hoạt enzyme ở nhiệt độ 85oC trong<br />
10 phút, rồi lọc tách bỏ phần bã thu dịch protein<br />
Artemia thủy phân (APH).<br />
3. Phương pháp phân tích<br />
Hàm lượng protein, hàm lượng ẩm, tro xác định<br />
theo AOAC (1990). Hàm lượng lipid xác định bằng<br />
phương pháp Folch (1957). Thành phần acid amin<br />
phân tích theo phương pháp của Kechaou và cs<br />
(2009). Thành phần acid béo xác định theo phương<br />
pháp của Noriega – Rodríguez và cs (2009). Khả<br />
năng khử gốc tự do DPPH được xác định theo<br />
phương pháp của Fu và cs (2002) [8]. Tổng năng<br />
lực khử của dịch thủy phân được xác định theo<br />
phương pháp của Oyaizu (1986) [10].<br />
4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu trình bày trong bài báo này là giá trị<br />
trung bình của 3 lần thí nghiệm. Tính giá trị trung<br />
bình, vẽ đồ thị và so sánh sự khác biệt có ý nghĩa về<br />
mặt thống kê (p < 0,05) của các giá trị trung bình sử<br />
dụng phần mềm Microsoft Excel 2003.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Thành phần hóa học cơ bản của Artemia<br />
Thành phần hóa học cơ bản của Artemia được<br />
trình bày ở bảng 1.<br />
Bảng 1. Thành phần hóa học cơ bản<br />
của sinh khối Artemia<br />
STT<br />
<br />
Thành phần<br />
<br />
Hàm lượng<br />
(% so với trọng lượng tươi)<br />
<br />
1<br />
<br />
Protein<br />
<br />
8,13 ± 0,025<br />
<br />
2<br />
<br />
Lipid<br />
<br />
3,77 ± 0,026<br />
<br />
3<br />
<br />
Tro<br />
<br />
1,10 ± 0043<br />
<br />
4<br />
<br />
Ẩm<br />
<br />
85,92 ± 0,166<br />
<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, hàm lượng protein<br />
của Artemia thấp hơn so với các loại nguyên liệu<br />
<br />
Số 2/2014<br />
thủy sản khác như tôm (18 - 22%), cá (16 - 25%).<br />
Tuy nhiên, Artemia có vòng đời ngắn, dễ nuôi, sản<br />
lượng thu được trên một hecta trong cùng thời gian<br />
nuôi cao nên là nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào<br />
cho sản xuất [1].<br />
Thành phần acid amin của sinh khối Artemia<br />
được thể hiện ở bảng 2.<br />
Bảng 2. Thành phần acid amin<br />
của sinh khối Artemia<br />
STT<br />
<br />
Thành phần acid amin<br />
<br />
Hàm lượng (g/kg)<br />
<br />
1<br />
<br />
Alanine<br />
<br />
0,04 ± 0,003<br />
<br />
2<br />
<br />
Glycine<br />
<br />
0,01 ± 0,002<br />
0,77 ± 0,062<br />
<br />
3<br />
<br />
Valine<br />
<br />
4<br />
<br />
Leucine*<br />
<br />
5<br />
<br />
*<br />
<br />
0,24 ± 0,026<br />
<br />
Isoleucine<br />
<br />
*<br />
<br />
0,61 ± 0,036<br />
<br />
6<br />
<br />
Threonine<br />
<br />
*<br />
<br />
0,08 ± 0,0096<br />
<br />
7<br />
<br />
Serine<br />
<br />
0,12 ± 0,0251<br />
<br />
8<br />
<br />
Proline<br />
<br />
0,16 ± 0,01<br />
<br />
9<br />
<br />
Asparagine<br />
<br />
1,13 ± 0,042<br />
<br />
10<br />
<br />
Methionine<br />
<br />
0,61 ± 0,035<br />
<br />
11<br />
<br />
4-Hydroxyproline<br />
<br />
1,24 ± 0,04<br />
<br />
12<br />
<br />
Glutamine<br />
<br />
0,02 ± 0,002<br />
<br />
13<br />
<br />
Phenylalanine<br />
<br />
14<br />
<br />
Lysine*<br />
<br />
1,3 ± 0,05<br />
<br />
15<br />
<br />
Histidine<br />
<br />
0,75 ± 0,07<br />
<br />
16<br />
<br />
Tyrosine<br />
<br />
2,93 ± 0,075<br />
<br />
*<br />
<br />
*<br />
<br />
Tổng hàm lượng acid amin<br />
<br />
0,83 ± 0,04<br />
<br />
10,84 ± 0,376<br />
<br />
*Acid amin không thay thế<br />
<br />
Kết quả ở bảng 2 cho thấy trong số 16 acid amin<br />
xác định được từ sinh khối Artemia có 7 acid amin<br />
không thay thế với hàm lượng cao là valine, isoleucine<br />
leucine, phenylalanine, lysine, threonine, methionine.<br />
Ngoài ra, sinh khối Artemia còn chứa hàm lượng<br />
cao các acid amin như tyrosine, histidine, proline.<br />
Theo một số nghiên cứu [5] thì protein chứa các<br />
acid amin kị nước aline, leucine; các acid amin có<br />
chứa lưu huỳnh như cystein, methionine hoặc các<br />
acid amin như histidine, tryptophan, proline khi thủy<br />
phân bằng enzyme thường cho sản phẩm là các<br />
peptide hoặc các acid amin có hoạt tính chống oxy<br />
hóa. Như vậy, sinh khối Artemia không chỉ rất giàu<br />
các chất dinh dưỡng thiết yếu đối với cơ thể mà còn<br />
là nguồn protein có chứa các acid amin có hoạt tính<br />
chống oxy hóa có thể sử dụng để phát triển thực<br />
phẩm chức năng có hoạt tính chống oxy hóa.<br />
Thành phần acid béo của sinh khối Artemia<br />
được thể hiện ở bảng 3.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 33<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2014<br />
<br />
Bảng 3. Thành phần acid béo của sinh khối Artemia<br />
STT<br />
<br />
Acid béo<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
23<br />
<br />
C14:0<br />
C14:1w5<br />
C15:0<br />
C16:0<br />
C16:1w7<br />
C17:0<br />
C18:0<br />
C18:1w7<br />
C18:1w9<br />
C18:2w6<br />
C18:3w3<br />
C18:4w3<br />
C19:0<br />
C20:0<br />
C20:1w11<br />
C20:1w7<br />
C20:1w9<br />
C20:2w6<br />
C20:3w3<br />
C20:3w6<br />
C20:4w3<br />
C20:4w6<br />
C20:5w3<br />
<br />
Hàm lượng<br />
(% so với tổng lượng acid béo)<br />
<br />
0,087 ± 0,0072<br />
0,0650 ± 0,0061<br />
0,12 ± 0,0129<br />
0,150 ± 0,01<br />
0,047 ± 0,0065<br />
0092 ± 0,0049<br />
0,120 ± 0,013<br />
0,092 ± 0,0055<br />
0,0850 ± 0,0068<br />
0,0210 ± 0,0026<br />
0,045 ± 0,005<br />
0,0058 ± 0,00034<br />
0,110 ± 0,002<br />
0,750 ± 0,0458<br />
<br />
Kết quả ở bảng 3 cho thấy sinh khối Artemia<br />
chứa hàm lượng cao các acid béo đặc biệt là các<br />
acid béo không no. Các acid béo không no chiếm<br />
86,7% tổng hàm lượng acid béo, trong đó chủ yếu<br />
là các acid béo không no chưa bão hòa có nhiều<br />
nối đôi (có từ 2 nối đôi trở lên) như linoleic acid<br />
(C18:2w6), alpha linolenic acid (C18:3w3) và các<br />
acid béo bậc cao (có mạch từ 20 carbon trở lên và<br />
có từ 4 - 6 nối đôi) như arachidonic acid (C20:4w6),<br />
eicosapentaenoic acid (C20:5w3), docosahexaenoic<br />
aicd (C22:6w3). Đây là các acid béo không no rất<br />
cần thiết cho sự phát triển não bộ và thị giác của<br />
trẻ em [6].<br />
Từ kết quả phân tích thành phần hóa học của<br />
Artemia cho thấy sinh khối Artemia có giá trị dinh<br />
dưỡng cao thể hiện ở hàm lượng protein, hàm<br />
lượng các acid amin không thay thế và acid béo<br />
không no. Do đó, nghiên cứu phát triển các thực<br />
phẩm cho người đặc biệt là các thực phẩm chức<br />
năng từ sinh khối Artemia là hướng đi có triển vọng<br />
để nâng cao giá trị của Artemia.<br />
2. Khả năng chống oxy hóa của dịch protein<br />
Artemia thủy phân bằng enzyme nội tại<br />
Khả năng khử gốc tự DPPH của dịch protein<br />
<br />
34 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
STT<br />
<br />
24<br />
25<br />
26<br />
27<br />
28<br />
29<br />
30<br />
31<br />
32<br />
33<br />
34<br />
35<br />
36<br />
37<br />
38<br />
39<br />
40<br />
41<br />
42<br />
43<br />
44<br />
45<br />
<br />
Acid béo<br />
<br />
C22:0<br />
C22:1w11<br />
C22:1w7<br />
C22:1w9<br />
C22:2w6<br />
C22:3w3<br />
C22:3w6<br />
C22:4w6<br />
C22:5w3<br />
C22:5w6<br />
C22:6w3<br />
C24:0<br />
C24:1w9<br />
w3<br />
w6<br />
SFA<br />
MUFA<br />
PUFA<br />
HUFA<br />
Total FA<br />
Lipid (%DM)<br />
TFA/Lipid (%)<br />
<br />
Hàm lượng<br />
(% so với tổng lượng acid béo)<br />
<br />
0,16 ± 0,0665<br />
1,05 ± 0,062<br />
0,26 ± 0,036<br />
0,25 ± 0,026<br />
0,39 ± 0,02<br />
0,28 ± 0,036<br />
1,02 ± 0,017<br />
1,95 ± 0,046<br />
3,77 ± 0,115<br />
51,67 ± 1,06<br />
<br />
Artemia thủy phân bằng enzyme nội tại được trình<br />
bày trên hình 1.<br />
<br />
Hình 1. Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch protein<br />
Artemia thủy phân bằng enzyme nội tại<br />
<br />
Các ký tự a, b, c, d, e trên đồ thị thể hiện (p