intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

THỂ LỰC VÀ BỆNH TẬT CỦA THANH NIÊN KHÁM

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

133
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu Xác định tình trạng sức khỏe, thể lực, và bệnh tật của thanh niên khám nghĩa vụ quân sự năm 2006, và so sánh thể lực, chỉ số khối cơ thể với năm 2001. Địa điểm Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả Phương pháp Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ thanh niên trong độ tuổi khám tuyển nghĩa vụ quân sự đến khám tuyển tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, trong hai năm 2001 (1085 người) và 2006 (751 người). ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: THỂ LỰC VÀ BỆNH TẬT CỦA THANH NIÊN KHÁM

  1. TÌNH TRẠNG THỂ LỰC VÀ BỆNH TẬT CỦA THANH NIÊN KHÁM TUYỂN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ TẠI HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2001 VÀ 2006 Nguyễn Hồng Tảo*, Lê Vinh** TÓM TẮT Mục tiêu Xác định t ình trạng sức khỏe, thể lực, và bệnh tật của thanh niên khám nghĩa vụ quân sự năm 2006, và so sánh thể lực, chỉ số khối cơ thể với năm 2001. Địa điểm Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả Phương pháp Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ thanh niên trong độ tuổi khám tuyển nghĩa vụ quân sự đến khám tuyển tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, trong hai năm 2001 (1085 người) và 2006 (751 người). Những dữ kiện thứ cấp được thu thập gồm tuổi, cân nặng, chiều cao, vòng ngực, mạch, và huyết áp trung bình. Những số thống kê cần tính gồm có chỉ số khối cơ thể, tỉ lệ các loại thể lực và bệnh tật, loại sức khỏe. So sánh các tỉ lệ với phép kiểm chi bình phương, và các trung bình với phân tích phương sai. Kết quả Đa số thanh niên có thể lực rất tốt (loại I) 55%, nhưng tỉ lệ có sức khỏe loại rất tốt và tốt (loại I và II) chỉ có 6,16%. Đa số có thể lực theo chiều cao, cân nặng, vòng ngực ở loại I (70-80%). Tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn còn cao (30,63%), và đã có xuất hiện tình trạng thừa cân và béo phì (8,6%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều cao, cân nặng và vòng ngực giữa hai năm 2001 và 2006. Tình trạng dinh dưỡng năm 2006 là tốt hơn năm 2001, và tỉ lệ đạt thể lực năm 2006 là cao hơn có ý nghĩa thống kê so với năm 2001. Kết luận: Sau 5 năm từ 2001, t ình trạng thể lực và dinh dưỡng của thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quận sự tại huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai là tốt hơn, nhưng trung bình vòng ngực lại kém hơn. T ỉ lệ mắc một số bệnh còn cao. Cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ để cải thiện dinh dưỡng, rèn luyện thể lực, khám phát hiện và điều trị sớm sau khi trúng tuyển. ABSTRACT PHYSICAL STATUS AND DISEASE PATTERN AMONG MALE CANDIDATES OF MILITARY SERVICE AT TRANG BOM DISTRICT, DONG NAI PROVINCE IN 2001 AND 2006 Nguyen Hong Tao, Le Vinh * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 * Supplement of No 1 * 2007: 154 -159 Objective To identify the physical status, health status, and disease pattern among male candidates of military service in 2006, and compare with those of 2001.
  2. Setting Trang Bom district, Dong Nai province Study design Descriptive cross-sectional study Methods All 1085 candidates of 2001 and 751 of 2006 were included in the study. Secondary data were extracted from individual health records, including age, weight, height, chest circumference, heart rat e, and mean blood pressure. Body mass index and proportion of classes of physical status, disease, and health status were calculated. Chi square and ANOVA tests were used for the comparison of proportions and means, respectively. Results The majority of candidates (55%) had very good physical status (class I), but only 6.16% were classified as very good and good health status (class I and II). Seventy to eighty percents of candidates had their weight, height, and chest circumference in class I. The proportion of chronic energy deficiency was relatively high (30.63%), and 8.6% were noted as overweight and obesity. The difference of height, weight, and chest circumference between two years was statistically significant. Comparing between two points of time, the nutritional status of 2006 was better, and the proportion of health status meeting standard in 2006 was significantly higher than that of 2001. Conclusion After a five years time since 2001, the military service candidates in Trang Bom, Dong Nai were found to have better physical and nutritional status, but a lower mean chest circumference. Some kinds of disease were still highly prevalent. To better the status, it is necessary to strengthen health education in nutritional practices, physical training, and provide early detection and treatment of illnesses after for those passing the recruitment. ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khoẻ là vốn quí nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Ở mỗi quốc gia trên thế giới, thanh niên đóng một vai trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Điều kiện tiên quyết để thanh niên có thể làm tốt vai trò của họ chính là sức khoẻ. Nói một cách khác, thể lực của thanh niên là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu rất cần được xã hội lưu tâm nhằm tạo ra một chế độ dinh dưỡng tốt và hợp lý, điều kiện sống tốt để tạo ra được một thế hệ thanh niên khoẻ mạnh, thông minh phụng sự đắc lực cho đất nước. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển thể chất của con người như điều kiện sống, điều kiện làm việc, học hành, sức khỏe của cha mẹ, v.v. Các yếu tố trên có liên quan chặt chẽ với nhau và quyết định sự phát triển của thể chất. Sự phát triển thể chất ở người lớn được đánh giá dựa vào cân nặng, chiều cao, và vòng ngực trung bình. Theo dõi chiều cao trung bình qua các thế hệ cho phép đánh giá t ình trạng chăm sóc và dinh dưỡng trong vòng 20 năm trước. Theo hằng số sinh học người Việt Nam năm 1975, người nam trưởng thành có chiều cao trung bình 160 ± 0,48 cm; cân nặng trung bình 47 ± 3,3 kg; và vòng ng ực trung bình 78 – 82 cm [2]. Sau 20 năm đổi mới kể từ năm 1986, đời sống kinh tế, văn hóa-xã hội, khẩu
  3. phần ăn của người dân được cải thiện đã ảnh hưởng đến sự tăng trưởng chiều cao và cân nặng của thanh thiếu niên. Chiều cao trung bình của thanh niên nước ta ở thời điểm năm 2005 là 163,7 cm đối với nam, và 159 cm đối với nữ. Tuy nhiên, thể lực thanh thiếu niên và người trưởng thành nước ta còn rất thấp so với khu vực và quốc tế [3], vì vậy, việc nâng cao tầm vóc thể lực cho người Việt Nam hiện nay là rất quan trọng và rất cần thiết. Tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, trong những năm qua, công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự (NVQS) nói chung đạt nhiều kết quả tốt, góp phần tuyển chọn thanh niên nhập ngũ đạt chất lượng sức khoẻ. Qua những thông tin về t ình trạng thể lực và sức khỏe của thanh niên tham gia khám tuyển NVQS chúng ta cũng có thể hình dung một phần sự phát triển thể lực của nam thanh niên Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này cho phép ta có cơ sở thực tế để đánh giá tình hình sức khoẻ của thanh niên tại địa phương. Góp phần vào việc khảo sát thể lực và tình hình sức khỏe, nghiên cứu này được thực hiện để trả lời câu hỏi “Ở thanh niên tuổi từ 18-25 khám tuyển NVQS tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai năm 2006, t ình trạng sức khỏe, thể lực có đạt chuẩn qui định hay không, các loại bệnh tật thường gặp là gì, và có sự khác biệt hay không giữa thể lực của thanh niên khám NVQS năm 2006 với 2001?” ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, với đối tượng nghiên cứu là toàn bộ thanh niên trong độ tuổi khám tuyển NVQS đến khám tuyển tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, trong hai năm 2001 (1085 người) và 2006 (751 người). Những dữ kiện thứ cấp được thu thập gồm tuổi, cân nặng, chiều cao, vòng ngực, mạch, và huyết áp trung bình. Dữ kiện được phân tích với phần mềm STATA phiên bản 8. Những số thống kê cần tính gồm có chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass Index), tỉ lệ các loại thể lực và bệnh tật (dựa vào bảng xếp loại bệnh tật chuẩn của Thông t ư 12-13-14 Liên Bộ Y tế - Quốc phòng), loại sức khỏe (căn cứ vào tình trạng thể lực và bệnh tật). So sánh các tỉ lệ với phép kiểm chi bình phương, và các trung bình với phân tích phương sai. KẾT QUẢ Bảng 1. Phân loại thể lực và sức khoẻ năm 2006, tần số và (%) Phân loại Thể lực Sức khỏe Loại 1 413 (54,99)
  4. 7 (0,93) Loại 2 243 (32,36) 40 ( 5,33) Loại 3 78 (10,39) 225 (29,96) Loại 4 13 (1,73) 267 (35,55) Loại 5 3 (0,40) 171 (22,77) Loại 6 1 (0,13) 41 (5,46) Hình 1. Phân loại thể lực theo chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình
  5. Bảng 2. Chỉ số khối cơ thể theo từng loại thể lực năm 2006, tần số và (%) Loại thể lực BMI Gầy Bình thường Tiền béo phì Béo độ I Béo độ II Loại 1 67 (16,22)
  6. 303 (73,37) 27 (6,54) 16 (3,87) 0 (0,00) Loại 2 109 (44,86) 122 (50,21) 9 (3,70) 3 (1,23) 0 (0,00) Loại 3 48 (61,54) 23 (29,49) 3 (3,85) 3 (3,85) 1 (1,28)
  7. Loại 4 3 (23,08) 7 (53,85) 3 (23,08) 0 (0,00) 0 (0,00) Loại 5 2 (66,67) 1 (33,33) 0 (0,00) 0 (0,00) 0 (0,00) Loại 6 1 (100,00) 0 (0,00) 0 (0,00)
  8. 0 (0,00) 0 (0,00) Tổng 230 (30,63) 456 (60,72) 42 (5,59) 22 (2,93) 1 (0,13) Bảng 3. Chỉ số thể lực năm 2001 và 2006, trung bình ± độ lệch chuẩn, và (Khoảng tin cậy 95%) Năm Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Vòng ngực (cm) 2001 162,22 ± 5,61 (161,88-162,55) 51,62 ± 5,93
  9. (51,26-51,97) 84,86 ± 4,53 (84,59-85,13) 2006 163,50 ± 5,20 (163,12-163,86) 52,64 ± 6,23 (52,19-53,09) 82,92 ± 4,42 (82,60-83,24) P 0,00 0,00 0,00 Bảng 4. Chỉ số khối cơ thể năm 2001 và 2006, tấn số và (%) Năm BMI Gầy
  10. Bình thường Tiền béo phì Béo phì độ I Béo phì độ II 2001 292 (26,91) 720 (66,36) 52 (4,79) 12 (1,11) 9 (0,83) 2006 230 (30,63) 456 (60,72) 42 (5,59) 22 (2,93) 1 (0,13) * ÷2=16,83 p=0,00
  11. Bảng 5. Tỉ lệ đạt thể lực phân bố theo nhóm tuổi của 2 năm 2001 và 2006, tần số và (%) Thể lực đạt P Năm 2001 18 – 20 tuổi 443 (93,66) 0,81 21 – 27 tuổi 571 (93,30) Năm 2006 18 – 20 tuổi
  12. 327 (98,20) 0,44 21 – 25 tuổi 407 (97,37) Giữa 2 năm 2001 1014 (93,46) 0,00 2006 734 (97,74) Bảng 6. So sánh tình hình bệnh tật của nam thanh niên khám NVQS với các nghiên cứu khác Tác giả (Năm khảo sát) Loại bệnh tật (%)
  13. Mắt TMH RHM Nội Ngoại TKTT HL.DL Nguyễn Minh Chí (2001) 0,93 27,44 27,54 14,1 4,44 1,26 0,65
  14. Phan Sĩ Long (2003) 30,0 23,9 78,9 37,3 19,8 27,7 25,2 Nguyễn Hồng Tảo (2001) Nguyễn Hồng Tảo (2006) 9,23 13,56 31,40 19,60
  15. 20,00 28,50 15,81 8,25 11,58 29,42 20,10 19,43 31,42 16,90 (Chú thích: TMH Tai Mũi Họng, RHM Răng Hàm Mặt, TKTT Thần kinh Tâm thần, HLDL Hoa liễu Da liễu) Đa số thanh niên có thể lực rất tốt (loại I) 55% và tốt (loại 2) 32,36%; thể lực loại kém và rất kém chỉ chiếm 0,53%. Tỷ lệ thanh niên có sức khỏe loại rất tốt và tốt (loại I và II) là 6,16%; sức khỏe loại khá (loại III) là 35,39%, tương đương với sức khỏe loại trung bình (loại IV) là 35,55% (Bảng 1). Đa số thanh niên khám tuyển NVQS có thể lực theo chiều cao, cân nặng, vòng ngực ở loại I chiếm tỉ lệ từ 70 - 80% (Hình 1). Tỷ lệ thanh niên thiếu năng lượng trường diễn còn cao 30,63%; đã có xuất hiện t ình trạng thừa cân và béo phì với tỉ lệ 8,6% (Bảng 2). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều cao, cân nặng và vòng ngực ở thanh niên khám NVQS giữa hai năm 2001 và 2006 (Bảng 3). Kết quả so sánh chỉ số BMI giữa hai năm 2001 và 2006 cho thấy tình trạng dinh dưỡng của thanh niên khám NVQS năm 2006 là tốt hơn năm 2001 (Bảng 4). Tỉ lệ đạt thể lực năm 2006 là cao hơn có ý nghĩa thống kê so với năm 2001 (Bảng 5). BÀN LUẬN
  16. Chiều cao và cân nặng Số liệu về chiều cao của người Việt nam từ năm 1975 –1985 không có sự thay đổi rõ rệt. Trong 10 năm này, do hoàn cảnh đất nước vừa có chiến tranh vừa có hòa bình, sinh hoạt và dinh dưỡng còn thiếu thốn, nên tầm vóc thể lực kém phát triển. Giai đoạn 1985 –1990 đến 2000 có xu hướng phát triển hơn, nhưng chưa ổn định. Điều này có thể giải thích do hoàn cảnh đất nước hòa bình có nhiều thay đổi nên mức sống dần được nâng cao cùng với sự cải thiện phần nào môi trường sống, nhưng mức độ và thời gian thay đổi chưa đủ để có những biến đổi đáng kể về thể lực. Từ năm 1990 đến nay (2006) có sự tăng trưởng về chiều cao khá hơn, chiều cao trung bình của nam thanh niên khám tuyển NVQS tại huyện Trảng Bom, Đồng Nai năm 2006 nhìn chung có sự thay đổi tốt hơn so với năm 2001 (Bảng 3), và với thanh niên ở những thập niên 80 - 90 trước đây. Mặc dù chiều cao so với trước đây chưa có sự vượt trội, nhưng chiều cao trung bình của nam thanh niên đã đạt vượt tiêu chuẩn tối thiểu chiều cao của thể lực loại I trong bảng phân loại thể lực chuẩn của liên bộ Y Tế - Quốc Phòng. Về cân nặng trung bình của nam thanh niên huyện Trảng Bom, Đồng Nai qua khảo sát này cho thấy có cải thiện và cao hơn so với những nghiên cứu của 15 năm trước đây. Cân nặng trung bình của nam thanh niên đều đạt tiêu chuẩn cân nặng của thể lực loại I so với bảng phân loại thể lực chuẩn là do đời sống về vật chất của nhân dân có khá hơn so với thập niên trước. Trong nghiên cứu này cân nặng của thanh niên khám NVQS năm 2006 cao hơn năm 2001 (Bảng 3). Vòng ngực Vòng ngực trung bình của nam thanh niên khám NVQS từ 18-25 tuổi của huyện Trảng Bom, Đồng Nai có sự thay đổi khá hơn so với vòng ngực trung bình của thanh niên của những tác giả nghiên cứu trước đây [1] [4]. Điều này phù hợp với sự phát triển của cân nặng trong nghiên cứu này, đã được lý giải trên đây là do những thành tựu phát triển kinh tế của đất nước đã tác động tốt hơn vào mức sống của người dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, làm cải thiện đáng kể các chỉ số về nhân trắc của thể lực người Việt Nam. Riêng vòng ngực trung bình năm 2006 nhỏ hơn năm 2001 (Bảng 3). Một nguyên nhân có thể là với những điều kiện sống công nghiệp hiện nay, những vận động thể lực như tập thể dục, chơi thể thao ở lứa tuổi trẻ đang giảm dần. Tình trạng dinh dưỡng Dựa vào khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới thì tình trạng thiếu cân, thiếu năng lượng trường diễn của nam thanh niên khám NVQS tại huyện Trảng Bom, Đồng Nai vẫn còn cao, 30,63% (Bảng 2). Nguyên nhân có thể do mất cân đối về thành phần và chất lượng trong khẩu phần ăn dẫn đến thiếu năng lượng so với nhu cầu năng lượng bình quân hằng ngày, nhất là đối với lứa tuổi thanh niên và người lao động. Tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn trong cộng đồng còn phản ánh tỉ suất phát triển dân số, ô nhiễm môi trường, chăm sóc sức khỏe ban đầu của y tế cơ sở, cách chế biến lương thực, thực phẩm, kiến thức và thực hành dinh dưỡng, kiến thức chăm sóc sức khỏe, đề phòng bệnh tật.
  17. Tình trạng thể lực So với một số nghiên cứu khác, thể lực chung của thanh niên khám tuyển NVQS tại huyện Trảng Bom, Đồng Nai năm 2006 là tương đối ngang nhau. Riêng thể lực năm 2006 của thanh niên khám NVQS tại Trảng Bom là tốt hơn thể lực của năm 2001 (Bảng 5); đặc biệt thể lực ở loại 1, 2 và 3 chiếm tỉ lệ (97,74%) cao hơn so với thể lực loại 1, 2 và 3 của năm 2001, hơn nữa tỉ lệ thể lực ở loại 4, 5 và 6 thì rất thấp (2,26%). Kết quả thể chất của thanh niên qua nghiên cứu này thể hiện sự phát triển khả quan và có chiều hướng gia tăng tầm vóc thể lực chung trong cộng đồng. Tình trạng sức khỏe và tình hình bệnh tật Nam thanh niên khám tuyển NVQS từ 18-25 tuổi tại huyện Trảng Bom Đồng Nai trong nghiên cứu này có tỉ lệ sức khỏe loại I, loại II và loại III thấp hơn của sức khỏe nam thanh niên từ 18 – 27 khám NVQS năm 2001. Đa số nam thanh niên khám NVQS năm 2006 đạt sức khỏe loại III và IV (65,51%) (Bảng 1). Hầu hết các nhóm bệnh hiện có ở nam thanh niên khám NVQS tại huyện Trảng Bom, Đồng Nai đều có tỉ lệ t ương đương so với kết quả của những nghiên cứu trước đây. Tỉ lệ bệnh về mắt (9,23% và 8,25%) cao hơn trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Chí (0,93%) [1], nhưng lại thấp hơn nhiều so với Phan Sĩ Long (30%) [4] (Bảng 6). Tỉ lệ các bệnh tai mũi họng (13,56% và 11,58%) thì thấp hơn của Nguyễn Minh Chí và Phan Sĩ Long (27,44% và 23,90%) [1] [4]. Riêng t ỉ lệ bệnh răng hàm mặt thì tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Minh Chí [1], nhưng lại thấp hơn rất nhiều so với Phan Sĩ Long (78,9%) [4]. Các nhóm bệnh còn lại thì tương đương hoặc thấp hơn với nghiên cứu của Phan Sĩ Long nhưng lại cao hơn của Nguyễn Minh Chí. Đặc biệt qua khảo sát so sánh thì nhận thấy cơ cấu bệnh tật của nam thanh niên khám NVQS năm 2001 và 2006 của huyện Trảng Bom không thay đổi đáng kể. Đây chỉ là một nghiên cứu bước đầu nhận định về thể lực, sức khỏe và bệnh tật của nam thanh niên khám tuyển NVQS tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai năm 2006. Trong tương lai cần có những nghiên cứu có hệ thống để đưa ra những kết luận chính xác và toàn diện hơn. Để cải thiện và tăng cường thể lực sức khoẻ của nam thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự huyện Trảng Bom, Đồng Nai, cần có kế hoạch tăng cường dinh dưỡng, rèn luyện nâng cao thể lực, khám phát hiện và điều trị sớm sau khi trúng tuyển, tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ để nâng cao kiến thức thực hành dinh dưỡng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2