intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế bộ điều khiển bám đuổi thích nghi mạng nơ ron – mờ cho hệ thống trực thăng 2 DOF

Chia sẻ: Nguyễn Đức Nghĩa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo này, một hệ thống điều khiển được đề xuất cho mô hình động không biết chính xác hoặc không biết cho trực thăng hai bậc tự do (DoF) để đạt được bám đuổi vị trí chính xác cao dựa trên mạng Nơ ron - Mờ. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế bộ điều khiển bám đuổi thích nghi mạng nơ ron – mờ cho hệ thống trực thăng 2 DOF

8<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br /> <br /> <br /> THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN BÁM ĐUỔI THÍCH NGHI MẠNG<br /> NƠ RON – MỜ CHO HỆ THỐNG TRỰC THĂNG 2 DOF<br /> DESIGN OF ADAPTIVE TRACKING CONTROLLER FUZZY–NEURAL<br /> NETWORK FOR 2 - DOF HELICOPTER SYSTEM<br /> Nguyễn Minh Tâm1, Đồng Văn Hướng2<br /> 1,2<br /> Đại Học GTVT TP.HCM<br /> Tóm tắt: Trong bài báo này, một hệ thống điều khiển được đề xuất cho mô hình động không biết<br /> chính xác hoặc không biết cho trực thăng hai bậc tự do (DoF) để đạt được bám đuổi vị trí chính xác<br /> cao dựa trên mạng Nơ ron - Mờ. Trong hệ thống điều khiển đề xuất, một mạng Nơ ron - Mờ 4 lớp<br /> (NFN) được thiết kế để bắt chước hệ thống điều khiển lý tưởng và bộ bù trơn được thiết kế để bù sai<br /> số giữa bộ điều khiển lý tưởng với bộ điều khiển mạng nơ ron - mờ. Thuật toán điều chỉnh các tham số<br /> của bộ điều khiển được tìm thấy dựa trên lý thuyết ổn đinh Lyapunov, do đó ổn định của hệ thống có<br /> thể được đảm bảo. Cuối cùng, kết quả mô phỏng đối với trực thăng 2 DoF được cung cấp để kiểm<br /> chứng hiệu quả của phương pháp điều khiển ANFNC được đề xuất.<br /> Từ khóa: Trực thăng 2DoF, mạng Nơ ron - Mờ, hệ thống MIMO, hệ thống phi tuyến.<br /> Abstract: In this paper, a control system is proposed for the uncertain dynamic model or un -<br /> model for the 2 DoF helicopter to achieve the high-precision position tracking based on neural -<br /> fuzzy - network. In proposed control system, a four - layer neural fuzzy network (NFN) is designed to<br /> mimic an ideal controller and the smooth compensate controller is designed to compensate for the<br /> approximation error between the ideal controller and the neural fuzzy network controller. The tuning<br /> algorithms of the controller are derived in the Lyapunov stability theory. So, the stability of the<br /> system can be guaranteed. Finally, numerical simulations results of the 2 DoF helicopter are<br /> provided to verify the effectiveness and robustness of the proposed ANFNC control methodology.<br /> Keywords: 2 DoF helicopter, Neural - Fuzzy Network, MIMO system, nonlinear system.<br /> <br /> 1. Giới thiệu Gần đây, nhiều kết quả nghiên cứu đã<br /> Máy bay trực thăng đã trở nên rất phổ thực hiện thành công bằng áp dụng mạng Nơ<br /> biến không những cho việc vận chuyển ron - Mờ (Neural – Fuzzy Network: NFN).<br /> khoảng cách ngắn bởi vì nó có khả năng hạ Trong đó, Hệ thống mạng Nơ ron – Mờ kết<br /> cánh và cất cánh ở các khu vực nhỏ mà còn hợp được khả năng suy luận mờ vào việc xử<br /> được áp dụng cho một loạt các dịch vụ, bao lý thông tin không chắc chắn [6] (suy luận<br /> gồm cả cứu hộ trên biển, chữa cháy, điều quy luật If - Then giống như con người và dễ<br /> khiển giao thông [1]. Động lực học của trực dàng kết hợp với kiến thức chuyên gia) và<br /> thăng là hệ thống phi tuyến cao, không ổn khả năng học của mạng [7] (có khả năng học<br /> định và rất khó để mô hình hóa [2]. Vì vậy, và tối ưu hóa) vào lĩnh vực điều khiển để đối<br /> việc nhận dạng và điều khiển trực thăng sử phó với hệ thống phi tuyến và mô hình động<br /> dụng các kỹ thuật điều khiển dựa trên mô lực học không chắc chắn.<br /> hình là vấn đề vô cùng thách thức. Bài báo này được tổ chức như sau: Mục<br /> Mạng NNs (Neural Networks: NNs) là 2 mô tả hệ thống, mục 3 đề xuất hệ thống<br /> một bộ xấp xỉ có vai trò quan trọng trong điều khiển ANFNC (Adaptive Neural -<br /> thực tế, thường được sử dụng để mô hình hóa Fuzzy Network Controller: ANFNC) cho<br /> hệ thống phi tuyến với độ chính xác tùy ý hệ thống trực thăng 2 DoF sử dụng mạng Nơ<br /> thông qua việc học và khả năng thích nghi ron – Mờ bốn lớp. Kết quả mô phỏng được<br /> của mạng. Tuy nhiên, tốc độ học của NNs đưa ra để kiểm chứng hiệu quả của bộ điều<br /> quá chậm, do tất cả các trọng lượng được cập khiển ANFNC đề xuất được trình bày ở mục<br /> nhật trong mỗi chu kỳ học. Vì vậy, hiệu quả 4. Kết luận được rút ra ở mục 5.<br /> của NNs nhiều lớp bị giới hạn trong các vấn 2. Mô tả hệ thống<br /> đề yều cầu học trực tuyến.<br /> 9<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016<br /> <br /> <br /> Trực thăng 2 - DoF bao gồm một trực tưởng có thể được thiết kế dựa trên phương<br /> thăng gắn trên một nền cố định với hai cánh pháp phản hồi tuyến tính hóa [9] như sau:<br /> quạt được điều khiển bởi động cơ DC. Cánh u   g 1  xd  f  K T e  . (5)<br /> quạt phía trước điều khiển độ cao xung<br /> quanh trục Z “Pitch” đại diện bởi góc  và Trong đó K  [ K1 K2 ]T là ma trận hằng<br /> cánh quạt phía sau điều khiển hướng xung số xác định dương.<br /> quanh trục Y “Yaw” đại diện bởi góc  . Thế bộ điều khiển lý tưởng (5) vào<br /> Làm như vậy có thể xem như là cấu trúc trực phương trình (1) ta có phương trình sai số.<br /> thăng 2 DoF tự do như miêu tả ở hình 1. e  KT e  0 (6)<br /> Cuối cùng, mô hình động lực học của hệ Ở phương trình (7), nếu K được chọn<br /> thống trực thăng 2 DoF có thể được thiết lập lựa để tất cả nghiệm của đa thức<br /> sử dụng phương pháp Euler Lagrange theo P( )  I   K1  K2 tương ứng theo đa<br /> [8] có dạng như sau: thức Hurwitz, tức là đa thức có nghiệm nằm<br /> Trục Yaw<br /> Fy<br /> φ >0, CW hoàn toàn ở nửa trái của mặt phẳng phức, thì<br /> e  0 khi t   .<br /> Fp<br /> 3. Hệ thống điều khiển ANFNC thích<br /> nghi<br /> ry<br /> Icm Fg 3.1. Cấu trúc của NFN bốn lớp<br /> rp<br /> θ >0, CCW<br /> Trục Pitch<br /> Gần đây, khái niệm kết hợp logic mờ<br /> vào một mạng nơ ron đã trở thành một lĩnh<br /> Hình 1. Sơ đồ cấu trúc của trực thăng 2 DoF.<br /> vực nghiên cứu khá phổ biến. Hệ thống Nơ<br /> x  f  gu (1) ron – Mờ (NFN) kết hợp được ưu điểm của<br /> Trong đó: hệ suy luận mờ dựa trên kiến thức của<br />  B p  chuyên gia và khả năng tự học của mạng.<br />  2<br />  J eq  p  mheli lcm  , x     , u   mp <br /> u Hình 2 giới thiệu cấu trúc của NFN bốn lớp,<br /> f     bao gồm lớp đầu vào, lớp hàm thuộc, lớp quy<br /> By   umy <br />   luật mờ và lớp đầu ra. Tín hiệu lan truyền<br />  J eq  y  mheli lcm 2  trong mỗi lớp của NFN được giới thiệu như<br />  k pp k py  sau:<br />  2<br /> J eq  p  mheli lcm 2<br /> J eq  p  mhelilcm  Lớp<br /> g<br /> unfn 1 unfn 2 unfn i<br /> đầu<br />   <br />  k yp k yy  ra<br />   wik<br /> <br /> <br />  J eq  y  mheli lcm J eq  y  mhelilcm  Lớp<br /> 2 2<br /> l1 lk lp<br />    quy<br /> luật<br /> Vấn đề điều khiển là tìm ra luật điều<br /> khiển để điều khiển x có thể bám đuổi theo w kjb<br /> Lớp<br /> hàm<br /> giá trị mong muốn cho trước xd. Trước hết 11 1j 1z b1 bj bz r1  rj  rz thuộc<br /> chúng ta định nghĩa sai số bám đuổi e(t) như Lớp<br /> sau: z1 zb zr đầu<br /> vào<br /> e(t )  xd (t )  x(t ) (2)<br /> Hình 2. Cấu trúc của mạng Nơ ron – Mờ bốn lớp.<br /> Định nghĩa hàm trượt tích phân:<br /> t Lớp đầu vào chuyển biến ngôn ngữ đầu<br /> s  e  K1e  K 2  e(t )dt (3) vào zb | b 1, , r đến lớp tiếp theo.<br /> 0<br /> Lớp hàm thuộc biểu diễn giá trị đầu vào<br /> Và véc tơ sai số bám đuổi hệ thống được thông qua hàm Gaussian được mô tả như sau:<br />  t  <br /> định nghĩa sau đây:<br /> bj  zb   exp   zb  mbj <br /> 2 j 2<br /> T (7)<br /> e  ee <br /> T T b<br /> (4)<br /> Trong đó exp(·) là hàm<br /> Giả sử rằng các tham số của hệ thống (1)<br /> được biết chính xác. Thì bộ điều khiển lý mũ , mb và tb ( b  1, , r; j  1,<br /> j j<br /> z ) là trọng<br /> 10<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br /> <br /> <br /> tâm và sai phương thuộc hàm Gaussian của uˆnfn ( s, wˆ )  wˆ T l (11)<br /> mỗi đầu vào thứ b và thành phần thứ j<br /> Với wˆ là giá trị ước lượng của w . Luật<br /> tương ứng với mỗi nút hàm thuộc. Ở đây có điều khiển của ANFNC được phát triển giả<br /> thể được coi như giai đoạn mờ hóa. sử thiết lập có dạng như sau:<br /> Đầu ra của mỗi nút trong lớp quy luật u ANFNC (t )  uˆnfn (s, w<br /> ˆ )  usc (s) (12)<br /> được xác định bởi toán tử mờ “AND” được<br /> ký hiệu bởi  và được biểu diễn dưới dạng Trong đó bộ điều khiển mạng NFN uˆnfn<br /> toán học như sau: được sử dụng để xấp xỉ bộ điều khiển lý<br /> r tưởng u  (t ) ; bộ điều khiển bù trơn usc thiết<br /> lk   wkjb bj  zb  (8)<br /> b 1<br /> kế để bù, giảm sự sai lệch giữa bộ điều khiển<br /> Trong đó lk | k 1, miêu tả đầu ra thứ lý tưởng và bộ điều khiển NFN. Bằng cách<br /> ,p<br /> thay thế (12) vào (1), phương trình động lực<br /> k của lớp quy luật, w kjb đại diện trọng lượng học của hệ thống có thể biểu diễn như sau:<br /> giữa lớp hàm thuộc và lớp quy luật. x  f  g uˆ ( s, wˆ )  usc ( s )  (13)<br /> Lớp cuối cùng là lớp đầu ra, các nút Bằng cách nhân hai vế (5) với g cộng<br /> trong các lớp này đại diện cho biến ngôn ngữ với (13) và sử dụng (2) với (3), phương trình<br /> đầu ra. Mỗi nút đầu ra ui (1, , n) được tính đặc tính của hệ thống thiết lập như sau:<br /> toán bằng tổng đại số của tất cả các tín hiệu e  K1e  K 2e  g (u   unfn  usc )  s (14)<br /> và được biểu diễn như sau:<br /> p Định nghĩa unfn  u   uˆnfn , w  w  wˆ ,<br /> unfn i   wik lk  wl (9) sử dụng (10) thì:<br /> k 1<br /> Trong đó: unfn  u   uˆnfn  wT l    wˆ T l  wl   (15)<br />  w11 w12 w1 p  Để tìm ra luật tìm kiếm các thông số<br />   thích nghi ta dựa vào lý thuyết ổn định<br /> w21 w22 w2 p <br /> w Lyapunov. Chọn hàm Lyapunov như sau:<br />  <br />  <br />  wn1 wn 2 wnp   1<br /> V s, w, E  s 2 <br /> 2<br />  g T<br /> 21<br /> w w<br /> g 2<br /> 22<br /> E (16)<br />   w1 wn   R n p ,<br /> T<br /> w2<br /> Trong đó E (t )  E  Eˆ (t ) là bộ ước<br /> T<br /> l  l1 l2 l p   R p1 lượng giới hạn sai số của bộ ước lượng. 1 và<br /> 3.2. Hệ thống điều khiển ANFNC  2 là các hằng số dương. Bằng cách lấy vi<br /> Do các tham số của hệ thống (1) không phân phương trình (16) tương ứng theo thời<br /> biết chính xác hoặc không biết (Chẳng hạn gian và sử dụng (14) và (15), cuối cùng ta có:<br /> g T g<br /> như sự thay đổi tải, ma sát và nhiễu ngoài) V ( s, w, E )  ss  w w EE<br /> 21 22<br /> đối với các ứng dụng thực tế, vì vậy u  ở (5)<br /> g g (17)<br /> không thể tính toán chính xác. Theo lý thuyết  sg ( wT l    usc )  wT w  EE<br /> xấp xỉ thông thường [9] sẽ tồn tại một bộ 1 22<br /> <br /> điều khiển tối ưu NFN unfn ( s, w ) dưới dạng  w<br />  gwT  sl    sg (  usc ) <br /> g<br /> EE.<br /> (9) có thể xấp xỉ bộ điều khiển (5) sao cho:  1  22<br /> u  (t )  unfn<br /> <br /> ( s, w )    wT l   (10) Để đạt được V  0 các luật thích nghi<br /> Trong đó  là sai số xấp xỉ và giả sử nó ANFNC được chọn lựa như sau:<br /> được giới hạn sao cho   E . Bằng cách sử wˆ   w  1s (t )l (18)<br /> dụng một bộ điều khiển NFN uˆnfn ( s, wˆ ) để usc  Eˆ sgn( s (t ))sgn( g )  Eˆ sgn( s (t )) (19)<br /> xấp xỉ bộ điều khiển lý tưởng u  (t ) có dạng Eˆ (t )  E (t )  2 s(t ) sgn( g )  2 s(t ) (20)<br /> như sau:<br /> 11<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 19 - 05/2016<br /> <br /> <br /> Cuối cùng, hàm Lyapunov (17) có thể ổn định Lyapunov. Các tham số của bộ điều<br /> được viết lại: khiển được chọn lựa như sau 1  0.7 ,<br /> V ( s(t ), w, E )   s(t ) g  E s(t ) g 2  0.5 , K1  I , K1  5I . Giá trị ban đầu<br /> (21)<br />   s(t ) g  E     0. của hệ thống x  [0 0.5]T và x  [0 0]T và<br /> Tóm lại, Bộ điều khiển ANFNC được đầu vào của ANFNC là s1 , s2   1  1<br /> đưa ra ở (12), trong đó uˆnfn đưa ra ở (11) với được chia thành năm tập mờ với hàm thuộc<br /> các tham số wˆ được điều chỉnh bởi (18) và dạng hàm Gaussian. Do đó mạng NFN có<br /> u được tìm thấy ở (19) với các tham số Eˆ<br /> sc<br /> z  2  5  10 hàm thuộc, p  5  5  25 quy<br /> được điều chỉnh bởi (20). Bằng cách áp dụng luật và i  2 đầu ra. Kết quả mô phỏng của<br /> các luật thích nghi này, hệ thống ANFNC có hệ thống ANFNC với bộ điều khiển bù trơn<br /> thể đảm bảo hệ thống ổn định. khi E là hằng số và bộ điều khiển bù trơn đề<br /> Hệ thống điều khiển ANFNC thích nghi<br /> xuất được đưa ra ở hình 4 và 5 tương ứng.<br /> Trong đó hình 4, 5(a) là đặc tính bám đuổi<br /> Adaptive Law<br /> (Eq. 20) của hệ thống so với tín hiệu mong muốn<br /> Eˆ<br /> dạng sin và cos, hình 4, 5(b) là điện áp điều<br /> Smooth khiển và hình 4, 5(c) là sai số.<br /> Compensator<br /> (Eq. 19) Từ kết quả mô phỏng cho thấy đặc tính<br /> usc bám đuổi vị trí chính xác cao của trục Pitch<br /> xd<br /> + ei<br /> d/dt<br /> ei<br /> Sliding si<br /> Fuzzy – + và Yaw có thể đạt được bằng cách sử dụng<br /> Neural +<br /> x - ei Function<br /> Network unfn bộ điều khiển ANFNC, trong đó NFN sử<br /> (Eq. 3)<br /> (Eq. 9) dụng để ước lương bộ điều khiển lý tưởng<br /> wˆ thông qua khả năng học trực tuyến. Ngoài ra<br /> Adaptive Law<br /> (Equation: Eq) (Eq. 18) bộ điều khiển bù trơn được đề xuất làm giảm<br /> hiện tương “Chattering” trong điện áp điều<br /> 2 DoF u ANFNC  unfn  usc khiển so với bộ điều khiển bù trơn có E là<br /> Hellicopter<br /> (Eq. 1)<br /> hằng số được mô tả ở hình 4, 5(b) thông qua<br /> ước lương thích nghi sai số xấp xỉ giữa bộ<br /> Hình 3. Sơ đồ hệ thống điều khiển ANFNC trực thăng<br /> 2 DoF.<br /> điều khiển lý tưởng và bộ điều khiển NFN.<br /> 4. Kết quả mô phỏng<br /> Một hệ thống trực thăng 2 DoF được<br /> miêu tả ở hình 1 được sử dụng để kiểm<br /> chứng hiệu quả của sơ đồ điều khiển đề xuất<br /> như hình 3. Chi tiết các tham số của trực<br /> thăng 2 DoF được cho như sau: k pp  0.204 ,<br /> k yy  0.072 , k py  0.0068 , k yp  0.03 ,<br /> (a)<br /> Control<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50<br /> Beq  p  5.4 104 , Beq y  0.8 ,<br /> PitchControl<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50<br /> <br /> mheli  0.318 , lcm  0.186 , jeq  p  0.04 , 00<br /> Pitch<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> jeq  y  0.04 . Để kiểm tra hiệu quả của bộ -50<br /> -50<br /> 00 5 10 15 20<br /> 20<br /> điều khiển đề xuất, bằng cách so sánh giữa Time(sec)<br /> YawControl<br /> Control<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> bộ điều khiển ANFNC và bộ điều khiển bù 50<br /> 50<br /> trơn usc  E sgn(s(t )) , với E  10 là hằng số 00<br /> thì so sánh bộ điều khiển đề xuất ANFNC<br /> Yaw<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -50<br /> -50<br /> với bộ điều khiển bù trơn usc  Eˆ sgn( s(t )) , 00 55 10 15 20<br /> 10 15 20<br /> Time(sec)<br /> Time(sec)<br /> trong đó Eˆ   s(t ) là tham số ước lượng<br /> 2 (b)<br /> thích nghi được tìm thấy dựa trên lý thuyết<br /> 12<br /> Journal of Transportation Science and Technology, Vol 19, May 2016<br /> <br /> Control 1 5. Kết luận<br /> Pitch Control<br /> 1<br /> <br /> 0 Bài báo này đã ứng dụng thành công hệ<br /> thống ANFNC để điều khiển vị trí cho trực<br /> Pitch<br /> <br /> <br /> <br /> -1<br /> 0 5 10 15 20 thăng 2 DoF nhằm đạt được đặc tính bám<br /> Time(sec) đuổi chính xác và bù trơn với bất kỳ sự thay<br /> Yaw Control<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1 đổi các tham số của tải, các tham số mô hình<br /> 0 và nhiễu trong quá trình mô phỏng. Tất cả<br /> các luật học thích nghi của hệ thống ANFNC<br /> Yaw<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -1<br /> 0<br /> 0 5<br /> 5 10<br /> 10 15<br /> 15 20<br /> 20 được tìm thấy dựa trên lý thuyết ổn định<br /> Time(sec)<br /> Time(sec) Lyapunov để ổn định của hệ thống được đảm<br /> (c)<br /> Hình 4. Kết quả mô phỏng của bộ điều khiển ANFNC<br /> bảo <br /> với bộ điều khiển bù khi E là hằng số: (a) Đáp ứng Tài liệu tham khảo<br /> của hệ thống, (b) Điện áp điều khiển, (c) sai số của hệ<br /> thống điều khiển với E là hằng số. [1] R. Lozano (2010), Unmanned Aerial Vehicles<br /> Embedded Control, ISTE Ltd. and John Wiley<br /> & Sons Inc., London, Great Britain.<br /> [2] P. Castillo Garcia, R. Lozano, A.E. Dzul,<br /> (2005), Modelling and Control of Mini-Flying<br /> Machines, Springer-Verlag, England.<br /> [3] Rong-Jong Wai, Zhi-Wei Yang (2008), Adaptive<br /> Fuzzy Neural Network Control Design via a T–S<br /> Fuzzy Model for a Robot Manipulator Including<br /> Actuator Dynamics, IEEE Trans: Cybernetics,<br /> Vol. 38, No. 5. pp. 1326-1346<br /> [4] Shaocheng Tong, Shuai Sui, and Yongming Li,<br /> (a) (2015), Fuzzy Adaptive Output Feedback Control<br /> of MIMO nonlinear systems with partial tracking<br /> errors constrained, IEEE transactions on fuzzy<br /> systems, Vol. 23, No. 4. pp. 729 - 742<br /> [5] ThanhQuyen Ngo, Yaonan Wang, (2012),<br /> Robust Adaptive Neural-Fuzzy Network Tracking<br /> Control for Robot Manipulator, Int. J. of<br /> Computers, Communications & Control, Vol. VII<br /> (2012). pp. 341-352<br /> [6] H. K. Lam and F. H. F. Leung, (2007), Fuzzy<br /> controller with stability and performance rules for<br /> nonlinear systems, Fuzzy Sets Syst., Vol. 158,<br /> No. 2. pp. 147–163<br /> (b)<br /> [7] W. Gao and R. R. Selmic, (2006), Neural<br /> network control of a class of nonlinear systems<br /> with actuator saturation, IEEE Trans. Neural<br /> Netw., Vol. 17, No. 1. pp. 147 - 156<br /> [8] Elumalai Vinodh Kumar, (2015), Adaptive<br /> PSO for optimal LQR tracking control of 2<br /> DoF laboratory Helicopter, Elsevier, Applied<br /> Soft Comp, Vol. 20, No. 4. pp. 77-90<br /> [9] L. X. Wang, (1994), Adaptive Fuzzy Systems and<br /> Control: Design and Stability Analysis.<br /> Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall, 1994.<br /> Ngày nhận bài: 07/04/2016<br /> (c) Ngày hoàn thành sửa bài: 28/04/2016<br /> Hình 5. Kết quả mô phỏng của bộ điều khiển ANFNC Ngày chấp nhận đăng: 05/05/2016<br /> với bộ bù trơn đề xuất khi E là tham số thích nghi: (a)<br /> Đáp ứng của hệ thống, (b) Điện áp điều khiển, (c) sai<br /> số của độ điều khiển đề xuất.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1