YOMEDIA
ADSENSE
Thay đổi thể chế ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp - bằng chứng từ thực tiễn
27
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết này có hai mục tiêu. Phần lý thuyết, bài báo sẽ trình bày một số kết quả nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của thể chế đến sự phát triển của doanh nghiệp. Phần thực tiễn, bài viết minh chứng tác động tiêu cực mà sự thay đổi thể chế mang lại cho một tổ chức cung cấp các bài thi qua mạng Internet cho học sinh phổ thông. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống với Trung tâm Violympic.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thay đổi thể chế ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp - bằng chứng từ thực tiễn
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 THAY ĐỔI THỂ CHẾ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP - BẰNG CHỨNG TỪ THỰC TIỄN Nguyễn Thị Hồng Thắm, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt: Bài báo này có hai mục tiêu. Phần lý thuyết, bài báo sẽ trình bày một số kết quả nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của thể chế đến sự phát triển của doanh nghiệp. Phần thực tiễn, bài báo minh chứng tác động tiêu cực mà sự thay đổi thể chế mang lại cho một tổ chức cung cấp các bài thi qua mạng Internet cho học sinh phổ thông. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống với Trung tâm Violympic. Từ khóa: Sự thay đổi thể chế, phát triển doanh nghiệp, Trung tâm Violympic INSTITUTIONAL CHANGES AFFECT THE DEVELOPMENT OF ENTERPRISES - PRACTICAL PROOF Abstract: This article has two objectives. On the theoretical perspective, the paper introduces some recent research outcomes of the influence of the institution on the enterprises‟ development. On the practical aspect, the paper demonstrates about negative impacts of institutional changes on an center that organizes Internet – based examinations for pupils. The article is based on the result of the case study at Violympic Center. Key words: Institutional changes, sustainable development, Violympic Center. Giới thiệu Doanh nghiệp là tổ chức thực hiện việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ trong nền kinh tế thị trường (Nguyễn Ngọc Huyền, 2015). Phát triển doanh nghiệp có thể được hiểu là việc tạo ra những giá trị dài hạn cho doanh nghiệp, từ khách hàng, thị trường và các mối quan hệ (Scottpollack, 2012). Phát triển doanh nghiệp bao gồm sự tăng trưởng về mặt số lượng hay sự gia tăng về chất lượng. Bài viết này sẽ minh chứng về tác động tiêu cực của thay đổi thể chế đến sự phát triển của Trung tâm Violympic. Trung tâm Violympic tổ chức các cuộc thi Toán và Vật lý qua mạng Internet đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức của các bạn học sinh. Đặc biệt môn Toán tiếng Anh không chỉ giúp học sinh học cùng lúc Toán và tiếng Anh mà còn giúp học sinh so sánh, học hỏi thực tiễn 447
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 học môn Toán ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Úc, Singapore…Luyện thi online giúp học sinh quen với việc sử dụng mạng Internet, trải nghiệm những hiệu ứng vượt trội về âm thanh, hình ảnh mà các bài thi qua mạng có được so với sách giáo khoa truyền thống. Điều này giúp học sinh hứng thú với việc học hơn, rất có ý nghĩa trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ―được biết như là Internet của vạn vật‖ (Pieroni và các cộng sự, 2018). Vì thế, đông đảo học sinh trong cả nước đã tham gia vào các cuộc thi Toán và Vật lý qua mạng Internet do Trung tâm Violympic tổ chức. Trung tâm Violympic cùng rất nhiều các doanh nghiệp nhỏ khác đang hoạt động trong môi trường kinh doanh với các quy định pháp luật trong kinh tế, thương mại đã được cải cách và thị trường đã tự do hóa hơn trước. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa phát triển nhanh như mong đợi, giống như trong các nền kinh tế thị trường đã phát triển. Lý do là bởi các rào cản đối với tăng trưởng tồn tại trong nền kinh tế chuyển đổi ở nước ta, như rào cản thể chế, rào cản tổ chức và tài nguyên nội bộ, rào cản thị trường bên ngoài... Vì thế việc xem xét tác động của những rào cản này, đặc biệt là rào cản thể chế đối với sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết. 1. Khái niệm và vai trò của thể chế trong phát triển doanh nghiệp Theo Douglass North (1991), thể chế là những ràng buộc do con người tạo ra, nhằm điều chỉnh và định hình các quan hệ chính trị, kinh tế và xã hội. Thể chế bao gồm các quy tắc chính thức (hiến pháp, luật, quyền tài sản) và những ràng buộc không chính thức (phong tục, truyền thống, và các quy tắc ứng xử). Thể chế đã được hình thành bởi con người nhằm tạo ra trật tự và giảm thiểu rủi ro. Bartlett và Bukvic (2001) khẳng định, sự quan tâm đến vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những nền kinh tế chuyển đổi đã gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Hiện nay, nhiều người đồng ý rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Những lợi ích chính mà các doanh nghiệp này đóng góp bao gồm tạo việc làm, đổi mới và tạo ra sự cạnh tranh. Thực tế cho thấy, ở hầu hết các nền kinh tế chuyển đổi, rất nhiều doanh nghiệp mới đã được thành lập. Tuy nhiên, có nhiều rào cản đối với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Trong khi đó, các công ty tăng trưởng nhanh, năng động, có vai trò lớn trong tạo ra việc làm và là hạt giống cho các công ty lớn, thành công trong tương lai Về vai trò của thể chế trong phát triển các nền kinh tế và hoạt động kinh doanh, Douglass North (1991) khẳng định, thể chế có thể thúc đẩy một nền kinh tế phát triển, tăng trưởng, hoặc làm cho nền kinh tế bị trì trệ hay suy giảm. Ủng hộ quan điểm này, Bartlett và Bukvic (2001) nhận thấy quá trình chuyển đổi của cả nền kinh tế có thể được thực hiện hay bị chậm lại hoặc thậm chí bị đảo ngược nếu việc phân bổ tài nguyên cho khu vực tư nhân bị ngăn cản. Điều này có thể xảy ra khi có những rào cản đáng kể đối với sự tiếp cận của các doanh nghiệp nhỏ. Cụ thể, theo Polischuk (2001), trong một số quốc gia, bao gồm Nga, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sau một khoảng thời gian tăng trưởng ban đầu, đã bị đình trệ hay ngay cả sụt giảm, do thiếu nền tảng thể chế cho sự tăng trưởng và phát triển các doanh nghiệp sở hữu tư nhân. Tác giả đã chỉ ra một số trở ngại mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đối mặt, trong đó có những chính sách không quan tâm đến nhu cầu của các hãng nhỏ. Tương đồng với các doanh nghiệp ở 448
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 nước Nga, Hashi (2001) cũng báo cáo về sự tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ trong nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và xây dựng ở giai đoạn đầu trong quá trình chuyển đổi của Albania. Điều này giúp các doanh nghiệp trở thành động cơ tăng trưởng của nền kinh tế nước này. Tuy nhiên sau đó, sự tăng trưởng này đã bị cản trở bởi một loạt các rào cản được nhà nước tạo ra, trực tiếp hoặc gián tiếp như thuế suất cao, nhiều khoản đóng góp, môi trường thể chế không tốt. Ngoài ra, Li và các cộng sự (2006) thấy rằng, có hai yếu tố quan trọng tạo ra sự tăng trưởng nhanh của Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. Đầu tiên là những cải cách kinh tế đã hướng đến việc thay đổi luật pháp, quy định quản lý các hoạt động kinh tế. Thứ hai, cả ba quốc gia này đã chứng kiến sự ra đời nhanh chóng của các hãng mới, trong đó khởi nghiệp đặc biệt quan trọng. Rõ ràng, những quy định pháp luật mới hỗ trợ tăng trưởng đã mang lại sự tăng trưởng nhanh của ba nền kinh tế thị trường đang nổi này. Ngược với sự thúc đẩy ở trên, Bartlett và Bukvic (2001) nhận thấy trong hầu hết các nền kinh tế thị trường, ngoại trừ những nền kinh tế năng động nhất, có những rào cản đáng kể đối với việc thành lập và tăng trưởng doanh nghiệp. Ngay cả ở Anh, điều này đã được khẳng định trong một báo cáo gần đây của Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ mang tên "Rào cản cho sự sống còn và tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ ở Anh". Trong các nền kinh tế chuyển đổi, những rào cản thường lớn hơn đối với sự tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề ở đây là các rào cản đã cản trở sự phát triển của những công ty có tiềm năng tăng trưởng nhanh, có khả năng tạo công ăn việc làm lớn nhất, giới thiệu các công nghệ mới và đổi mới. Những rào cản này xuất hiện cả bên trong và bên ngoài công ty. Những rào cản đối với tăng trưởng đã cản trở việc tái cơ cấu lao động nhanh chóng từ các công ty lớn không hoạt động, cũ sang khu vực tư nhân quy mô nhỏ mới nổi. Kết quả là, tăng trưởng của nền kinh tế thấp hơn, và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn. Bartlett và Bukvic (2001) đã chỉ ra một số loại rào cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp, như: rào cản thể chế (bao gồm khuôn khổ luật pháp, mức độ tham nhũng và hối lộ), rào cản từ môi trường ngành (lĩnh vực công ty hoạt động, mức độ cạnh tranh, mạng lưới đối tác hỗ trợ sự tăng trưởng), rào cản tài chính, các rào cản nội bộ và những rào cản xã hội. Cũng chia các rào cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp theo nhóm, Aidis (2005) đã xem xét 19 yếu tố được chia thành bốn loại rào cản là rào cản chính thức, rào cản không chính thức, rào cản từ môi trường và rào cản kỹ năng Rõ ràng, khung thể chế trong đó các công ty quan hệ với khách hàng, chính phủ và tương tác với nhau có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng của doanh nghiệp thường bị đe dọa bởi tệ quan liêu nặng nề. Các tổ chức chính thức và không chính thức đóng vai trò quan trọng trong việc này. Hệ thống thuế không phù hợp hay các quy định pháp lý mang tính phân biệt đối xử có thể là gánh nặng lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nhiều nước. Các luật, quy tắc và quy định phức tạp liên quan đến các công ty có thể gây ra những khó khăn lớn cho các công ty nhỏ. Sự điều tiết quá mức đối với các công ty trong nền kinh tế thị trường thúc đẩy các doanh nhân tìm cách tránh né các quy định dẫn đến sự tăng trưởng của nền kinh tế ngầm. Thêm vào đó, Bartlett và Bukvic (2001) khẳng định, hoạt động vận động hành lang nhằm 449
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 tác động đến kết quả của một số doanh nghiệp lớn có thể làm giảm đầu tư sản xuất và làm chậm tăng trưởng nói chung. Ngoài ra, tính tương đối mới của các thể chế và luật lệ trong nền kinh tế thị trường cùng những tàn dư của cơ chế cũ có thể làm gia tăng tình trạng hối lộ và tham nhũng. Điều này làm tăng rủi ro, chi phí và giảm tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngoài ra, các công ty lớn với tiềm lực mạnh, các mối quan hệ chính trị tốt, cũng có thể sử dụng nhiều chiến thuật khác nhau để cản trở sự tăng trưởng của các công ty nhỏ, với những chính sách giá mang tính chiến lược hay các mối đe dọa về hành vi tội phạm. Những yếu tố thể chế này có thể làm tăng chi phí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, các yếu tố như nhu cầu sản phẩm thấp, khó tiếp cận với nguyên liệu đầu vào, những khó khăn trong xuất khẩu, quy tắc mua sắm công hay sự thanh toán chậm trễ của khách hàng có thể cản trở sự phát triển của doanh nghiệp. 2. Bằng chứng thực tiễn về ảnh hưởng của sự thay đổi thể chế đến sự phát triển của doanh nghiệp Trung tâm Violympic bắt đầu triển khai các cuộc thi Toán tiếng Việt, Toán tiếng Anh và Vật lý qua mạng Internet năm 2008. Tính đến năm 2019, trung tâm này đã triển khai các kì thi qua mạng được 11 năm. Năm học 2012 – 2013, Violympic có 10 triệu tài khoản đăng ký tham gia từ 1000 quận huyện trên cả 63 tỉnh, thành phố. Năm học 2014 – 2015, Violympic có 20 triệu tài khoản đăng ký, đặc biệt cuộc thi Violympic Global đã thu hút hơn 32000 thí sinh từ 35 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia. Đến nay, qua 11 năm, cuộc thi đã có hơn 30 triệu tài khoản đăng ký từ 34000 trường thuộc 711 quận huyện của 63 tỉnh thành trên cả nước. Các chương trình thi Toán, đặc biệt là Toán bằng tiếng Anh qua mạng rất phù hợp với công cuộc đổi mới giáo dục theo hướng hội nhập bởi các bài Toán bằng tiếng Anh được Violympic đưa ra rất gần với Toán học của Mỹ, Úc hay Singapore. Việc tổ chức thi Toán hay Toán bằng tiếng Anh qua Internet cũng tuân thủ chủ trương đổi mới giáo dục triệt để và toàn diện của Đảng và nhà nước, đúng với chủ trương ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa nền giáo dục nước nhà, là sự chuẩn bị tích cực cho cuộc cách mạng 4.0. Ngày 19 tháng 8 năm 2017, sau nhiều năm triển khai, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định tạm dừng tổ chức những cuộc thi này. Nhiều trang thông tin, đặc biệt là các trang trên mạng đồng loạt đưa tin ―Dừng các cuộc thi giải Toán, tiếng Anh qua mạng‖ từ năm học 2017 - 2018. Nhiều phụ huynh, người dân cho rằng có lẽ nó không tốt nên Bộ mới quyết định dừng thi. Sau đó, ngày 7 tháng 12 năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo có công văn số 5814/BGDĐT-GDTrH về tổ chức các cuộc thi dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2017 - 2018 cho phép tổ chức lại kì thi, nhưng Bộ không chỉ đạo tổ chức kì thi như trước mà để Trung tâm Violympic tự tổ chức. Tuy nhiên, với các ý kiến từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là các thông tin trên mạng, nhiều phụ huynh nghi ngờ lợi ích của các cuộc thi, cùng với việc các Bộ, Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo cùng các Trường không tham gia tổ chức thi như những năm trước, số lượng học sinh tham gia cuộc thi giảm rất đáng kể. Năm học 2017 – 2018, chỉ có 169 cụm thi và trường học đăng ký tham gia thi ở vòng chung kết toàn quốc với số lượng học sinh tham dự là 13500 em. Năm học 2018 – 2019, có trên 10.000 học sinh tham dự. Trong khi năm học 2016 – 2017, trước khi có quyết định dừng tổ chức những cuộc thi Toán, Vật lý qua mạng của Bộ Giáo dục và đào tạo, 8,6 triệu học sinh đã tham dự kỳ thi, với số lượng trường tham gia cuộc thi là 34.075. Rõ 450
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ràng, với Trung tâm Violympic, đây là sự sụt giảm rất lớn số lượng học sinh tham gia do sự thay đổi chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bảng 1: Số lƣợng học sinh tham dự các cuộc thi của Trung tâm Violympic Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 – 2017 2017 - 2018 2018 - 2019 Số lượng học 6.000.000 8.000.000 8.600.000 13.500 10.000 sinh tham gia Đứng ở góc độ của tổ chức cung cấp dịch vụ, để triển khai các cuộc thi qua mạng, Trung tâm Violympic đã phải đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực. Với số lượng học sinh tham gia ngày càng đông đảo vào những cuộc thi này thì chất lượng đường truyền, băng thông đã được tổ chức này đầu tư. Bộ phận chuẩn bị đề thi, đội ngũ kỹ thuật viên để hỗ trợ học sinh khắc phục sự cố kỹ thuật, trả lời câu hỏi của các trường, phụ huynh và học sinh đã được xây dựng. Bộ Giáo dục và Đào tạo thay đổi quy định về tổ chức các cuộc thi qua mạng khiến số lượng học sinh tham gia các cuộc thi qua mạng của Trung tâm sụt giảm mạnh. Rõ ràng, các chính sách, quy định của cơ quan quản lý có tác động rất lớn đến doanh nghiệp. 3. Một số đề xuất Việc các doanh nghiệp nhỏ tăng trưởng nhanh hơn các doanh nghiệp lớn trong những nền kinh tế thị trường phát triển có ý nghĩa quan trọng đối với chính sách kinh tế trong những nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam. Trước tiên, những kiến nghị để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là nền tảng chính trong chính sách kinh tế ở nhiều nền kinh tế chuyển đổi. Kết quả nhiều công trình nghiên cứu trước và phần bằng chứng từ thực tiễn ở trên đã minh chứng rõ ràng rằng, thể chế chính thức như luật pháp, chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh được phát triển ổn định, bền vững, hệ thống luật pháp, chính sách cần ổn định để các doanh nghiệp có thể dự báo được tình hình và đưa ra các quyết định kinh doanh đúng, tránh các ―cú sốc‖ cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ cần sự hỗ trợ về thể chế nhằm vượt qua một số rào cản để tăng trưởng. Các cơ quan, tổ chức ở địa phương có thể cung cấp sự hỗ trợ cần thiết cho các doanh nghiệp mới, đang phát triển dưới hình thức cung cấp thông tin, tư vấn và dịch vụ đào tạo. Các dịch vụ này có thể hiệu quả hơn sự hỗ trợ tài chính nhằm khắc phục các rào cản đối với sự phát triển doanh nghiệp. Wahid và Sein (2013) đã khẳng định vai trò quan trọng của thị trưởng thành phố, người huy động các nguồn lực để thúc đẩy quá trình thể chế hoá, nghĩa là đưa ra luật, chuẩn mực để quy định và kiểm soát hành vi của các chủ thể quan hệ. Bartlett và Bukvic (2001) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các mối quan hệ xã hội và kinh doanh trong việc giảm các rào cản xã hội để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hai tác giả này đã cho thấy cách tiếp cận của Slovenia trong chính sách đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo đó, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể được thúc đẩy bởi những hoạt động của các đối tác địa phương và các liên minh phát triển bao gồm: các cơ quan phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính quyền địa phương, các phòng thương mại, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội doanh nhân và câu lạc bộ, tổ chức phi chính phủ ở địa phương, ngân hàng địa phương, các trường cao đẳng, đại học và mạng lưới các doanh nghiệp. Do đó, Slovenia đã đưa ra 451
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 một khuôn khổ thể chế hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều hơn từ đầu những năm 1990. Bên cạnh đó, Ba Lan cũng là một ví dụ thành công đối với việc thúc đẩy và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua cải cách thể chế. Tất cả điều này là kinh nghiệm tốt cho Việt Nam để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết luận Bài viết này đã minh chứng rõ nét về sự thay đổi thể chế ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của Trung tâm Violympic, biểu hiện cụ thể là số lượng học sinh tham gia vào các cuộc thi Toán và Vật lý qua mạng Internet do Trung tâm Violympic tổ chức đã giảm rất nhiều. Trước đó, bài viết đã tổng hợp một số kết quả nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của thể chế đến sự phát triển của doanh nghiệp. Các kết quả nghiên cứu cả về lý thuyết và thực tiễn đều khẳng định vai trò quan trọng của thể chế đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Vì thế, để phát triển các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, thể chế tiến bộ và ổn định là rất cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aidis, Ruta (2005), Institutional Barriers to Small- and Medium-Sized Enterprise Operations in Transition Countries, Small Business Economics, November, Volume 25, Issue 4, pp 305–317. 2. Bartlett, Will and Bukvič, Vladimir (2001), Barriers to SME Growth in Slovenia, Economic Policy in Transitional Economies, June, Volume 11, Issue 2, pp 177–195. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Tổ chức các cuộc thi dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2017 – 2018, công văn số 5814/BGDĐT-GDTrH. 4. Hashi, I (2001), Financial and Institutional Barriers to SME Growth in Albania: Results of an Enterprise Survey, MOST: Economic Policy in Transitional Economies, September 2001, Volume 11, Issue 3, pp 221–238. 5. Li, David Daokui, Junxin Feng, and Hongping Jiang (2006), Institutional Entrepreneurs, American Economic Review, 96 (2), 358-362. 6. Nguyễn Ngọc Huyền (2015), Quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 7. Pieroni, Scarpato, Brilli (2018), Industry 4.0 revolution in autonomous and connected vehicle a non – conventional approach to manage big data, Journal of Theoretical & Applied Information Technology, Vol. 96, Issue 1, p10-18. 8. Polischuk, Leonid (2001), Small Businesses in Russia: Institutional Environment, Iris Working Paper. 9. Pollack, Scott (2012), What, Exactly, Is Business Development? https://www.forbes.com/sites/scottpollack/2012/03/21/what-exactly-is-business- development/ 10. Trung tâm Violympic (2018), ViOlympic tranh giải thưởng ICT Asean, website: http://www.violympic.vn. 11. Wahid, Fathul and Sein, Maung K. (2013), Institutional entrepreneurs: The driving force in institutionalization of public systems in developing countries, Transforming Government: People, Process and Policy, Vol. 7 Issue: 1, pp.76-92. 452
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn