Thay đổi hình thái và chức năng tim phải trên siêu âm tim sau can thiệp đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ
lượt xem 3
download
Bài viết Thay đổi hình thái và chức năng tim phải trên siêu âm tim sau can thiệp đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ trình bày đánh giá sự thay đổi về hình thai và chức năng tim phải; Khảo sát sự thay đổi của mức độ hở VBL sau đóng TLN bằng dụng cụ qua da.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thay đổi hình thái và chức năng tim phải trên siêu âm tim sau can thiệp đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2056 Thay đổi hình thái và chức năng tim phải trên siêu âm tim sau can thiệp đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ Favorable remodeling of the right heart morphology and function in patients undergoing transcatheter atrial septal defect closure Đặng Hoàng Vũ, Trần Châu Bích Hà, Võ Duy Quan, Bệnh viện ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Đoàn Quang Trường, Đào Anh Quốc, Lê Minh Khôi Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kích thước, chức năng tim phải và hở van ba lá (VBL) bằng siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) được đóng thông liên nhĩ (TLN) bằng dụng cụ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu theo, dõi dọc ghi nhận kết quả siêu âm tim trước can thiệp, sau 24 giờ, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng trên 206 BN đóng TLN bằng dụng cụ tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2019 đến tháng 3/2023. Kết quả: Tỉ lệ giãn nhĩ phải (NP) trước can thiệp là 100%, sau 6 tháng là 96,2% (p=0,03). Tỉ lệ giãn thất phải (TP) trước can thiệp là 98,1%, sau 6 tháng là 89,7% (p=0,005). Hở VBL trung bình giảm từ 39,8% trước can thiệp xuống 20,5% sau 6 tháng (p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2056 1. Đặt vấn đề hở van thì phương pháp can thiệp qua da nên được Thông liên nhĩ (TLN) là bệnh tim bẩm sinh (TBS) lựa chọn cho nhóm bệnh nhân này. Từ những vấn đề thường gặp nhất ở người trưởng thành. Nếu không thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu được điều trị, bệnh lý này có nguy cơ dẫn đến các này nhằm mục tiêu: 1) Đánh giá sự thay đổi về hình thai các biến chứng như giãn tim phải, rối loạn nhịp và chức năng tim phải; 2) Khảo sát sự thay đổi của mức (ngoại tâm thu nhĩ, rung nhĩ,...), tăng áp động mạch độ hở VBL sau đóng TLN bằng dụng cụ qua da. phổi (ĐMP), suy tim, giảm chất lượng sống và rút 2. Đối tượng và phương pháp ngắn tuổi thọ của bệnh nhân. Trước đây, phẫu thuật vá thông liên nhĩ là lựa chọn duy nhất. Phẫu thuật vá 2.1. Đối tượng TLN là một phẫu thuật được chuẩn hóa, có mức độ Bệnh nhân > 18 tuổi, được đóng TLN bằng dụng an toàn cao và giải quyết triệt để lỗ thông cũng như cụ tại Bệnh viện ĐHYD TP. Hồ Chí Minh. các tổn thương nguyên phát hoặc thứ phát đi kèm. Tuy vậy, vì phải mở thành nhĩ phải nên phẫu thuật Tiêu chuẩn loại trừ luôn để lại sẹo. Sẹo này sẽ làm tăng nguy cơ xuất Chất lượng hình ảnh siêu âm không đảm bảo. hiện rối loạn nhịp về lâu dài. Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. Ngày nay, can thiệp đóng TLN bằng dụng cụ đã được ứng dụng rộng rãi nhờ những ưu điểm vượt trội 2.2. Phương pháp của nó [8]. Can thiệp đóng TLN bằng dụng cụ với các Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát tiến ưu điểm như tiết kiệm chi phí điều trị, giảm thiểu tác cứu theo dõi dọc. động xâm lấn, hạn chế đau đớn, các tai biến có thể Phương pháp chọn mẫu: xảy ra cho người bệnh cũng như hạn chế rối loạn nhịp Bệnh nhân > 18 tuổi, được đóng TLN bằng dụng về sau. Kĩ thuật này giúp giải quyết tổn thương cụ tại Bệnh viện ĐHYD TP. HCM từ tháng 9/2019 đến nguyên nhân, chặn đứng quá trình diễn tiến nặng lên tháng 4/2023, có đủ các thông tin lâm sàng, cận lâm của bệnh, đảo ngược quá trình những biến đổi xấu về sàng và SAT. hình thái và chức năng tim phải [9]. Tuy vậy, hiện nay BN thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào NC vẫn còn tranh cãi xung quanh việc chỉ định đóng TLN và được thu thập các thông tin hành chính, lâm bằng dụng cụ ở những bệnh nhân TLN có kèm hở van sàng, cận lâm sàng, thủ thuật và SAT qua thành ba lá mức độ từ trung bình trở lên. Một số nghiên cứu ngực và qua thực quản trước can thiệp (CT). Sau CT, ghi nhận rằng hở VBL từ mức độ trung bình thứ phát BN được theo dõi SAT qua thành ngực sau 24 giờ, 1 sau bệnh tim trái thì việc sửa chữa các tổn thương bên tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Đánh giá hình thái tim trái không giúp làm giảm mức độ hở VBL và do và chức năng TP trên siêu âm theo khuyến cáo của vậy cần phải phẫu thuật tạo hình VBL. Một tỉ lệ không Hội Siêu âm Tim Hoa Kỳ năm 2010 [7]. nhỏ bệnh nhân TLN có kèm theo hở VBL ở các mức độ khác nhau. Hở VBL trong TLN thường do giãn vòng Phương pháp đánh giá tim phải trên siêu âm tim VBL cũng như giãn TP. Về mặt huyết động, đóng lỗ Các thông số đánh giá hình thái và chức năng TLN bằng phẫu thuật hay bằng dụng cụ đều làm giảm tim phải bao gồm: lượng máu về TP, giúp thất phải và vòng VBL nhỏ lại Kích thước nhĩ phải: RAD1 (mm), RAD2, RAS (cm2). từ đó làm giảm mức độ hở van. Câu hỏi thực tiễn đặt Kích thước thất phải: RVD1 (mm), RVD2 (mm), RVD3 ra là ở những bệnh nhân TLN có hở VBL mức độ từ (mm), RVOTprox (mm), RVOTdis (mm), RVEDA (cm2). trung bình trở lên, việc can thiệp đóng TLN có làm giảm mức độ hở van hay không. Nếu đóng TLN bằng Chức năng thất phải: TAPSE (mm), S` (cm/s), FAC (%). dụng cụ qua da thực sự đưa đến những biến đổi Giảm chức năng thất phải: Khi có ít nhất 1 trong 3 tiêu thuận lợi về hình thái, chức năng TP và giảm mức độ chuẩn: TAPSE < 17mm, S`< 9,5cm/s, FAC < 35%. 100
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2056 2.3. Phương pháp phân tích số liệu được đóng TLN bằng dụng cụ, số BN > 18 tuổi là Nhập liệu bằng phần mềm Excel 2020 và phân 264, sau xét tiêu chuẩn loại mẫu, có 206 BN đưa vào tích bằng phần mềm thống kê R. Biến được mô tả NC. Số lượng mẫu theo dõi lần lượt là: Trước CT (n = tần số và tỉ lệ % (định tính). Biến định lượng mô tả 206), sau 24 giờ (n = 206), 1 tuần (n = 195), 1 tháng bằng trung bình ± độ lệch chuẩn (phân phối chuẩn), (n = 160), 3 tháng (n = 87), 6 tháng (n = 78). Trong trung vị (tứ phân vị 25th-75th) (phân phối không NC của chúng tôi ghi nhận có 10 bệnh nhân có TLN chuẩn). So sánh khác biệt về trung bình dùng phép nhiều lỗ, trong đó: kiểm Student t - test, sự khác biệt về tần số bằng 4 trường hợp các lỗ thông to, phải dùng nhiều phép kiểm Chi bình phương (χ2). Khác biệt có ý dụng cụ. nghĩa thống kê khi p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2056 Bảng 2. Thay đổi thông số hình thái nhĩ phải theo thời gian Thông số Trước CT 24 giờ 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng (n) (206) (206) (195) (160) (87) (78) RA D1 (mm) 53,6 ± 7,1 51,4 ± 6,8 50,1 ± 7,4 48 ± 6,5 46,2 ± 6,8 46,3 ± 7,2 *p 0,0013
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2056 Thông số Trước CT 24 giờ 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng (n) (206) (206) (195) (160) (87) (78) RV D2 (mm) 41,9 ± 7,2 37,9 ± 6,4 36,2 ± 6,2 34,4 ± 5,7 32,1 ± 6,8 30,9 ± 3,8 *p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2056 3.4. Biến đổi chức năng TP sau CT đóng TLN Trước CT, hầu hết các bệnh nhân có CNTTTP bình thường. Sau CT, có sự suy giảm CNTTTP thoáng qua và trở về bình thường sau 3 tháng. Bảng 4. Sự biến đổi các thông số đánh giá chức năng thất phải Thông số Trước 24 giờ 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng (n) (206) (206) (195) (160) (87) (78) TAPSE (mm) 26,5 ± 4,8 23,2 ± 4,4 22,7 ± 3,9 22,8 ± 3,8 23 ± 3,9 22,3 ± 3,5 *p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2056 nhịp (12, 5,8%), phù hợp đặc điểm TLN: Diễn tiến âm Các trường hợp hở VBL nhẹ không có chỉ định điều thầm đến khi có những biến đổi về giải phẫu và trị, tuy nhiên vấn đề phức tạp nếu BN có hở VBL chức năng tim phổi. Kết quả trên cũng cho thấy vai trung bình, nặng. Câu hỏi đặt ra là chọn phẫu thuật trò của tầm soát bệnh tim bẩm sinh và việc giáo dục vá TLN kết hợp thu nhỏ vòng VBL hay đóng TLN người dân kiểm tra sức khỏe định kì. bằng dụng cụ. Một vài NC báo cáo gần một nửa số BN có hở VBL kéo dài sau can thiệp. Từ đó, một số 4.3. Biến đổi hình thái và chức năng tim phải tác giả cho rằng nên lựa chọn phẫu thuật. Nhĩ phải Tuy nhiên, NC của chúng tôi cho thấy kích thước Kích thước NP giảm ngay sau CT, và giảm có ý và tỉ lệ giãn vòng VBL giảm đáng kể (100% trước CT nghĩa thời điểm 3 tháng và 6 tháng sau (p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2056 mạch CT - Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Tim mạch học regurgitation severity after atrial septal defect Việt Nam (59), tr. 350-358. closure or pulmonic valve replacement. Heart 106 2. Ngô Ngọc Sơn (2014) Đánh giá hình thái cơ tim - (6): 455-461. huyết động trước và sau thủ thuật đóng thông liên 7. Rudski LG, Lai WW, Afilalo J, Hua L, nhĩ bằng Amplatzer. Luận văn Tiến sĩ Y học, ĐHYD Handschumacher MD, Chandrasekaran K, TP. Hồ Chí Minh. Solomon SD, Louie EK, Schiller NB (2010) 3. Ağaç MT, Akyüz AR, Acar Z, Akdemir R, Korkmaz L, Guidelines for the echocardiographic assessment of Kırış A, Erkuş E, Erkan H, Celik S (2012) Evaluation of the right heart in adults: A report from the American right ventricular function in early period following Society of Echocardiography endorsed by the transcatheter closure of atrial septal defect. European Association of Echocardiography, a Echocardiography 29 (3): 358-362. registered branch of the European Society of 4 Akula VS, Durgaprasad R, Velam V, Kasala L, Rodda Cardiology, and the Canadian Society of M, Erathi HV (2016) Right ventricle before and after Echocardiography. J Am Soc Echocardiogr 23(7): atrial septal defect device closure. 685-713. Echocardiography 33(9): 1381-1388. 8. Turner DR, Owada CY, Sang CJ Jr, Khan M, Lim DS 5. Fang F, Wang J, Yip GW, Lam YY (2015) Predictors (2017) Closure of secundum atrial septal defects with of mid-term functional tricuspid regurgitation after the AMPLATZER septal occluder: A prospective, device closure of ASD in adults: Impact of pre- multicenter. Post-Approval Study, Circ Cardiovasc operative tricuspid valve remodeling. Int J Cardiol Interv 10(8): 004212. 187: 447-52. 9. Veldtman GR, Razack V, Siu S, El-Hajj H, Walker F, 6. Martin-Garcia AC, Dimopoulos K, Boutsikou M, Webb GD, Benson LN, McLaughlin PR (2001) Right Martin-Garcia A, Kempny A, Alonso-Gonzalez R, ventricular form and function after percutaneous Swan L, Uebing A, Babu-Narayan SV, Sanchez PL, atrial septal defect device closure. Journal of the Li W, Shore D, Gatzoulis MA (2020) Tricuspid American College of Cardiology 37(8): 2108-2113. 106
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số khối u ở vùng cổ (Kỳ 1)
5 p | 128 | 10
-
Thái Độ Trước sự Hóa Già
3 p | 133 | 9
-
Thực phẩm chức năng: tốt nhưng không chữa được bệnh
4 p | 76 | 9
-
Suy thận cấp và mạn
5 p | 82 | 8
-
Bài giảng Mối liên quan giữa nỗi sợ giao hợp ảnh hưởng đến thai kỳ và chức năng tình dục phụ nữ mang thai - ThS. BS. Phan Chí Thành
35 p | 44 | 7
-
Một số khối u ở vùng cổ
9 p | 97 | 6
-
Nghiên cứu những thay đổi về hình thái và huyết động mạch thận ở bệnh nhân xơ gan
7 p | 54 | 5
-
Nghiên cứu rối loạn chức năng thất trái bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối điều trị lọc màng bụng
7 p | 93 | 4
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị Idoe phóng xạ (I131) ở bệnh nhân Basedow tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 26 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu hình thái và chức năng tim bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
35 p | 33 | 3
-
Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 26 | 3
-
Khảo sát tác động của hội chứng chuyển hóa lên hình thái và chức năng tim bằng siêu âm tim doppler
5 p | 26 | 2
-
Nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân tăng huyết áp có tiền đái tháo đường
7 p | 35 | 2
-
Nghiên cứu hình thái và chức năng thất trái vận động viên bóng đá nam bằng kỹ thuật siêu âm đánh dấu mô và qui ước
5 p | 22 | 2
-
Đánh giá những thay đổi hình thái và chức năng thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Tim mạch Bệnh viện Thanh Nhàn
11 p | 39 | 2
-
Mối liên quan giữa nồng độ B type natriuretic peptide huyết tương với thay đổi hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 không có triệu chứng
6 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu biến đổi hình thái & chức năng thất trái ở bệnh nhân trước và sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 35 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn