intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế bộ điều khiển mờ trượt phân cấp cho một lớp các hệ thống SIMO kích thích yếu

Chia sẻ: ViEnzym2711 ViEnzym2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

49
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, một bộ điều khiển mờ trượt phân cấp (HFSMC) được sử dụng để điều khiển một lớp các hệ thống SIMO kích thích yếu. Bằng cách sử dụng phương pháp điều khiển trượt phân cấp, một luật điều khiển trượt được tạo ra để làm cho mọi hệ thống con ổn định cùng một lúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế bộ điều khiển mờ trượt phân cấp cho một lớp các hệ thống SIMO kích thích yếu

LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> <br /> THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ TRƯỢT PHÂN CẤP CHO<br /> MỘT LỚP CÁC HỆ THỐNG SIMO KÍCH THÍCH YẾU<br /> DESIGNING A HIERARCHICAL FUZZY SLIDING<br /> MODE CONTROL FOR A CLASS OF SIMO<br /> UNDER-ACTUATED SYSTEMS<br /> Trần Thị Điệp1, Vũ Đức Hà1, Phan Văn Phùng1, Huang Shoudao2<br /> E-mail: vuhadhsd@gmail.com<br /> 1<br /> Trường Đại học Sao Đỏ, Việt Nam<br /> 2<br /> Trường Đại học Hồ Nam, Trung Quốc<br /> Ngày nhận bài: 30/8/2017<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 23/9/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sự phát triển các thuật toán điều khiển cho các hệ thống SIMO kích thích yếu là rất quan trọng. Bộ<br /> điều khiển trượt phân cấp (FSMC) đã được sử dụng thành công để điều khiển các hệ thống SIMO<br /> kích thích yếu theo kiểu phân cấp với sử dụng điều khiển trượt. Tuy nhiên trong chương trình điều<br /> khiển như vậy, hiện tượng dao động là bất lợi chính của nó. Trong bài báo này, một bộ điều khiển mờ<br /> trượt phân cấp (HFSMC) được sử dụng để điều khiển một lớp các hệ thống SIMO kích thích yếu.<br /> Bằng cách sử dụng phương pháp điều khiển trượt phân cấp, một luật điều khiển trượt được tạo ra để<br /> làm cho mọi hệ thống con ổn định cùng một lúc. Tuy nhiên, bộ điều khiển này gây ra hiện tượng dao<br /> động quanh mặt trượt. Do đó, giải pháp được đề nghị là kết hợp giữa bộ điều khiển trượt với quy tắc<br /> điều khiển mờ để loại bỏ hiện tượng dao động. Luật điều khiển mờ được dùng để thay thế hàm sign<br /> trong luật điều khiển trượt. Kết quả được kiểm chứng thông qua chứng minh bằng lý thuyết và<br /> chương trình mô phỏng trên Matlab. Từ thực nghiệm cho thấy bộ điều khiển mờ trượt phân cấp có<br /> thể điều khiển tốt cho một lớp các hệ thống kích thích yếu. Pendubot và hệ thống xe con lắc ngược<br /> đôi là hai hệ thống kích thích yếu điển hình, được sử dụng để xác minh tính khả thi của phương pháp<br /> điều khiển nêu trên.<br /> Từ khóa: Điều khiển mờ trượt phân cấp; hệ thống kích thích yếu; hiện tượng dao động; điều khiển mờ;<br /> hệ thống SIMO.<br /> ABSTRACT<br /> The development of the control algorithms for SIMO under-actuated systems is important. Hierarchical<br /> sliding-mode controler (HSMC) has been successfully employed to control SIMO under-actuated<br /> systems in a hierarchical manner with the use of sliding mode control. However, in such a control<br /> scheme, chattering phenomenon is its main disadvantage. In this paper, a hierarchical fuzzy sliding-<br /> mode controller (HFSMC) is employed to control a class of SIMO under-actuated systems. By using<br /> the hierarchical sliding control approach, a sliding control law is derived so as to make every<br /> subsystem stabilized at the same time. However, the controller make chattering phenomenon around<br /> sliding surface. Therefore a proposed solution will combine the sliding mode controller with with fuzzy<br /> control rules for elimination of the chattering phenomenon. Fuzzy control rules is used to replace for<br /> sign function of sliding control law. The results are verified through theoretical proof and simulation<br /> software of Matlab. Basing on the results, hierarchical sliding mode controller using fuzzy model<br /> indefectibly controls a class of SIMO under-actuated system. Pendubot and series double inverted<br /> pendulum system are two typical under-actuated systems, which are used to verify the feasibility of<br /> above control method.<br /> Keywords: Hierarchical fuzzy sliding mode control; under-actuated systems; chattering phenomenon;<br /> fuzzy controller; SIMO system.<br /> <br /> mức độ tự do được điều khiển [1]. Có nhiều hệ<br /> 1. GIỚI THIỆU thống kích thích yếu trong các ứng dụng thực<br /> Các hệ thống kích thích yếu được đặc trưng tế như đã đề cập trong [1, 2], robot không gian<br /> bởi thực tế là chúng có ít bộ truyền động hơn bay tự do, robot dưới nước, robot đi bộ... Đôi<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 13<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> khi, các thuật toán điều khiển cho các hệ thống thông số của bộ điều khiển không được tính<br /> kích thích yếu có thể được sử dụng để khôi toán giới hạn cụ thể. Bộ điều khiển ở [15 - 18]<br /> phục lại một phần các chức năng của hệ thống không thể áp dụng cho hệ thống SIMO kích<br /> bị hỏng. Bằng thuật toán điều khiển kích thích thích yếu có n hệ thống con và chưa chứng<br /> yếu thích hợp được trình bày trong [3 , 4], cánh minh được một cách rõ ràng khả năng loại bỏ<br /> tay robot vẫn có thể cung cấp một phần chức tín hiệu dao động.<br /> năng. Do đó, việc phát triển các thuật toán điều<br /> Để khắc phục những nhược điểm trên, trong bài<br /> khiển cho các hệ thống kích thích yếu là rất<br /> báo này tác giả nghiên cứu về bộ điều khiển mờ<br /> quan trọng. Phương trình toán học của chúng<br /> trượt phân cấp HFSMC cho một loạt các hệ<br /> thường bao gồm các thành phần phi tuyến cao<br /> thống SIMO kích thích yếu. Đầu tiên, giới thiệu<br /> và các khớp nối, làm cho các thiết kế điều<br /> khiển của chúng trở nên khó khăn [5]. phương pháp điều khiển trượt phân cấp HSMC<br /> được đề xuất trong [19]. Sau đó, thiết kế bộ điều<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào<br /> khiển mờ trượt phân cấp HFSMC cho hệ thống<br /> một lớp các hệ thống SIMO kích thích yếu. Lớp<br /> SIMO kích thích yếu. Kết quả mô phỏng chỉ ra<br /> này khá lớn, bao gồm các hệ thống con lắc<br /> rằng các bộ điều khiển được đề xuất hoạt động<br /> ngược song song hoặc xoay, Pendubot,<br /> tốt. Từ đó, bài báo đưa ra kết quả cho thấy rằng<br /> TORA... Các hệ thống như vậy thường được<br /> sử dụng để nghiên cứu các phương pháp điều bộ điều khiển mờ trượt phân cấp cho hiệu suất<br /> khiển khác nhau và là công cụ giảng dạy trong tốt hơn bộ điều khiển trượt phân cấp.<br /> các trường đại học trên thế giới. Có rất nhiều 2. BỘ ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT PHÂN CẤP<br /> phương pháp điều khiển được đưa ra, bao gồm<br /> (HSMC)<br /> điều khiển dựa trên năng lượng, điều khiển tựa<br /> thụ động, điều khiển lai, điều khiển thông Xét biểu thức không gian trạng thái của một<br /> minh… đã được đề cập trong các tài liệu [6 - loạt các hệ thống SIMO kích thích yếu với n hệ<br /> 10]. Hầu hết các bài báo đều đề xuất luật điều thống con dưới dạng bình thường sau:<br /> khiển cho một hệ thống cụ thể. Trong thực tế,  x&1 = x2<br /> một biểu thức không gian trạng thái tổng quát  x& = f + b u<br /> có thể mô tả cho một loạt các hệ thống SIMO  2 1 1<br /> kích thích yếu. Do đó, trong bài báo này, tác giả  x&3 = x4<br /> đã nghiên cứu, thiết kế một luật điều khiển tổng <br /> quát cho loạt các hệ thống SIMO kích thích yếu.  x4 = f 2 + b2u (1)<br /> Trong những năm gần đây phương pháp điều M<br /> khiển trượt (SMC) đã được sử dụng rộng rãi <br /> cho vấn đề thiết kế điều khiển của hệ thống phi  x&2 n −1 = x2 n<br /> <br /> tuyến kích thích yếu. SMC là một cách tiếp cận<br />  x&2 n = f n + bn u<br /> hiệu quả đối với vấn đề duy trì sự ổn định và<br /> hiệu suất thích hợp của hệ thống điều khiển với trong đó là vectơ biến<br /> mô hình chính xác [11 - 14]. Ưu điểm chính của<br /> SMC là các nhiễu loạn bên ngoài của hệ thống trạng thái; fi và bi (i = 1, 2, …, n) là các hàm phi<br /> kích thích yếu được xử lý bằng đặc điểm bất tuyến của vectơ trạng thái; u là tín hiệu điều<br /> biến bởi điều kiện trượt của hệ thống. Tuy khiển đầu vào.<br /> nhiên, vấn đề cơ bản vẫn còn tồn tại trong việc<br /> Phương trình (1) có thể biểu diễn lớp của các<br /> điều khiển các hệ thống phức tạp sử dụng bộ<br /> hệ với các n, fi và b i khác nhau. Nếu n = 2, (1)<br /> điều khiển trượt, ví dụ: hiện tượng chattering là<br /> có thể đại diện cho Pendubot, hệ xe con lắc<br /> bất lợi chính của nó. Gần đây đã có nhiều<br /> ngược đơn; Nếu n = 3, nó có thể đại diện cho<br /> nghiên cứu về thiết kế bộ điều khiển mờ dựa<br /> hệ xe con lắc ngược đôi; Nếu n = 4, nó có thể<br /> trên sự phối hợp với bộ điều khiển trượt được<br /> được coi là hệ xe con lắc ngược bậc ba có thể<br /> gọi là bộ điều khiển mờ trượt - fuzzy sliding<br /> được chia thành bốn hệ thống con: con lắc trên,<br /> mode control (FSMC) [15 - 18]. Bộ điều khiển<br /> con lắc giữa, con lắc thấp hơn và xe. Hệ thống<br /> FSMC đó là sự kết hợp của bộ điều khiển mờ -<br /> như vậy trong (1) được tạo thành từ n hệ thống<br /> fuzzy logic control (FLC) và SMC cung cấp<br /> con. Hệ thống con thứ i bao gồm biến trạng thái<br /> phương pháp đơn giản để thiết kế hệ thống.<br /> Phương pháp này vẫn duy trì tính chất tích cực x2i −1 và x2i biểu thức không gian trạng thái của<br /> của SMC nhưng làm giảm bớt hiện tượng nó được biểu diễn như sau:<br /> chattering. Ưu điểm chính của FSMC là giảm<br /> đáng kể hiện tượng chattering trong hệ thống.  x&2i −1 = x2i<br />  (2)<br /> Tuy nhiên, trong các bộ điều khiển [11 - 14], các  x&2i = fi + bi u<br /> <br /> <br /> 14 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br /> LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> <br /> Theo [19] quá trình thiết kế bộ điều khiển trượt x1 x2<br /> phân cấp (HSMC) được thể hiện như sau: S1<br /> x3 x4 s2 S2<br /> Sn-1<br /> x5 x6 s3 Sn HFSM u Plant<br /> Control law<br /> x2n-1 x2n<br /> sn<br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ cấu trúc của hệ thống<br /> điều khiển HSMC<br /> 3. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ TRƯỢT<br /> PHÂN CẤP (HFSMC)<br /> Cấu trúc của bộ điều khiển mờ trượt phân cấp<br /> Hình 1. Cấu trúc phân cấp của mặt trượt<br /> (HFSMC) được thể hiện trong hình 3.<br /> Mặt trượt của hệ thống con thứ i được xác định<br /> như sau: x1 x2<br /> S1<br /> si = ci x2i −1 + x2i (3) x3 x4 s2 S2<br /> Sn-1<br /> <br /> với ci là hằng số dương và giới hạn của ci x5 x6 s3 Sn HFSM u Plant<br /> Control law<br /> x2n-1 x2n<br /> theo [19] là 0 < ci < ci 0 sn<br /> k1<br /> Fuzzy logic<br /> controller<br /> với<br /> ci 0 = lim( fi / x2i ) (4)<br /> Hình 3. Sơ đồ cấu trúc của bộ điều khiển<br /> X →0<br /> HFSMC cho hệ thống kích thích yếu<br /> Đạo hàm si theo thời gian t trong (3) ta có:<br /> Hàm liên thuộc trong khối “Fuzzy logic<br /> s&i = ci x&2i −1 + x&2i = ci x2i + fi + bi u (5) controller” được thể hiện trong hình 4.<br /> µ<br /> Lấy s&i = 0 trong (5) điện áp điều khiển của hệ<br /> thống con thứ i thu được như sau: A B C D E F G<br /> <br /> <br /> ueqi = −(ci x2i + fi ) / bi (6)<br /> -1 -0.667 -0.333 0 0.333 0.667 1 Sn<br /> Theo hình 1, lớp trượt thứ i được xác định:<br /> Hình 4. Hàm liên thuộc đầu vào khối mờ<br /> Si = λi −1Si −1 + si (7)<br /> <br /> trong đó λi −1 (i = 1, 2,...n) là hằng số và<br /> λ0 = S0 = 0<br /> Lấy i = n theo [19] luật điều khiển trượt phân cấp<br /> như sau:<br /> n n Hình 5. Hàm liên thuộc đầu ra khối mờ<br /> ∑ (∏ a j )br ueqr<br /> r =1 j =r kn Sn + ηn sgn Sn Hệ quy tắc mờ được thể hiện như sau:<br /> un = − (8)<br /> R i : S n = ηn (i = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7)<br /> i<br /> n n n n (9)<br /> ∑ (∏ a )b<br /> r =1 j =r<br /> j r ∑ (∏ a ) b<br /> r =1 j =r<br /> j r<br /> Các hàm liên thuộc trong hình 4 và hình 5 là ở<br /> dạng chuẩn. Để chỉnh sửa thông số của bộ<br /> Từ (7) và (8) ta có sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển điều khiển mờ, chọn giá trị của khối khuếch đại<br /> trượt phân cấp được thể hiện trong hình 2. k1 được hiển thị trong hình 3 là cần thiết. Thông<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 15<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> số k1 quyết định khả năng triệt tiêu hiện tượng Ñònh lyù 2: Xét một loạt các hệ thống kích thích<br /> dao động trong hệ thống. Chọn k1 = 0,01. yếu (1), nếu luật điều khiển được xác định như<br /> 4. CHỨNG MINH TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ KHẢ (8) và thay thế tham số η n cố định trong<br /> NĂNG LOẠI BỎ HIỆN TƯỢNG DAO ĐỘNG phương trình (8) bằng một giá trị thay đổi dựa<br /> CỦA BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ TRƯỢT PHÂN vào độ lớn của mặt trượt S n thông qua bộ điều<br /> CẤP (HFSMC) khiển mờ thì hiện tượng dao động trong hệ<br /> Hai định lý sẽ được chứng minh trong phần này. thống sẽ được loại bỏ hoàn toàn.<br /> Định lý 1 đã phân tích ổn định tiệm cận của tất Chöùng minh: Từ phương trình (8) ta có thành<br /> cả các lớp trượt. Định lý 2 là phân tích khả phần chủ yếu gây ra hiện tượng dao động trong<br /> năng loại bỏ hiện tượng dao động của bộ điều hệ thống là hàm η n sgn S n , để khắc phục hiện<br /> khiển HFSMC.<br /> tượng này ta thêm khâu xử lý mờ trong bộ điều<br /> Ñònh lyù 1: Xét các lớp của hệ thống kích thích khiển để loại bỏ hàm sign:<br /> yếu (1). Nếu luật điều khiển được chọn như (8)<br /> và mặt trượt lớp thứ i được xác định như (7) thì Mặt trượt Sn được mờ hóa như hình 4.<br /> Si là ổn định tiệm cận. Bằng phương pháp giải mờ trọng tâm, tham số<br /> Chöùng minh: Hàm số Lyapunov của mặt trượt ηn được xác định:<br /> lớp thứ i được chọn là: 7<br /> <br /> Vi (t) = S / 2 2<br /> i (10) ∑βη i<br /> i n<br /> ηn = i =1<br /> (17)<br /> Bằng cách xét ổn định của mặt trượt lớp thứ i, 7<br /> <br /> theo [6] lấy ∑β<br /> i =1<br /> i<br /> <br /> S&i = −ki Si − ηi sgn Si (11)<br /> trong đó βi là độ đúng của quy tắc thứ i :<br /> Lấy đạo hàm Vi (t) theo thời gian t trong (10 ),<br /> βi = µ j (Sn ) ( j = A, B, C , D, E , F , G ) (18)<br /> thì từ (11) chúng ta có:<br /> Theo (18), từ (17) ta có:<br /> V&i = Si .S&i<br /> 7<br /> = Si (− k iSi − ηi sgnSi ) ∑βη i<br /> i<br /> n<br /> <br /> = − ki Si2 − ηi Si (12) lim ηn = lim i =1<br /> 7<br /> =0 (19)<br /> Sn →0 Sn →0<br /> ∑β i<br /> Lấy tích phân hai vế của (12) ta được: i =1<br /> <br /> t<br /> t Từ (19) suy ra:<br /> ∫0<br /> V&i dτ = ∫ (−ki S i2 − ηi Si )dτ<br /> 0<br /> (13)<br /> lim η n sgn S n = 0 (20)<br /> Sn →0<br /> t<br /> Theo định lý 1 ta có:<br /> với:<br /> 0 lim S n = 0 (21)<br /> t →∞<br /> t<br /> ≥ ∫ (ki Si2 + ηi Si ) dτ (14) Từ (20) và (21) ta suy ra:<br /> 0 limη n sgn S n = 0 (22)<br /> t →∞<br /> Do đó<br /> Theo (22), khi thời gian t tiến đến ∞ thì hàm<br /> t<br /> ηn sgn Sn sẽ được loại bỏ hoàn toàn trong luật<br /> lim ∫ (ki Si2 + ηi Si ) dτ ≤ Vi (0) < ∞ (15)<br /> t →∞<br /> 0<br /> điều khiển (8). Như vậy, tại vị trí cân bằng, hiện<br /> tượng dao động đã được loại bỏ trong bộ điều<br /> Theo bổ đề Barbalat có tồn tại khiển mờ trượt phân cấp (HFSMC).<br /> (16) 5. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG<br /> t→∞<br /> Pendubot và hệ thống xe con lắc ngược đôi là<br /> Từ (16) có nghĩa là lim Si = 0 khi đó mặt hai hệ thống kích thích yếu điển hình, thường<br /> t →∞<br /> được sử dụng để xác minh tính khả thi của các<br /> trượt lớp thứ i là Si là ổn định tiệm cận. phương pháp điều khiển mới. Phương trình<br /> <br /> <br /> 16 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br /> LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> <br /> toán học của chúng đều có những biểu hiện Theo (4), đường giới hạn của c1, c2 được tính<br /> tương tự như (1) với fi, bi và n khác nhau. toán như như sau:<br /> Trong phần này, phương pháp điều khiển được<br /> trình bày sẽ được áp dụng để nâng cao kiểm<br /> c10 = g (q 3 q 5 − q2 q4 ) / (q1q 2 − q 32 ) = 66,97<br /> soát của hệ thống pendubot và hệ thống xe con<br /> <br /> lắc ngược đôi. Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng<br />  g [ q5 (q1 + q3 ) − q 4 (q 2 + q 3 ) ]<br /> phương pháp điều khiển này là khả thi.<br /> c20 =<br />  (q1q 2 − q 32 )<br /> 5.1. Pendubot<br /> = 68,68<br /> Hệ thống pendubot chỉ ra trên hình 6 được tạo<br /> thành từ hai hệ thống con: link 1 (ký hiệu là số Thông số bộ điều khiển HFSMC của hệ thống<br /> 1) với một bộ truyền động và link 2 (ký hiệu là pendubot được chọn như sau: c1 = 5,807,<br /> số 2) không có bộ truyền động. Mục tiêu điều c2 = 7,346, a1 = 1,826, k2 = 3,687 và η2 = 1,427.<br /> khiển của nó là điều khiển link 1, link 2, cân<br /> băng và ổn định tại các vị trí mong muốn. Vectơ trạng thái ban đầu<br /> T<br /> π <br /> θ 0 =  + 0.1, 0.1, −0.1, −0.2 <br /> 2 <br /> Vectơ trạng thái mong muốn là<br /> θ d = [ 0, 0, 0, 0] .<br /> T<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7, 8, 9, 10 so sánh kết quả mô phỏng của<br /> hai bộ điều khiển HSMC và HFSMC hệ thống<br /> pendubot. Nó chỉ ra rằng các góc link 1, link 2 của<br /> hai bộ điều khiển HSMC và HFSMC đều hội tụ<br /> đến vị trí cân bằng trong khoảng 2 s. Mômen tác<br /> động vào link 1 trong bộ điều khiển HFSMC có<br /> Hình 6. Cấu trúc của hệ thống pendubot<br /> dao động được triệt tiêu hoàn toàn so với mômen<br /> Các kí hiệu trong hình 6 được xác định như sau: tác động vào link 1 của bộ điều khiển HSMC.<br /> θ1 là góc của link 1 với đường nằm ngang, θ2<br /> là góc của link 2 đối với link 1. mi , li và lci là<br /> khối lượng, chiều dài và khoảng cách đến tâm<br /> của link i. Ở đây i = 1, 2; τ1 là mômen điều<br /> khiển. Lấy n = 2 trong (1) thì phương trình<br /> không gian trạng thái của hệ pendubot như sau:<br />  x&1 = x2<br />  x& = f + b u<br />  2 1 1<br />  (23)<br />  x3 = x4<br />  x&4 = f 2 + b2u Hình 7. Góc link 1 của pendubot<br /> <br /> Ở đây x1 = θ1 − π / 2 là góc của link 1 đối với<br /> đường thẳng đứng, x3 = θ 2 là góc của link 2 đối<br /> với link 1; x4 là vận tốc góc của link 2, u = τ 1 là<br /> tín hiệu điều khiển đầu vào. Biểu thức f1 , f 2 , b1<br /> và b2 được chỉ ra trong [20]. Để so sánh giữa bộ<br /> điều khiển HSMC và bộ điều khiển HFSMC các<br /> thông số của pendubot được chọn theo [20] và [9]:<br /> 2 2<br /> q1 = 0,0308 kg.m , q2 = 0,0106 kg.m , q3 =<br /> 2 2<br /> 0,0308 kg.m , q4 = 0,2086 kg.m , q5 = 0,0630<br /> 2 -2<br /> kg.m , g = 9,81 m.s . Hình 8. Góc link 2 của pendubot<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 17<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> khiển. Lấy n = 3 trong (1), biểu thức không gian<br /> trạng thái của hệ xe con lắc ngược đôi được<br /> xác định như sau:<br />  x&1 = x2<br />  x& = f + b u<br />  2 1 1<br />  x&3 = x4<br />  (24)<br />  x&4 = f 2 + b2u<br />  x&5 = x6<br /> <br />  x&6 = f3 + b3u<br /> Hình 9. Mômen tác động vào link 1 Ở đây x1 = θ1 ; x3 = θ3 ; x5 = x ; x2 là vận tốc<br /> của pendubot khi sử dụng bộ điều khiển HSMC góc của con lắc dưới; x4 là vận tốc góc của<br /> con lắc trên; x6 là vận tốc góc của xe; u là tín<br /> hiệu điều khiển; f i và bi ( i = 1, 2, 3) được xác<br /> định trong [18].<br /> Để so sánh giữa bộ điều khiển HSMC và bộ<br /> điều khiển HFSMC các thông số của hệ xe con<br /> lắc ngược đôi được chọn theo [17]: khối lượng<br /> xe M = 1 kg, khối lượng của con lắc ngược<br /> dưới là m1 = 1 kg, khối lượng con lắc ngược<br /> trên là m2 = 1 kg, chiều dài của con lắc ngược<br /> Hình 10. Mômen tác động vào link 1 trên l1 = 0,1m và con lắc ngược dưới là<br /> của pendubot khi sử dụng bộ điều khiển HFSMC<br /> , m, gia tốc trọng trường g = 9,81.s −2.<br /> l2 = 0.1<br /> 5.2. Hệ xe con lắc ngược đôi<br /> Hệ xe con lắc ngược đôi được ghép bởi hai Theo (4), đường giới hạn của c1 , c2 , c3 được tính<br /> con lắc ngược trên một xe chuyển động như toán như như sau:<br /> hình 11. Hệ thống này bao gồm ba hệ thống<br /> con: con lắc ngược phía trên, con lắc ngược  A2 (B/ 3 − m 2l 2 / 4)<br /> phía dưới và xe. Mục tiêu điều khiển của nó là c<br />  10 = g 2 2<br /> giữ ổn định để cân bằng hai con lắc ngược  (m2 / 4 − A/ 3)(B − AC) − m 2(B − Al 1) / 4<br /> thẳng đứng và đưa xe về vị trí ban đầu [17].  = 294,39<br /> <br />  A2 (C− Bl1) / 2<br /> c20 = g<br />  l2  (m2 / 4 − A / 3)(B2 − AC) − m 2 (B − Al 1) 2 / 4 <br /> <br />  = 98,31<br /> <br /> c = g AB(B/ 3 − m2 l1 / 4) + A(Cm2 − Bm2 l1 ) / 2<br />  30 (m2 / 4 − A / 3)(B2− AC) − m2 (B− Al 1) 2 / 4<br /> <br />  = 11,44<br /> <br /> với A = M + m1 + m2 , B = m 1l 1/ 2 + m2l1<br /> Hình 11. Cấu trúc của hệ xe con lắc ngược đôi và C = m1l12 / 3 + m2l22 .<br /> Các kí hiệu trong hình 11 được xác định như Thông số bộ điều khiển HFSMC của hệ thống<br /> sau: θ1 là góc của con lắc ngược dưới đối với xe con lắc ngược đôi được chọn như sau:<br /> đường thẳng đứng; θ2 là góc của con lắc c1 = 7,3170, c2 = 3,8760, c3 = 1,9560,<br /> ngược trên đối với đường thẳng đứng; x là vị a1 = 0,8190, a2 = 0,3170, k3 = 3,5020, η3 = 8,6910.<br /> trí của xe đối với vị trí ban đầu; u là lực điều Vectơ trạng thái ban đầu là:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 18 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br /> LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> <br /> X 0 = [ −0.1, 0, 0.1, 0, 0.1, 0]<br /> T<br /> <br /> <br /> <br /> Vectơ trạng thái mong muốn là:<br /> <br /> X d = [ 0, 0, 0, 0, 0, 0] .<br /> T<br /> <br /> <br /> Hình 12, 13, 14, 15, 16 so sánh kết quả mô<br /> phỏng của hai bộ điều khiển HSMC và HSFMC<br /> hệ thống xe con lắc ngược đôi. Nó chỉ ra rằng<br /> các góc con lắc 1, góc con lắc 2 và vị trí xe của<br /> hai bộ điều khiển HSMC và HFSMC đều hội tụ<br /> đến vị trí cân bằng trong khoảng 4 s. Lực điều Hình 15. Lực tác động vào xe của hệ thống<br /> khiển tác động vào xe trong bộ điều khiển xe con lắc ngược đôi khi sử dụng<br /> HFSMC có dao động được triệt tiêu hoàn toàn bộ điều khiển HSMC<br /> so với lực điều khiển tác động vào xe của bộ<br /> điều khiển HSMC.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 16. Lực tác động vào xe của hệ thống<br /> xe con lắc ngược đôi khi sử dụng<br /> Hình 12. Góc con lắc 1 của hệ xe con lắc bộ điều khiển HFSMC<br /> ngược đôi 6. KẾT LUẬN<br /> Bài báo này đã giới thiệu bộ điều khiển trượt<br /> phân cấp và cách thức xây dựng thành công<br /> một bộ điều khiển mờ trượt phân cấp cho các<br /> hệ thống SIMO kích thích yếu. Lý thuyết và kết<br /> quả mô phỏng đã cho thấy bộ điều khiển mờ<br /> trượt phân cấp trong cả hai hệ thống pendubot<br /> và hệ xe con lắc ngược đôi đã triệt tiêu hoàn<br /> toàn hiện tượng dao động so với bộ điều khiển<br /> trượt phân cấp HSMC.<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Hình 13. Góc con lắc 2 của hệ xe con lắc [1]. Xu, R. and Ozguner, U. (2008). Sliding<br /> ngược đôi mode control of a class of underactuated<br /> system. Automatica, vol. 44, no. 1, pp. 233<br /> - 241.<br /> [2]. Olfati-Saber, R. (2002). Normal forms for<br /> underactuated mechanical systems with<br /> symmetry. IEEE Transactions on Automatic<br /> Control, vol. 47, no. 2, pp. 305-308.<br /> [3]. Xin, X. and Kaneda, M. (2007). Swing-up<br /> control for a 3-DOF gymnastic robot with<br /> passive first joint: design and anal ysis.<br /> IEEE Transactions on Robotics, vol. 23,<br /> no. 6, pp. 1277-1285.<br /> [4]. Fierro, R., Lewis, F. L. and Lowe, A. (1999).<br /> Hình 14. Vị trí xe của hệ xe con lắc ngược đôi Hybrid control for a class of underactuated<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 19<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> mechanical systems. IEEE Transactions on [13]. Bartoszewicz, A. (2000). Chattering<br /> Systems, Man and Cybernetics, Part A: attenuation in sliding mode control systems.<br /> Systems and Humans, vol. 29, no. 6, pp. Control and Cybernetics 29, 585-594.<br /> 649-654. [14]. Gao, W. and Hung, J. C. (1993). Variable<br /> [5]. Spong, M. W. (1995). The swing up control structure control of nonlinear systems: a<br /> problem for the acrobat. IEEE Control new approach. IEEE Transactions on<br /> Systems Magazineˈ15, 49-55. Industrial Electronics 40, 45-55.<br /> [6]. Fantoni, I., Lozano, R. and Spong, M.W. [15]. Li, H.X. Gatland, H. B. and Green, A. W.<br /> (2000). Energy based control of the (1997). Fuzzy variable structure control.<br /> pendubot. IEEE Transactions on Automatic IEEE Trans. Syst., Mann Cybern. B,<br /> Control 45, 725-729. Journal of Cybernetics, vol. 27, no. 2, pp.<br /> [7]. Xin, X. and Kaneda, M. (2004). New 306-312, Apr 1997.<br /> Analytical Results of the Energy Based [16]. Yu, X., Man, Z. and Wu, B. (1998). Design of<br /> Swinging up Control of the Acrobot. fuzzy sliding-mode control systems. Fuzzy Sets<br /> Proceedings of the 43rd IEEE Conference Syst., vol. 95, no. 3, pp. 295-306.<br /> on Decision and Control, 1, 704 - 709. [17]. Lin, C. M. and Mon, Y. J. (2005).<br /> [8]. Alleyne, A. (1998). Physical insights on Decoupling control by hierarchical fuzzy<br /> passivity-based TORA control designs. Sliding mode controller. IEEE Transactions<br /> IEEE Transactions on Control Systems on Control Systems Technology, 13,<br /> Technology 6, 436-439. 593-598.<br /> [9]. Zhang, M. and Tarn, T. J. (2002). Hybrid [18]. Lo, J. C. and Kuo, Y. H. (1998).<br /> control of the pendubot. IEEE-ASME Decoupled fuzzy sliding-mode control.<br /> Transactions on Mechatronics 7, 79-86. IEEE Transactions on Fuzzy Systems, 6,<br /> [10]. Yi, J., Yubazaki, N. and Hirota, K. (2002). 426-435.<br /> A new fuzzy controller for stabilization of [19]. Qian, D. W., Yi, J. Q. and Zhao, D. B.<br /> parallelt-type double inverted pendulum (2008). Hierarchical sliding mode control<br /> system. Fuzzy Sets and Systems 126, for a class of SIMO under-actuated<br /> 105-119. systems. Article in Control and cybernetics,<br /> [11]. Slotine, J.J. E. and Li, W. (1991). Applied vol. 37, No. 1, January 2008.<br /> Nonlinear Control. Englewood Cliffs, NJ: [20]. Wang, W., Yi, J., Zhao, D. and Liu, D.<br /> Prantice-Hall. (2004). Design of a stable slidingmode<br /> [12]. Gao, J.Y.W. and Hung, J. C. (1993). controller for a class of second-order<br /> Variable structure control: A survey. IEEE underactuated systems. IEE Proceedings -<br /> Trans. Ind. Electron, vol. 40, no. 1, pp. Control Theory and Applications, 151,<br /> 2-22, Feb 1993. 683-690.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2