NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI TRƯỢT BỀN VỮNG<br />
TRÊN CƠ SỞ MỜ NƠRON CHO ROBOT CÔNG NGHIỆP<br />
DESIGN A ROBUST ADAPTIVE SLIDING MODE CONTROLLER<br />
BASED ON FUZZY NEURAL NETWORKS FOR<br />
INDUSTRIAL ROBOT MANIPULATOR<br />
Vũ Thị Yến1,2, Wang Yao Nan2, Lê Thị Hồng Nhinh1, Lương Thị Thanh Xuân1<br />
Email: havi2203@gmail.com<br />
1<br />
Trường Đại học Sao Đỏ, Việt Nam<br />
2<br />
Trường Đại học Hồ Nam, Trung Quốc<br />
Ngày nhận bài: 05/9/2017<br />
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 26/9/2017<br />
Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Bài báo này trình bày một phương pháp điều khiển bền vững thích nghi sử dụng mạng mờ nơron trên cơ<br />
sở SMC cho robot công nghiệp để cải thiện độ chính xác cao của điều khiển bám. Một trong những khó<br />
khăn trong thiết kế bộ điều khiển phù hợp mà nó có thể đạt được sai lệch xấp xỉ yêu cầu để hệ thống điều<br />
khiển ổn định và bền vững khi lực ma sát, các tham số thay đổi và nhiễu bên ngoài tác động. Để giải quyết<br />
vấn đề này, một bộ điều khiển thông minh kế thừa FNNs bền vững thích nghi và SMC đã được thiết kế để<br />
nghiên cứu điều khiển vị trí của một robot người máy n khớp. Trong phương án điều khiển đưa ra 4 lớp của<br />
FNNs sử dụng để ước lượng động học phi tuyến của robot. Luật thích nghi của các tham số mạng đã được<br />
thiết lập bằng thuyết ổn định Lyapunov, ổn định và bền vững của toàn bộ hệ thống điều khiển đã đạt được<br />
và sai lệch bám hội tụ về vị trí và độ chính xác yêu cầu đã được đáp ứng. Cuối cùng, kết quả thực hiện trên<br />
một robot 2 bậc tự do đã được đưa ra và so sánh với bộ điều khiển PID và AF, từ việc chứng minh đó thì<br />
thấy rằng bộ điều khiển đưa ra có khả năng bám chính xác và khả năng bền vững cao hơn. Cấu trúc bài<br />
báo gồm bảy phần: Phần 1 là giới thiệu chung; Động lực học của robot được đưa ra trong Phần 2; Phần 3<br />
xây dựng cấu trúc bộ điều khiển FNNs; Phần 4 thiết kế bộ điều khiển FNNs; Chứng minh tính ổn định của<br />
hệ thống được đưa ra trong Phần 5; Phần 6 là mô phỏng; Và cuối cùng là phần Kết luận.<br />
Từ khóa: Robot người máy; mạng mờ nơron; điều khiển bền vững thích nghi; điều khiển trượt.<br />
Abstract<br />
This paper present a robust adaptive control method using Fuzzy Neural Networks (FNNs) based on SMC<br />
for two-link industrial robot manipulator (IRM) to improve high accuracy of the tracking control. One of the<br />
difficulties in designing a suitable control scheme, which can achieve the required approximation errors, is<br />
to guarantee the stability and robustness of control system, due to joint friction forces, parameter variations<br />
and external disturbances. To deal with these problems, an intelligent controller which inherited the robust<br />
adaptive FNNs and SMC scheme is designed to investigate to the joint position control of an n-link industrial<br />
robot manipulator. In this proposed control scheme four layers FNNs are used to approximate nonlinear<br />
robot dynamics. The adaptation laws of network parameters are adjusted using the Lyapunov stability<br />
theorem, the global stability and robustness of the entire control system are guaranteed, and the tracking<br />
errors converge to the required precision and position is proved. Finally, experiments performed on a two<br />
link robot industrial manipulator are provided in comparison with Proportional Integral Differential (PID) and<br />
Adaptive Fuzzy (AF) control to demonstrate superior tracking precision and robustness of the proposed<br />
control methodology.<br />
<br />
Keywords: Robot manipulators; fuzzy neural network; sliding mode control; robust adaptive control.<br />
<br />
TỪ VIẾT TẮT 1. GIỚI THIỆU CHUNG<br />
IRM: Industrial Robot Manipulator<br />
Điều khiển robot công nghiệp luôn luôn là một<br />
SMC: Sliding Mode Control<br />
FNNs: Fuzzy Neural Networks mảng nghiên cứu thú vị và thu hút được sự chú<br />
PID: Proportional Integral Differential ý của nhiều nhà nghiên cứu. Trong thực tế, robot<br />
AF: Adaptive Fuzzy công nghiệp là một hệ thống phi tuyến nhiều biến,<br />
<br />
<br />
28 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br />
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br />
<br />
rất phức tạp và chúng luôn luôn chịu tác động của Y<br />
các tín hiệu không rõ trong động lực học, như sự X2, Y2<br />
tác động của nhiễu, trọng lượng tải thay đổi, ma<br />
sát phi tuyến… Do đó, khi xây dựng bộ điều khiển l2 m2<br />
cho robot với những kiến thức đã biết, đó là một<br />
thách thức rất lớn. Để giải quyết vấn đề đó, có q2<br />
rất nhiều phương pháp điều khiển được đưa ra,<br />
bao gồm bộ điều khiển PID, thích nghi, điều khiển l1<br />
trượt,… đã được đề cập trong các tài liệu [1-6]. m1<br />
Trong những năm qua, các ứng dụng của bộ điều q1<br />
0<br />
khiển thông minh trên cơ sở logic mờ và mạng X<br />
nơron để điều khiển vị trí của cánh tay robot công Hình 1. Robot 2 bậc tự do<br />
nghiệp được quan tâm. Bộ điều khiển mờ là một ( ) ̈ + ( , ̇) ̇ + ( ) = (1)<br />
công cụ hiệu quả trong việc xấp xỉ hệ thống phi Ở đây( , ̇ , ̈ ) ∈ ×1<br />
là vị trí, vận tốc và gia tốc<br />
tuyến [7-10]. Trong [8], một bộ điều khiển mờ lai của robot. ( )∈ ×<br />
là ma trận khối lượng<br />
kết hợp giữa công nghệ Backstepping và phương nxn<br />
suy rộng. ( , q̇ ) ∈ R là ma trận ly tâm và<br />
pháp xấp xỉ mờ đã được đưa ra để điều khiển hệ<br />
Coriolis. ( ) ∈ ×1 là một vectơ mô tả thành<br />
thống phi tuyến với cấu trúc không xác định và có<br />
sự tác động của nhiễu bên ngoài. Bộ điều khiển đó phần trọng lượng, ∈ ×1 là mômen điều<br />
đã đảm bảo được hiệu quả bám và sai lệch bám khiển.<br />
theo yêu cầu. Trong [10], một nghiên cứu mới đã Để thiết kế bộ điều khiển, chúng ta đưa ra một<br />
được đưa ra bằng việc kết hợp giữa hệ thống logic số tính chất cho (1) như sau:<br />
mờ Takagi - Sugeno với công nghệ Backstepping. Tính chất 1: Ma trận khối lượng suy rộng M(q)<br />
Thuật toán điều khiển bền vững thích nghi mờ cho là một ma trận đối xứng và xác định dương.<br />
hệ thống ngoài khuếch đại đầu vào không biết rõ ( )≤ 0 (2)<br />
và thuật toán điều khiển bền vững thích nghi mờ ở đây 0 > 0 và 0 ∈<br />
trượt với khuếch đại đầu vào không biết rõ cũng Tính chất 2: ̇ ( ) − 2 ( , ̇ ) là ma trận đối<br />
đã được đưa ra. Cả hai phương pháp này có thể<br />
xứng lệch cho vectơ bất kỳ:<br />
đảm bảo rằng vòng lặp kín của hệ thống làm cho<br />
[ ̇ ( ) – 2 ( , ̇ )] = 0 (3)<br />
hệ thống ổn định trong giới hạn đưa ra. Tuy nhiên,<br />
trong tất cả các tài liệu trên luật của bộ điều khiển<br />
Tính chất 3: ( , ̇ ) ̇ , F( ̇ ) được giới hạn theo:<br />
mờ được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của ‖ ( , ̇ ) ̇ ‖ ≤ ‖ ̇ ‖2 (4)<br />
người thiết kế. Vì thế, bằng những kiến thức kinh ở đây là hằng số dương.<br />
nghiệm đó nhiều khi không đủ và rất khó để xây 3. CẤU TRÚC BỘ ĐIỀU KHIỂN FNNs<br />
dựng được luật điều khiển tối ưu. Để giải quyết<br />
vấn đề này, bộ điều khiển nơron được đưa ra [11- 1<br />
<br />
14]. Trong [11], một bộ điều khiển bền vững thích<br />
nghi trên cơ sở của mạng nơron đã được đưa ra Σ … Σ … Σ Output layer<br />
<br />
để điều khiển cho cánh tay robot SCARA. Trong<br />
các tài liệu trên đã kế thừa các thuận lợi của bộ<br />
điều khiển nơron, đó là khả năng học online các 1 Π … Π … Π Rule<br />
luật trong quá trình bộ điều khiển làm việc. Tuy layer<br />
nhiên, bộ điều khiển nơron khi áp dụng cho các<br />
hệ thống lớn thì khối lượng tính toán nhiều và rất<br />
… … … … … … Membership<br />
phức tạp. Để giải quyết khó khăn này thì trong bài Layer<br />
1<br />
báo đã đưa ra bộ điều khiển mờ nơron trên cơ sở 1 1<br />
1 1<br />
1 1<br />
<br />
kết hợp những ưu điểm của bộ điều khiển mờ và<br />
bộ điều khiển nơron. Do đó, khi áp dụng bộ điều Input layer<br />
khiển này vào điều khiển robot thì hiệu quả bám,<br />
tốc độ hội tụ đã được cải thiện đáng kể. 1<br />
<br />
<br />
2. ĐỘNG LỰC HỌC ROBOT Hình 2. Cấu trúc bộ điều khiển FNNs<br />
Xét phương trình động lực học của robot người Bộ điều khiển FNNs có cấu trúc như hình 2 gồm<br />
máy n bậc tự do được đưa ra trong hình 1 [15]: 4 lớp:<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 29<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
- Lớp 1 là lớp đầu vào (Input layer): gồm các với:<br />
biến ngôn ngữ đầu vào 1, 2 , ... ... ; =[ 1 2 … ] (9)<br />
- Lớp 2 là lớp hàm liên thuộc (Membership):<br />
=[ 1 2 … ] (10)<br />
mờ hóa tín hiệu đầu vào theo hàm cơ sở<br />
Gaussian. ở đây: =[ 1 2 … ]<br />
Sau đây, chúng ta sử dụng bộ điều khiển FNNs<br />
(5)<br />
này giống như một xấp xỉ trong bộ điều khiển đã<br />
trong đó: và ( = 1, … , ; = 1, … , ), được thiết kế. Khi đó sẽ tồn tại một hàm FNNs<br />
tối ưu với các tham số tối ưu như sau:<br />
tương ứng là các tham số của hàm Gaussian<br />
của hàm liên thuộc thứ của biến ngôn ngữ đầu ( ( )) = ∗ ∗ ( ( ), ∗ , ∗ ) + ∆( ( )) (11)<br />
vào thứ . ở đây ∗<br />
, ∗ , ∗ là các tham số tối ưu của W, m,<br />
b, tương ứng, ∆( ( )) là vectơ sai lệch xấp xỉ.<br />
=[ 1<br />
1 … 1<br />
1 1<br />
2 … 2<br />
2<br />
… 1<br />
… [<br />
∈ ×1 Điều kiện ràng buộc 1: Giới hạn của tham số<br />
và tối ưu bộ điều khiển FNNs:<br />
‖ ∗‖ ∗‖ ∗‖<br />
=[ 1<br />
1 … 1<br />
1 1<br />
2 … 2<br />
2<br />
… 1<br />
… ] ∈ ×1 ≤ ,‖ ≤ ,‖ ≤ (12)<br />
ở đây , , là các giá trị thực dương.<br />
ở đây = ∑ =1 biểu diễn toàn bộ số hàm<br />
liên thuộc của biến ngôn ngữ đầu vào thứ . Điều kiện ràng buộc 2: Sai lệch xấp xỉ được giới<br />
- Lớp 3 là lớp luật (Rule layer), h ạn:<br />
‖∆∗ ‖ ≤ ∆ (13)<br />
= ( ) (6)<br />
=1 ở đây ∆ là giá trị thực dương.<br />
Trong đó: ( = 1, … , ) là đầu ra thứ của<br />
Đầu ra của bộ điều khiển FNNs là giá trị xấp xỉ<br />
lớp luật; là trọng số giữa lớp luật và lớp hàm<br />
và được tính theo công thức sau:<br />
liên thuộc; là toàn bộ số luật.<br />
(14)<br />
- Lớp 4 là lớp đầu ra (Output layer).<br />
∗ ∗ ∗<br />
Trong lớp này mỗi một nơron biểu diễn một trong đó , , , là giá trị xấp xỉ của , , , .<br />
biến ngôn ngữ đầu ra. Mỗi một nơron ( =<br />
1, … , ). 4. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN FNNs<br />
Đầu ra của một nơron sẽ được tính như sau: Mục đích thiết kế bộ điều khiển FNNs để khi<br />
robot dưới sự tác động của lực thì sai lệch<br />
= (7)<br />
1 bám giữa vị trí mong muốn của các khớp với<br />
Công thức (7) có thể được viết lại như sau:<br />
vectơ vị trí thực tế của robot có thể được hội<br />
=[ 1 2 … ] = tụ về 0 khi → ∞. Cấu trúc của bộ điều khiển<br />
= ( , , , ) (8) robot được thiết kế như hình 3.<br />
<br />
Update Law<br />
Ẇ = K w (<br />
^<br />
− −<br />
^<br />
) s − K w ‖s‖<br />
^ ^ ^<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
^̇<br />
m = K m W s − K m ‖s‖m<br />
^ ^<br />
<br />
<br />
^̇<br />
b = K c W s − K c ‖s‖c<br />
^ ^<br />
<br />
<br />
^<br />
̇ = K ‖s‖ ɸ<br />
β<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
s<br />
Reference Fuzzy neural ^<br />
=<br />
^<br />
ɸ<br />
, ̇ network ‖s‖<br />
<br />
<br />
, ̇ (+)<br />
Robot<br />
(+)<br />
(+) (+)<br />
= ̇+ .<br />
(-<br />
<br />
Hình 3. Cấu trúc hệ thống điều khiển robot công nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
30 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br />
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br />
<br />
<br />
( ), ̇ ( ) tương ứng là sai lệch vị trí và sai lệch 0, … ,0 0, … ,0<br />
[ i<br />
] =[ ,<br />
i<br />
,…,<br />
i<br />
, ]<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
{ {<br />
<br />
<br />
{ {<br />
vận tốc. Luật thích nghi sẽ được xác định như ( − 1) 1 ( − )<br />
sau: 0, … ,0 0 … ,0<br />
( )= − (15) [ i<br />
]=[ ,<br />
i<br />
,…,<br />
i<br />
, ]<br />
( − 1) 1 ( − )<br />
( )= ̇+ (16) ~<br />
Với = ∗ − , ∗<br />
~ ^<br />
<br />
= − thì (22) có thể được<br />
^<br />
<br />
<br />
Ở đây = ( 1 , 2 , … , ) là ma trận khuếch<br />
viết lại như sau:<br />
đại hằng số dương.<br />
~<br />
Từ công thức (1) có thể viết lại như sau : ̃= ~ + ~ ~<br />
+ ( , ) (24)<br />
( ) ∗ ( ̈ − ̈) + ( , ̇ ) ∗ ( ̇ − ̇) + ( ) = Từ (22) và (24) ta có:<br />
( ) ∗ ( ̈ + ̇ − ̇) + ( , ̇ ) ∗ ( ̇ + − ) ~<br />
~<br />
+ ( )= = ( − − )<br />
+ (<br />
~<br />
+<br />
~<br />
)+ (25)<br />
̇+ = ( ) ∗ ( ̈ + ̇) + ( , ̇ )<br />
∗( ̇ + )+ ( )− (17) ở đây:<br />
̇+ = − (18)<br />
= ∗<br />
(̃ + + )− ( ∗<br />
+ ∗)<br />
+∆<br />
ở đây = ( ) ∗ ( ̈ + ̇) + ( , ̇ ) ∗<br />
( ̇ + )+ ( ) Thế (25) vào (20) ta có:<br />
Từ sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển robot<br />
hình 3 ta có: (26)<br />
= + + (19)<br />
trong đó tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển<br />
FNNs và , là bộ điều khiển trượt (SMC). Theo điều kiện ràng buộc 1 và 2 của hàm FNNs<br />
Thay (19) vào (18) ta thu được: chúng ta có bất đẳng thức như sau:<br />
~<br />
̇ = −( + ) − (20)<br />
^<br />
<br />
∗<br />
‖ ‖ ≤ || + ∆|| + || ∗ ||‖ ‖<br />
Hàm xấp xỉ của đầu ra bộ điều khiển FNNs<br />
+ || ∗ |||| ||<br />
được tính như sau: ∗ ∗ ‖||<br />
+‖ + || (27)<br />
Bằng việc cộng theo vào 2 vế của bất đẳng thức<br />
2 2 2<br />
<br />
(21) một hằng số dương + + thì kết quả<br />
4 4 4<br />
<br />
Từ công thức (20) chúng ta có thể viết lại như sau: bất đẳng thức vẫn không đổi. khi đó bất đẳng<br />
~<br />
(22) thức (27) trở thành<br />
= ∗ ̃ + ̂ +<br />
~<br />
2 2 2<br />
‖ ‖+ + ∗<br />
+ ≤ ɸ (28)<br />
ở đây: 4 4 4<br />
∗<br />
Ở đây =[ 1, 2, 3 , 4 ] và<br />
∗ ∗ ∗ ),<br />
= ( ( , ), , ) , = ( ( ), , ^ ^<br />
ɸ = [1, ‖ ‖, || ||, || || ],<br />
^<br />
, , , là các hằng số<br />
= ∗− , ̃ = ∗<br />
− ̂, 1 2 3 4<br />
2 2 2<br />
dương và chúng được giới hạn bởi + +<br />
Theo luật Lyapunov mở rộng và khai triển theo 4 4 4<br />
<br />
Taylor thì khi đó ̃ có thể được biểu diễn như +|| ∗ ̃ + ∆‖, ‖ ∗<br />
‖, ‖ ∗<br />
‖, ‖ ∗<br />
+<br />
sau: ∗‖<br />
<br />
<br />
̃= ( ∗<br />
− )+ ( ∗<br />
− ) (23) Bộ điều khiển trượt được chọn như sau :<br />
∗ ∗<br />
+ ( − , − )<br />
(29)<br />
trong đó H là vectơ bậc cao hơn của việc hai<br />
trong đó ̂ là giá trị xấp xỉ của ∗<br />
triển theo Taylor. , được giới hạn bởi các hằng<br />
số dương và được xác định như sau: Để hệ thống làm việc ổn định, việc chọn luật học<br />
1 2 thích nghi của bộ điều khiển FNNs rất quan<br />
=[ , ,…, ]| trọng và trong bài báo này luật học sẽ được<br />
=<br />
chọn như sau:<br />
^̇<br />
)s − K w ‖s‖ ^<br />
̂ ^ − ^<br />
=[ ]| ⎧W = Kw ( −<br />
1 2<br />
, ,…,<br />
=<br />
⎪m ^̇ = K ^<br />
m W s − K m ‖s‖m<br />
^<br />
(30)<br />
và [ ] , [ i ] được xác định theo: ⎨ ^ḃ = K c W^<br />
i<br />
s − K c ‖s‖c^<br />
⎪ ̇<br />
⎩ ̂ = K β ‖s‖ ɸ<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 31<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(34)<br />
<br />
(31)<br />
<br />
<br />
<br />
(35)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(32)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(36)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(33)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
32 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br />
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 33<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
Thông số bộ điều khiển 1…<br />
∑ 1 =1 … ∑ =1 (∏ =1 ( ))<br />
PID: = (150, 130) , = (0.01, 0.01) , =<br />
= (100, 100) ∑<br />
1 =1<br />
…∑ =1 (∏ =1 ( ))<br />
Bộ điều khiển AF: = ( )<br />
Luật update: ̇ = ( ) chọn = 100 ∏ =1 ( )<br />
Luật hợp thành mờ: ( )=<br />
1 1<br />
1<br />
… , 1…<br />
∑<br />
1 =1<br />
…∑ =1 (∏ =1 ( ))<br />
<br />
Trong đó: 1 = 1,2, … , , = 1,2, . . .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Vị trí, sai lệch bám và mômen điều khiển của robot khi có nhiễu tác động<br />
7. KẾT LUẬN<br />
<br />
Trong bài báo này, bộ điều khiển thích nghi bền qua mô phỏng và được so sánh với bộ điều khiển<br />
vững được xây dựng trên cơ sở của bộ điều khiển PID và bộ điều khiển mờ thích nghi (AF). Quan sát<br />
mờ nơron (FNNs) để điều khiển cho robot hai kết quả mô phỏng chúng ta thấy rằng khả năng<br />
khớp đã đạt được độ bám chính xác cao trong bám, sai lệch bám của bộ điều khiển đưa ra tốt<br />
môi trường làm việc khác nhau. Trên cơ sở thuyết hơn bộ điều khiển PID và bộ điều khiển AF. Từ<br />
ổn định Lyapunov, tác giả đã chứng minh được hệ kết quả mô phỏng chúng ta có thể tiếp tục nghiên<br />
thống luôn luôn ổn định trên toàn vùng làm việc. cứu để đưa vào thực nghiệm cũng như được ứng<br />
Hiệu quả của bộ điều khiển đã được kiểm chứng dụng vào thực tế.<br />
<br />
<br />
34 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br />
LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO compensator with robust adaptive observer at<br />
<br />
[1]. Vicente Parra-Vega, Suguru Arimoto, Yun-Hui input trajectory level for uncertain multi-link robot<br />
Liu, Gerhard Hirzinger and Prasad Akella (2003). manipulators. Journal of the Franklin institute 000,<br />
Dynamic Sliding PID Control for Tracking of Robot pp.1-30.<br />
Manipulators: Theory and Experiments. IEEE<br />
[10]. Yang, Y. S., Feng, G., Ren, J. S. (2004). A<br />
Trans. on robotics and automation, vol 19(6), pp.<br />
combined Backstepping and small gain approach<br />
967-976<br />
to robust adaptive fuzzy control for strict-feedback<br />
[2]. E.M. Jafarov, M.N.A. Parlakçı, and Y. Istefanopulos<br />
nonlinear systems. IEEE Trans. Syst., Man<br />
(2005). A New Variable Structure PID - Controller<br />
Design for Robot Manipulators. IEEE Trans. on Cybern. A, Syst., Humans, 34 (3), pp.406-420.<br />
control systems technology, Vol 13 (1), pp. 122-130. [11]. Rossomando F G, Soria C M (2016). Adaptive<br />
[3]. Man Zhihong and M. Palaniswami (1994). Robust neural sliding mode control in discrete time<br />
tracking control for rigid robotic manipulators. IEEE for a SCARA robot arm. IEEE Latin america<br />
Trans. Automat. Contr. vol. 39, no. 1, pp. 154 - 159.<br />
transactions, Vol 14, No 6.<br />
[4]. R. G. Morgan and U. Ozguner (1985). A<br />
[12]. Li ZJ, and Su CY (2013). Neural-adaptive Control<br />
decentralised variable structure control algorithm for<br />
robotic manipulators. IEEE J. Robotics Automat., of Single-master multiple slaves Teleoperation for<br />
vol. 1, pp. 57 - 65. Coordinated Multiple Mobile Manipulators with<br />
<br />
[5]. Man Zhihong and M. Palaniswami (1993). A Time-varying Communication Delays and Input<br />
variable structure model reference adaptive control Uncertainty. IEEE Trans. Neural Network and<br />
for nonlinear robotic manipulators. Int. J. Adaptive Learning Systems, 24 (9): pp. 1400-1413.<br />
Control and Signal Processing, vol. 7, pp. 539 -<br />
[13]. Zhao Z, He W, and Ge SS (2014). Adaptive<br />
562.<br />
neural network control for a fully actuated marine<br />
[6]. A. Sabanovic (2011). Variable structure systems<br />
surface vessel with multiple output constraints.<br />
with sliding modes in motion control - A Survey.<br />
IEEE Trans. Ind. Electron., 7 (2), pp. 212-223. IEEE Trans. Control systems Technology. 22(4):<br />
pp. 1536-1543.<br />
[7]. P.S. Londhe, Yogesh Singh, M. Santhakumar, B.M.<br />
Patre, L.M. Waghmare (2016). Robust nonlinear [14]. Xu B, Yang CG, Shi ZK (2014). Reinforcement<br />
PID-like fuzzy logic control of a planar parallel learning output feedback NN control using<br />
(2PRP-PPR) manipulator. ISA Transactions 63,<br />
deterministic learning techniques. IEEE Trans.<br />
218-232.<br />
Neural Network and Learning Systems, 25(3):<br />
[8]. Zhou, S. S., Feng, G., Feng, C. B. (2005). Robust<br />
pp. 635-641.<br />
control for a class of uncertain nonlinear systems:<br />
Adaptive fuzzy approach based on backstepping. [15]. Vũ Thị Yến, Phan Văn Phùng, Nguyễn Trọng<br />
Fuzzy Sets and Systems, 151(1), pp. 1-20. Các. Thiết kế bộ điều khiển trượt bền vững trên<br />
[9]. Yuan Chen, Kangling Wang, Longying Zhai, cơ sở mạng nơron cho robot công nghiệp. Tạp chí<br />
Jun Gao (2017). Feedforward fuzzy trajectory Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, Việt Nam.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 35<br />