Theo dõi lâu dài hiệu quả phẫu thuật nắn chỉnh và cố định vẹo cột sống tại Đơn vị Cột sống Bệnh viện Trưng Vương
lượt xem 0
download
Bài viết đánh giá trước mổ vẹo cột sống rất quan trọng cho việc chọn lựa phương pháp mổ cũng như cấu hình nắn chỉnh vẹo phù hợp. Phẫu thuật nắn chỉnh - cố định với cấu hình toàn ốc chân cung với y lược các điểm đặt ốc đúng thì cấu hình vững, ít mất độ nắn chỉnh. Kỹ thuật đặt ốc chân cung hình phễu cải biên áp dụng đúng mức không cần màn tăng sáng, giảm tỉ lệ biến chứng đặt ốc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Theo dõi lâu dài hiệu quả phẫu thuật nắn chỉnh và cố định vẹo cột sống tại Đơn vị Cột sống Bệnh viện Trưng Vương
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO DÕI LÂU DÀI HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT NẮN CHỈNH VÀ CỐ ĐỊNH VẸO CỘT SỐNG TẠI ĐƠN VỊ CỘT SỐNG BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG Võ Văn Thành1, Hồ Nhựt Tâm1, Huỳnh Chí Hùng2, Huỳnh Minh Tâm1, Phan Thanh Trọng1 TÓM TẮT 39 trung bình theo dõi lần cuối: 0,30. Biến chứng: Mở đầu: Vẹo cột sống (VCS) là một tật thể tràn máu màng phổi (1 ca), liệt một phần chân hiện trên lâm sàng trên mặt phẳng trán, khi cột phải do ốc đặt bể thành trong chân cung TL1 sống lệch sang bên phải hay trái khỏi đường phải (1 ca), mổ lại để chỉnh sửa vai cân (1 ca), giữa. Vẹo cột sống có thể kèm theo kém còng mổ lại do ốc chân cung N10 bên trái thủng thành hay quá còng. Vẹo cột sống tuổi thanh thiếu niên trước, đầu ốc gần động mạch chủ (1 ca). Kết thường gặp nhất. Mục tiêu: Đánh giá kết quả luận: Đánh giá trước mổ VCS rất quan trọng cho phẫu thuật nắn chỉnh, cố định vẹo cột sống cấu việc chọn lựa phương pháp mổ cũng như cấu hình toàn ốc chân cung tại Đơn vị Cột sống, hình nắn chỉnh vẹo phù hợp. Phẫu thuật nắn Bệnh viện (BV) Trưng Vương. Phương pháp chỉnh - cố định với cấu hình toàn ốc chân cung nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca. Kết quả: với y lược các điểm đặt ốc đúng thì cấu hình Phương pháp phẫu thuật: (1) Cố định nắn chỉnh vững, ít mất độ nắn chỉnh. Kỹ thuật đặt ốc chân lối sau: 32 ca (94%), (2) Giải phóng lối trước và cung hình phễu cải biên áp dụng đúng mức cố định lối sau 2 thì với hai thanh nối: 1 ca, (3) không cần màn tăng sáng, giảm tỉ lệ biến chứng Giải phóng lối trước và cố định lối sau 2 thì với đặt ốc. ba thanh nối: 1 ca. Có 34 ca gồm nữ 26 ca và Từ khóa: phẫu thuật vẹo cột sống, cấu hình nam 8 ca. Tuổi trung bình: 17,6 tuổi. Nguyên toàn ốc chân cung, truyền máu hoàn hồi. nhân gồm vô căn: 14 ca, hội chứng: 14 ca, bẩm sinh: 5 ca, sẹo co rút: 1 ca. Vẹo cột sống nặng SUMMARY (40 - 600): 14 ca, VCS rất nặng (> 600): 20 ca. Vị LONG - TERM FOLLOW - UP OF trí vẹo: ngực chính (24 ca), thắt lưng chính (10 TREATMENT EFFECTIVENESS FOR ca). Thời gian trung bình theo dõi lần cuối: 12,4 SCOLIOSIS CORRECTION AND tháng. Độ nắn chính sau mổ trung bình: 66,5%. FIXATION SURGERY AT THE SPINE Cao thêm sau mổ: +2,7 cm. Mất độ nắn chỉnh UNIT - TRUNG VUONG HOSPITAL Background: Scoliosis is a spinal deformity with lateral rotating curve on coronal plane; this 1 Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện condition is often accompanied by hypokyphosis Trưng Vương or hyperkyphosis. Scoliosis is most common in 2 Bộ môn Chấn thương Chỉnh hình, Trường Đại adolescent patients. Objective: The purpose of học Y khoa Phạm Ngọc Thạch this study is to assess the results of scoliosis Chịu trách nhiệm chính: Hồ Nhựt Tâm surgery at the Spine Unit, Trung Vuong hospital Email: bshonhuttam@gmail.com since 2017. Methods: Retrospective, case-series Ngày nhận bài: 13/6/2024 study. Results: Surgical method: Posterior Ngày phản biện khoa học: 30/7/2024 correctionfixation: 32 cases (94%), two-stage Ngày duyệt bài: 5/8/2024 318
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 anterior releasing and posterior correction- thiếu niên thường gặp nhất. Nguyên nhân fixation with double rods system: 1 case, two- VCS: vô căn, hội chứng (Chiari, rỗng tủy stage anterior releasing and posterior correction- sống…), bẩm sinh (dính thân hay bản sống, fixation with triple rods system: 1 case. Patients dính xương sườn, xương sườn...) và thần data: Gender: Female: 26 cases, Male: 8 cases. kinh cơ (bại não, sốt bại liệt…). Ngoài vấn Average age: 17.6 y.o. Etiologies include để thẩm mỹ khiến ảnh hưởng tâm lý, ảnh idiopathic: 14 cases, syndrome: 14 cases, hưởng học tập hay lập gia đình; VCS còn congenital: 5 cases, scar constricture: 1 case. ảnh hưởng hô hấp - tim mạch, sinh hoạt hằng Severity: Severe scoliosis (40 - 600): 14 cases ngày khi độ vẹo diễn biến ngày càng nặng and very severe scoliosis (> 600): 20 cases. theo sự phát triển bộ xương của các ca VCS Classification: main thoracic scoliosis 24 cases đang tuổi dậy thì. and main lumbar scoliosis 10 cases. The mean Vẹo cột sống đã đặt ra mối quan tâm rất follow-up: 12.4 months. Average postop lớn từ xưa của ngành Trực - Nhi, nhất là khi correction rate: 66.5%. Post-op height increase: tật xảy ra ở thanh thiếu niên ảnh hưởng đến +2.7 cm. Loss correction follow-up: 0.30. sinh hoạt, chất lượng cuộc sống và tương lai. Complications: Hemothorax: 1 case, partial Điều trị phẫu thuật đóng vai trò rất quan paraplegia due to medially inserted displacement trọng khi các phương pháp điều trị bảo tồn, of right L1:1 case, revision surgery to correct mang nẹp, tập phục hồi chức năng thất bại. shoulder balance: 1 case, removing surgery of Lịch sử điều trị phẫu thuật liên quan đến T10 screw penetrated the anterior body cortex các ý niệm điều trị từ xâm nhập cột sống6 with its tip close to the aorta: 1 case. đến ít xâm nhập cột sống.2 Sự nắn chỉnh Conclusion: Preoperative assessment of scoliosis trong không gian hai chiều bằng phương is very important for choosing the appropriate pháp kết hợp kéo tạ đầu - đùi và hàn sau đã surgical method as well as the appropriate nhường chỗ cho dụng cụ Harrington đem lại pedicle construction for scoliosis correction. hiệu quả tốt hơn trong thập niên 1960. Khái Posterior correction-fixation surgery with whole niệm phẫu thuật nắn chỉnh trong không gian pedicle screws construct and precise entry point ba chiều lối sau của Luque6 bằng cách cột chỉ offer good stability, with little change after long- term follow-up. The modified natural anatomical thép luồn dưới bản sống vào thanh nối chữ technique to insert pedicle screws allows nhựt hay chữ L (xâm nhập ống sống) hay ít freehand without the use of C-arm reduces the xâm nhập ống sống của Cotrel-Dubousset1,2 complications. bằng dụng cụ toàn móc bản sống, chân cung. Keywords: surgery for scoliosis, whole Ốc chân cung compact-CD và các thế hệ ốc pedicle screw construct, cell saver transfusion. chân cung mới ngày càng thuận lợi cho phẫu thuật đã đem lại kết quả đáng ngạc nhiên khi I. ĐẶT VẤN ĐỀ áp dụng cấu hình lai ốc - móc1,2 và sau năm Vẹo cột sống (VCS) là một tật thể hiện 1995 nghiêng hẳn về áp dụng cấu hình toàn trên lâm sàng trên mặt phẳng trán, khi cột ốc chân cung nắn chỉnh VCS trên thế giới sống lệch sang bên phải hay trái khỏi đường nhất là Hàn, Đức và Mỹ.5,7 Ở Việt Nam giữa. Vẹo cột sống có thể kèm theo kém chúng ta áp dụng khá sớm phương pháp này còng hay quá còng. Vẹo cột sống tuổi thanh từ năm 2002.8 Tác giả Võ Văn Thành áp 319
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH dụng cấu hình toàn ốc chân cung rất sớm tại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BV Chấn thương Chỉnh hình Thành phố Hồ Dữ liệu chung Chí Minh cho thấy hiệu quả trong điều trị - Giới tính: Nam: Nữ = 8: 26. Tuổi trung phẫu thuật VCS trong nước.8 bình: 17,6 tuổi (khoảng phân bố 12 - 33 tuổi) Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả gồm: 24 ca < 18 tuổi; 10 ca > 18 tuổi. phẫu thuật nắn chỉnh VCS tại Đơn vị Cột - Nguyên nhân: 14 ca VCS hội chứng, 14 sống, BV Trưng Vương từ năm 2017. ca VCS vô căn, 5 ca VCS bẩm sinh, 1 ca VCS do sẹo co rút do nhiễm trùng hoại tử II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cân cơ da từ nhỏ. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân vẹo - Phân bố theo độ nặng: 14 ca VCS nặng cột sống có góc vẹo đường cong chính > 400 (40 - 600), 20 ca VCS rất nặng (> 600). phẫu thuật tại Đơn vị Cột sống - BV Trưng - Vị trí đường cong vẹo chính: VCS ngực Vương, từ tháng 07/2017 đến tháng 11/2019. chính: 24 ca, 10 ca VCS thắt lưng chính: 10 Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân vẹo ca. cột sống có góc vẹo đường cong chính > 400 Kết quả điều trị được phẫu thuật tại Đơn vị Cột sống - BV - Phương pháp phẫu thuật: Trưng Vương. o Chỉ cố định nắn chỉnh lối sau: 32 ca. Tiêu chuẩn loại trừ: Các ca bệnh thiếu o Giải phóng lối trước và cố định lối sau dữ liệu hay dữ liệu bị mất. 2 thì với hai thanh nối: 1 ca. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi o Giải phóng lối trước và cố định lối sau cứu mô tả loạt ca. 2 thì với ba thanh nối: 1 ca. Thu thập dữ liệu: Nghiên cứu viên sử - Thời gian phẫu thuật trung bình: 355 dụng hồ sơ bệnh án để hoàn thành phiếu thu phút (240 - 690). thập số liệu bao gồm: tuổi, giới, chiều cao, - Số tầng hàn xương trung bình: 13 tầng cân nặng, FEV1, BMI, góc vẹo, góc còng (6 - 16). N5N12, bệnh lý kèm theo, nguyên nhân vẹo, - Lượng máu mất trung bình: 1.060 ml độ nặng, phương pháp mổ, thời gian phẫu (300 - 2.000). thuật, lượng máu mất, lượng máu truyền - Máu truyền trong mổ trung bình: 245 hoàn hồi, lượng máu truyền, số tầng hàn ml (0 - 1.400). xương. - Máu hoàn hồi truyền trung bình: 595 ml Phân tích dữ liệu: Nhập liệu bằng phần (125 - 1.200). mềm EpiData 3.1, số liệu được xử lý bằng - Máu truyền sau mổ trung bình: 471 ml phần mềm SPSS 26.0. Các biến nhị giá và (0 - 1.400). thứ tự được trình bày dưới dạng tần số và tỉ - Tổng lượng máu truyền HCL trung lệ. Các biến liên tục được trình bày dưới bình: 716 ml (0 - 2.800). dạng trung bình (giá trị nhỏ nhất - giá trị lớn - Thời gian theo dõi trung bình (FU): nhất). 12,4 tháng (1,2 - 31,7). 320
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 13. Kết quả điều trị và theo dõi vẹo cột sống Trước mổ Sau mổ Theo dõi chót Chiều cao (cm) 156,8 (142 - 171) 160,1 (149 - 175) 159,8 (150 - 175) Cân nặng (kg) 48,5 (37 - 70) 49,3 (35 - 72) 49,2 (36 - 76) 2 BMI (kg/m ) 19,7 (14,5 - 27,3) 19,3 (13,7 - 25,8) 19,2 (14,2 - 27,6) FEV1 (%) 83,6 (58 - 102) 59,1 (40 - 82) 79,5 (59 - 107) Góc vẹo chính (0) 66 (40 - 123) 23,6 (4 - 59) 23,9 (4 - 59) 0 Góc còng N5-N12 ( ) 25 (5 - 82) 21,2 (7 - 49) 24,2 (10 - 53) Tỉ lệ nắn chỉnh (%) 66,5% (43,3 - 91,5) Mất độ nắn chỉnh ( )0 0,3 (-3 - 5) Nhận xét: Điều trị phẫu thuật cho các ca VCS sớm, tiến • Chiều cao của bệnh nhân tăng lên thêm triển nhanh rất quan trọng, giúp phòng tránh 2,7 cm sau khi nắn chỉnh VCS. biến chứng tim phổi, không chỉ là vấn đề • Tỉ lệ nắn chỉnh VCS đạt 66,5% và mất thẩm mỹ. Góc VCS trung bình 64,50 (40 - độ nắn chỉnh không đáng kể (0,30). 1100) với 10 ca độ vẹo > 600, số tầng cần nắn • FEV1 của bệnh nhân giảm khoảng 25% chỉnh - hàn xương trung bình là 13 tầng (6 - sau đó phục hồi gần về mức trước mổ. 15). Những ca VCS đến muộn do bẩm sinh Biến chứng hay sốt bại liệt, góc vẹo thường rất nặng Có 4 ca (12%): 1 ca tràn máu màng phổi; khiến cuộc mổ rất khó khăn, sử dụng dụng 1 ca liệt vận động một phần do ốc đặt ra cụ nhiều, chi phí rất cao, lại có nhiều rủi ro, ngoài - phục hồi hoàn toàn sau chỉnh sửa ốc, tai biến và biến chứng. Đây là những yếu tố 1 ca mổ lại để chỉnh sửa vai cân; biến chứng xem xét trước phẫu thuật. cơ học: 1 ca ốc N10 bên trái thủng thành Phẫu thuật nắn chỉnh càng khó khi độ trước, đầu ốc gần động mạch chủ (mổ lấy ra vẹo càng nặng. Khi độ vẹo nặng, thường có an toàn). các vấn đề suy hô hấp mạn tính kèm theo Không ca nào bị nhiễm trùng. Không ca khiến sự can thiệp phẫu thuật phải được cân nào bị hội chứng mạc treo tràng trên. nhắc kỹ. Phải tập thở tích cực và cải thiện chức năng hô hấp tốt trước khi can thiệp. IV. BÀN LUẬN Phẫu thuật nắn chỉnh lối trước hay sau, chức Chỉ định mổ năng hô hấp luôn luôn giảm sau phẫu thuật Chỉ định mổ được đặt ra khi góc vẹo > 20% - 30%. Nghiên cứu chúng tôi cho thấy 40 . VCS sớm sẽ dễ đưa đến sự phát triển FEV1 giảm 24,5% sau mổ: FEV1 trước mổ 0 nhanh và ảnh hưởng lên vấn đề phổi tim trung bình: 83,6% (58 - 102), FEV1 sau mổ mạch. VCS vô căn thường trở nặng rất nhanh trung bình: 59,1 % (40 - 82). Phải mất thời khi đến tuổi dậy thì. VCS bẩm sinh xảy ra từ gian lâu sau mổ tập thở chức năng hô hấp nhỏ càng có nguy cơ nặng hơn VCS vô căn. mới trở lại ngưỡng gần bình thường FEV1 321
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH FU 79,5% (59 - 107), lúc theo dõi lần cuối sự giải phóng lối trước không hữu ích do trung bình khoảng 12,4 tháng (1,2 - 31,7). dính thành khối mấu khớp phía sau nơi đỉnh Tập thở tích cực trước mổ cũng giúp BN vẹo. Đây cũng là ca duy nhất áp dụng kỹ mau phục hồi chức năng hô hấp khi tiếp tục thuật cố định ba thanh nối với cấu hình ốc tập thở sau mổ tuy mất thời gian khá lâu vài chân cung tại đơn vị chúng tôi. tháng. Vấn đề truyền máu Phương pháp phẫu thuật Phẫu thuật nắn chỉnh - cố định VCS Nghiên cứu chúng tôi thực hiện mổ một thường lượng mất máu lớn, cần phải truyền thì trong 32 ca, nắn chỉnh phía sau qua một máu sau mổ. Kết quả nghiên cứu trong nhóm lần mổ. Quyết định phẫu thuật hai thì khi 34 BN này cho thấy có nhu cầu dùng hồng đường cong VCS đã cứng ngắc trong 2 ca cầu lắng truyền thêm trong và sau mổ trung (6%). Hai ca mổ này được thực hiện hai thì: bình là 716 ml (0 - 2.800). Có 33/34 ca được cắt đĩa sống giải phóng lối trước kèm theo truyền máu hoàn hồi, lượng truyền máu hoàn kéo tạ để nắn chỉnh đường cong cứng ngắc hồi trung bình 595 ml (125 - 1.200) cho mỗi trước khi mổ cố định - nắn chỉnh phía sau: ca mổ. Số lượng máu truyền ít hơn kết quả (1) BN nữ, 20 tuổi, VCS rất nặng hiếm nghiên cứu năm 20048 khi chưa sử dụng gặp do sẹo co rút từ năm 2 tuổi, kéo dài 18 thường quy máy truyền máu hoàn hồi, giúp năm, với đường cong thắt lưng rất cứng, góc giảm biết chứng truyền máu lượng lớn. Cobb 850 và còng nặng N10-TL2: 450; giải Mất nắn chỉnh khi theo dõi phóng lối trước trước sau đó kéo tạ thời gian Về theo dõi góc Cobb trong thời gian lâu 7 ngày, trọng lượng tạ 8 - 14kg, kết quả đạt dài, chúng tôi nhận thấy độ sửa chữa góc giảm 350 và sau đó nắn chỉnh lối sau với mức Cobb giảm đi theo thời gian không nhiều, độ sửa chữa khá tốt sau mổ nắn chỉnh cố chung cho các nhóm VCS nguyên nhân khác định (48,2%). BN hài lòng sau mổ. nhau là khoảng 0,30, cho thấy cấu hình dụng (2) BN nam, 17 tuổi VCS Marfan rất cụ vững và đạt sự hàn xương tốt. Kết quả này nặng đã tiến triển từ khi mới sinh, 3 đường tuy tốt hơn các tác giả kinh điển nhưng cần cong, góc Cobb 1230 kèm theo độ còng N5- thời gian theo dõi lâu hơn để đánh giá chính N12: 820 và N10-TL2: 1020, mổ một tuần xác. Se Il Suk ghi nhận kết quả mất độ nắn sau sau khi giải phóng lối trước do kéo chỉnh cho ba nhóm: 1% cho nhóm cấu hình không hiệu quả sau giải phóng lối trước. Khi toàn ốc chân cung đạt độ nắn chỉnh 72%, 2% đường cong nặng và cứng ngắc, rõ ràng cắt nhóm cấu hình lai móc - ốc đạt độ nắn chỉnh đĩa sống lối trước và kéo nắn sau mổ không 66% và 6% cấu hình toàn móc với đạt nắn giúp cải thiện đường cong, nên chúng tôi chỉnh 49%.7 quyết định ngưng kéo, mổ sớm. Đây là Liljenqvist ghi nhận kết quả mất độ nắn trường hợp quá nặng khi biến dạng đường chỉnh sau theo dõi cuối giữa 2 đến 12 năm cong vừa vẹo vừa còng đã dính cứng ngắc, cho nhóm 99 ca VCS ngực vô căn gồm: 49 322
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ca cấu hình toàn móc CD và 50 ca cấu hình Frances Faro nghiên cứu 54 ca VCS vô lai ốc chân cung thắt lưng và móc đầu trên căn cho thấy sự phục hồi chức năng hô hấp ngực hay cấu hình toàn ốc chân cung, cho (FEV1) không hoàn toàn khi theo dõi 3 tháng thấy mất độ nắn chỉnh đường cong chính ít và một năm. Phương pháp phẫu thuật lối sau hơn ở nhóm có dùng ốc chân cung 5,7%, so cho thấy: chức năng hô hấp giảm sau mổ ít với nhóm toàn móc 10,6%.5 Tác giả kết luận hơn và phục hồi tốt hơn so với nhóm phẫu đặt toàn bộ ốc chân cung hoặc cấu hình lai thuật lối trước.3 Ravishankar Vedantam móc - ốc cho kết quả nắn chỉnh đường cong nghiên cứu 98 ca sự thay đổi chức năng phổi vẹo tốt hơn cho VCS ngực vô căn thanh (FVC, TLC, FEV1) sau mổ VCS vô căn cho thiếu niên. Tác giả Yongjung Kim ghi nhận thấy nhóm không can thiệp lồng ngực chức mất độ nắn chỉnh sau theo dõi cuối (trung năng phổi được cải thiện 3 tháng sau mổ so bình 2 năm) cấu hình toàn ốc (5,4%) ít hơn với nhóm can thiệp lồng ngực giảm 3 tháng cấu hình toàn móc (8%) cho hai nhóm VCS sau mổ. Sự cải thiện FVC, FEV1 sau 2 năm vô căn (26 ca phẫu thuật bằng cấu hình toàn và theo dõi cuối ở nhóm không can thiệp móc và 26 ca phẫu thuật cấu hình toàn ốc).4 lồng ngực tốt hơn so với nhóm can thiệp lồng Võ Văn Thành (2004) ghi nhận mất độ nắn ngực.9 chỉnh sau theo dõi cuối (trung bình 9,6 tháng) trong báo cáo sơ khởi kết quả nắn V. KẾT LUẬN chỉnh với cấu hình toàn ốc chân cung là Đánh giá trước mổ VCS rất quan trọng 1,140.8 cho việc chọn lựa phương pháp mổ cũng như Chức năng hô hấp cấu hình nắn chỉnh vẹo phù hợp. Phẫu thuật Nhóm 34 BN này có FEV1 sau mổ giảm nắn chỉnh - cố định với cấu hình toàn ốc chân khoảng 25% và tăng dần đến khi theo dõi lần cung cho cấu hình vững, ít mất độ nắn chỉnh. chót khoảng 79,5%. Nanci Yuan ghi nhận Kỹ thuật đặt ốc chân cung hình phễu cải biên ảnh hưởng của phẫu thuật VCS lên chức không cần màn tăng sáng, giảm tỉ lệ biến năng hô hấp ngay sau phẫu thuật, giảm lên chứng đặt ốc. Đơn vị Cột sống, Bệnh viện đến 60% so với trước mổ, không có sự khác Trưng Vương thực hiện tất cả các yếu tố biệt có ý nghĩa thống kê giữa sự giảm chức trên. Đây là những yếu tố góp nên kết quả tốt năng hô hấp và nguyên nhân vẹo cũng như đẹp, khiến Bệnh viện Trưng Vương thành giữa các phương pháp phẫu thuật.10 Có 12 ca nơi tin cậy cho ca VCS khắp trong nước. theo dõi lâu dài cho thấy chức năng hô hấp ở nhiều ca trở về bình thường sau 1 - 2 tháng TÀI LIỆU THAM KHẢO sau phẫu thuật. Sau theo dõi 6 tháng, giá trị 1. Cotrel, Y., J. Dubousset, M. Guillaumat. chức năng hô hấp đạt 70% chức năng hô hấp New universal instrumentation in spinal surgery. Clin Orthop Relat Res. bình thường.10 1988;227(10-23. 323
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2. Dubousset, J., Y. Cotrel. Application 1982; 7(3):256-9. doi: 10.1097/00007632- technique of Cotrel-Dubousset 198205000-00010. instrumentation for scoliosis deformities. 7. Suk, S. I., C. K. Lee, W. J. Kim, et al. Clin Orthop Relat Res. 1991;264):103-10. Segmental pedicle screw fixation in the 3. Faro, F. D., M. C. Marks, P. O. Newton, et treatment of thoracic idiopathic scoliosis. al. Perioperative changes in pulmonary Spine (Phila Pa 1976). 1995;20(12):1399- function after anterior scoliosis 405. instrumentation: thoracoscopic versus open 8. Võ Văn Thành, Trần Quang Hiển, Âu approaches. Spine (Phila Pa 1976). Dương Huy, et al. Báo cáo sơ khởi về nắn 2005;30(9): 1058-63. doi: 10.1097/01.brs. chỉnh vẹo cột sống nặng lối sau bằng ốc chân 0000160847.06368.bb. cung áp dụng kỹ thuật đặt ốc hình phễu. Y 4. Kim Yongjung, Lawrence G. Lenke, học Thành phố Hồ Chí Minh. 2004; 8(1). Samuel K. Cho, et al. Comparative Analysis 9. Vedantam, R., L. G. Lenke, K. H. of Pedicle Screw Versus Hook Bridwell, et al. A prospective evaluation of Instrumentation in Posterior Spinal Fusion of pulmonary function in patients with Adolescent Idiopathic Scoliosis. Spine. adolescent idiopathic scoliosis relative to the 2004;29(2040-2048. surgical approach used for spinal arthrodesis. 5. Liljenqvist, U., U. Lepsien, L. Spine (Phila Pa 1976). 2000; 25(1):82-90. Hackenberg, et al. Comparative analysis of doi: 10.1097/00007632-200001010-00015. pedicle screw and hook instrumentation in 10. Yuan, N., J. A. Fraire, M. M. Margetis, et posterior correction and fusion of idiopathic al. The effect of scoliosis surgery on lung thoracic scoliosis. Eur Spine J. 2002;11(4): function in the immediate postoperative 336-43. doi: 10.1007/s00586-002-0415-9. period. Spine (Phila Pa 1976). 2005; 30(19): 6. Luque, E. R. The anatomic basis and 2182-5. doi: 10.1097/ 01.brs. development of segmental spinal 0000181060.49993.4a. instrumentation. Spine (Phila Pa 1976). 324
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xử trí tiền đái tháo đường
5 p | 104 | 11
-
Bảy triệu chứng không nên bỏ qua
3 p | 86 | 6
-
Điều trị người mắc bệnh hen phế quản
10 p | 96 | 6
-
Mục tiêu và cách xử trí tiền đái tháo đường
4 p | 93 | 5
-
Các thuốc làm chậm quá trình tiến triển đái tháo đường
3 p | 104 | 5
-
Benfluorex điều trị đái tháo đường týp 2 và rối loạn mỡ máu: Cảnh báo về những tác hại
4 p | 82 | 5
-
Hiệu quả của điều trị lâu dài bằng hormon tái tổ hợp ở trẻ thiếu hụt hormon tăng trưởng
4 p | 24 | 4
-
Phòng ngừa bệnh tim mạch
7 p | 80 | 4
-
Đánh giá kết quả sớm can thiệp nội mạch điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính ở Viện Tim mạch Việt Nam
8 p | 784 | 3
-
Vai trò của vitamin D trong ung thư đại trực tràng
8 p | 51 | 3
-
Đánh giá tính hiệu quả và độ an toàn của phẫu thuật laser in situ keratomileusis (Lasik) ở bệnh nhân cận thị
10 p | 57 | 3
-
Bú sai cách, trẻ có thể bị ung thư
5 p | 68 | 3
-
Liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp: kéo dài bao lâu là đủ?
7 p | 52 | 2
-
Phẫu thuật bắt cầu động mạch não trong bệnh lý moyamoya
5 p | 73 | 2
-
Nhân trường hợp viêm não tự miễn kháng thụ thể NMDA có liên quan đến u quái buồng trứng
5 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn