intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy - học lịch sử ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh

Chia sẻ: ViSatori ViSatori | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

117
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập đến tầm quan trọng của việc thiết kế và tổ chức hoạt động (HĐ) dạy – học trong môn Lịch sử (LS) ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh (NLHS). Trên cơ sở xác định được các tiêu chí đánh giá cho mỗi HĐ dạy – học và chỉ rõ những nấc thang trong quá trình hình thành, phát triển năng lực HS, tác giả tập trung làm rõ quy trình thiết kế và tổ chức HĐ dạy – học trong môn LS ở trường phổ thông theo hướng đã nêu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy - học lịch sử ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br /> Educational Sci., 2017, Vol. 62, No. 1, pp. 119-126<br /> This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br /> <br /> DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0013<br /> <br /> THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC LỊCH SỬ Ở<br /> TRƯỜNG PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH<br /> Nguyễn Mạnh Hưởng<br /> Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> Tóm tắt. Bài báo đề cập đến tầm quan trọng của việc thiết kế và tổ chức hoạt động (HĐ)<br /> dạy – học trong môn Lịch sử (LS) ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học<br /> sinh (NLHS). Trên cơ sở xác định được các tiêu chí đánh giá cho mỗi HĐ dạy – học và chỉ<br /> rõ những nấc thang trong quá trình hình thành, phát triển năng lực HS, tác giả tập trung<br /> làm rõ quy trình thiết kế và tổ chức HĐ dạy – học trong môn LS ở trường phổ thông theo<br /> hướng đã nêu.<br /> Từ khóa: Hoạt động dạy - học, dạy học lịch sử, môn Lịch sử, phát triển năng lực học sinh.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Mở đầu<br /> <br /> Hiện nay, giáo dục (GD) phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển đổi từ chương trình<br /> GD tiếp cận nội dung sang tiếp cận NL của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm HS hiểu biết cái<br /> gì đến việc HS vận dụng được những gì vào thực tiễn qua học tập. Phục vụ cho hướng chuyển đổi<br /> này, gần đây có khá nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu giáo dục, thuộc nhiều lĩnh vực, môn học<br /> khác nhau đưa ra trao đổi [1-4, 8-12, 14]. . . Tuy nhiên, vấn đề hình thành và phát triển NL cho<br /> HS, nhất là việc thiết kế và tổ chức HĐ dạy – học trong bộ môn LS ở trường phổ thông chưa được<br /> các tác giả giải quyết. Vì vậy, trên cơ sở tiếp cận những nguồn tài liệu có liên quan, bài viết này sẽ<br /> tập trung làm rõ ba nội dung: tiêu chí đánh giá HĐ trong dạy – học LS ở trường phổ thông, các nấc<br /> thang trong quá trình hình thành và phát triển NLHS thông qua hoạt động dạy – học và các bước<br /> thiết kế, tổ chức HĐ dạy – học LS theo hướng phát triển NLHS.<br /> <br /> 2.<br /> 2.1.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> HĐ dạy – học và các tiêu chí đánh giá một HĐ dạy – học theo hướng phát<br /> triển NLHS<br /> <br /> Đã có nhiều nhà GD đưa ra quan niệm, định nghĩa về HĐ và HĐ dạy – học ở trường phổ<br /> thông [3, 4, 13] nhưng về cơ bản chúng ta có thể hiểu: HĐ dạy – học là các cách thức, công việc<br /> của GV giao nhiệm vụ cho HS phải thực hiện trong quá trình học tập một nội dung cụ thể nào đó,<br /> nhằm đạt mục tiêu DH đặt ra. Trong DH nói chung, môn LS ở trường phổ thông nói riêng, HĐ<br /> dạy – học thường do GV chỉ định và cũng có thể do HS tự tổ chức, được tiến hành trên lớp, hoặc<br /> dưới dạng bài tập về nhà (một phần của một dự án học tập). Đối với GV, việc thiết kế và đánh giá<br /> Ngày nhận bài: 15/11/2016. Ngày nhận đăng: 10/1/2017.<br /> Liên hệ: Nguyễn Mạnh Hưởng, e-mail: nmhuongsphn@gmail.com<br /> <br /> 119<br /> <br /> Nguyễn Mạnh Hưởng<br /> <br /> HĐ dạy – học có ý nghĩa rất quan trọng: Nó không chỉ cung cấp thông tin phản hồi cho GV để<br /> có thể tự điều chỉnh việc dạy của mình sao cho phù hợp, tương thích với việc học của HS, mà còn<br /> định hướng cho GV cách thức thiết kế và tổ chức các HĐ sau này tốt hơn, giúp HS tích cực hóa<br /> khi tham gia quá trình học tập.<br /> Hiện nay, vẫn chưa có một tài liệu nào cho chúng ta biết rõ các tiêu chí cụ thể khi đánh giá<br /> một HĐ dạy – học theo hướng phát triển NLHS phải như thế nào. Tuy nhiên, các kết quả nghiên<br /> cứu về Dạy và Học sáng tạo (ITL - Innovative Teaching and Learning) được tài trợ bởi chương<br /> trình Đối tác học tập (Partner in Learning) của tập đoàn Microsoft, kết hợp với các tài liệu từ đề<br /> án Teacher assignment/Student work (thuộc quỹ Bill & Melinda Gates) sẽ là một kênh thông tin<br /> quan trọng để GV các bộ môn tham khảo khi xây dựng tiêu chí đánh giá. Theo đó, một HĐ dạy –<br /> học được cho là hướng vào phát triển NLHS phải được đánh giá dựa trên 5 tiêu chí,thông qua bộ<br /> công cụ LAR (Learning Activity Rubrics) [7]:<br /> Bộ công cụ LAR xem xét 5 phương diện khác nhau của một HĐ dạy – học, gồm: (1) Xây<br /> dựng kiến thức (KT), (2) Hợp tác, (3) Ứng dụng công nghệ thông tin, (4) Tự điều chỉnh, (5) Giải<br /> quyết vấn đề thực tế. Ở mỗi phương diện của bộ công cụ LAR đều có thang đánh giá với các mã<br /> điểm từ thấp đến cao, lần lượt từ 1 đến 4.<br /> (1) Tiêu chí 1 “Xây dựng KT” sẽ trả lời cho câu hỏi: HĐ dạy – học kích thích HS xây dựng<br /> KT ở mức độ nào? Đó có phải là KT liên môn không? Quá trình xây dựng KT diễn ra khi HS gắn<br /> kết thông tin mới với KT có sẵn của họ để sản sinh ra các ý tưởng và hiểu biết còn mới lạ đối với<br /> họ bằng cách sử dụng ít nhất một trong các thao tác tư duy như giải thích, phân tích, tổng hợp,<br /> hoặc thẩm định/đánh giá... Nếu HS chỉ đơn thuần được yêu cầu mô phỏng lại thông tin mà họ đã<br /> đọc hoặc nghe được từ các bài giảng, sách giáo khoa (SGK), hay thông qua tiếp xúc với Internet,<br /> truyền thông thì đó không được coi là xây dựng KT.<br /> (2) Tiêu chí “Hợp tác” sẽ trả lời cho câu hỏi: HĐ dạy – học yêu cầu HS phải hợp tác với<br /> những người khác ở mức độ nào? Phương diện này xem xét liệu HS có làm việc với những người<br /> khác trong HĐ dạy – học hay không và chất lượng của sự hợp tác đó ở mức độ nào (chỉ đơn thuần<br /> là giúp đỡ nhau hay cần phải chia sẻ trách nhiệm với nhau khi thực hiện công việc, hay phải cùng<br /> nhau đưa ra những quyết định quan trọng đối với sản phẩm chung của cả nhóm...).<br /> (3) Tiêu chí “Sử dụng công nghệ thông tin” (CNTT) sẽ trả lời cho câu hỏi: Việc sử dụng<br /> CNTT có hỗ trợ HS xây dựng KT không? Liệu HS có thể đạt được những KT tương tự mà không<br /> cần sử dụng CNTT hay không? Phương diện này tập trung vào việc HS sử dụng CNTT để hỗ trợ<br /> cho HĐ xây dựng KT mới của mình chứ không xem xét việc GV sử dụng CNTT như thế nào trong<br /> bài giảng đó. Mức độ sử dụng CNTT trong HĐ dạy – học có thể được sắp xếp từ thấp đến cao,<br /> gồm:<br /> - HS không có cơ hội sử dụng CNTT;<br /> - HS được sử dụng CNTT để mô phỏng lại KT;<br /> - HS sử dụng CNTT để hỗ trợ xây dựng KT;<br /> - HS sử dụng CNTT như một công cụ bắt buộc để xây dựng KT.<br /> (4) Tiêu chí “Tự điều chỉnh” sẽ trả lời cho câu hỏi: HĐ dạy – học diễn ra trong bao lâu? HS<br /> có được tự lên kế hoạch cũng như tự đánh giá công việc của mình hay không? Phương diện này<br /> xem xét liệu HĐ dạy – học có mang lại cho HS cơ hội để rèn luyện các kĩ năng tự điều chỉnh, như<br /> kĩ năng lập kế hoạch, kiểm soát và tự đánh giá công việc cũng như sự tiến bộ của mình hay không.<br /> Các HĐ dạy – học đáp ứng được điều đó thường là các HĐ dài hơi, kéo dài khoảng một tuần hoặc<br /> hơn (dưới hình thức DH theo dự án). GV có thể tăng cường việc rèn luyện cho HS các kĩ năng này<br /> bằng cách giao nhiệm vụ và để HS tự quyết định vai trò của các thành viên trong nhóm, tự lên kế<br /> hoạch hành động. Bên cạnh đó, GV cũng nên cung cấp trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm nhằm<br /> 120<br /> <br /> Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy – học Lịch sử ở trường phổ thông theo hướng...<br /> <br /> giúp HS định hướng tốt hơn cũng như có thể tự đánh giá về công việc của mình.<br /> (5) Tiêu chí “Giải quyết vấn đề thực tế” sẽ trả lời cho câu hỏi: HĐ dạy – học có đòi hỏi giải<br /> quyết các vấn đề thực tế không? Các giải pháp của HS có được thực hiện trong thực tế, liên hệ và<br /> vận dụng vào thực tế hay không? Trước đây, những KT mà HS được học từ HĐ dạy – học theo<br /> hướng tiếp cận nội dung thường tách biệt và xa rời với thực tế. Vì vậy, phương diện này xem xét<br /> HĐ dạy – học đòi hỏi HS phải giải quyết vấn đề, sử dụng các dữ liệu hoặc các bối cảnh từ thực tế.<br /> Việc GV giao nhiệm vụ cho HS giải quyết vấn đề rất phong phú, đa dạng, như: đưa ra giải pháp<br /> cho một vấn đề mới có liên quan đến thực tế, thực hiện một nhiệm vụ mà HS chưa được dạy cách<br /> làm, hoặc thiết kế một sản phẩm phức tạp đòi hỏi sự hợp tác từ nhiều nguồn lực và trải qua các<br /> công đoạn khác nhau, kéo dài từ vài ngày đến vài tuần lễ. . .<br /> Từ những nghiên cứu về lí luận và thực tiễn DHLS ở trường phổ thông, để đánh giá một HĐ<br /> dạy - học trong môn LS theo hướng phát triển NLHS thì GV cần dựa vào các đặc điểm chủ yếu<br /> sau:<br /> - Mục tiêu của HĐ dạy – học phải định hướng vào việc mô tả kết quả học tập mong đợi (các<br /> khả năng, NLHS sẽ đạt được sau khi kết thúc HĐ đó), chứ không phải là nội dung KT được GV<br /> cung cấp, truyền thụ sau khi kết thúc HĐ;<br /> - Các khả năng, NL mong muốn hình thành ở HS được xác định một cách rõ ràng, cụ thể,<br /> có thể quan sát, đánh giá được. Chúng được xem là tiêu chuẩn đánh giá kết quả (đầu ra cho mỗi<br /> HĐ dạy – học);<br /> - HĐ dạy – học phải thúc đẩy sự tương tác giữa GV - HS và giữa HS - HS, khuyến khích<br /> HS trao đổi/tranh luận, đánh giá, chia sẻ quan điểm/kinh nghiệm, thúc đẩy/cổ vũ tinh thần hợp tác,<br /> kĩ năng làm việc nhóm;<br /> - HĐ dạy – học cần tạo dựng môi trường học tập thân thiện, HS cảm thấy thoải mái (không<br /> bị áp đặt, được khuyến khích phát biểu/tự do bày tỏ quan điểm cá nhân, HS cảm thấy ý kiến của<br /> mình được thừa nhận, được tôn trọng...), hứng thú, tự tin;<br /> - HĐ dạy – học nhấn mạnh vào việc hiểu, khám phá, trải nghiệm, đặc biệt là vận dụng KT<br /> bài học trong những tình huống gắn với thực tế cuộc sống, trong những bối cảnh khác nhau; chú<br /> trọng phát triển các NL tư duy bậc cao như NL giải quyết vấn đề, tư duy phản biện, sáng tạo. . . ;<br /> - HĐ dạy – học do GV thiết kế phải nhấn mạnh vào hướng dẫn HS cách học, tự học (thực<br /> hành, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tìm kiếm/xử lí thông tin, tự học);<br /> - Khi tổ chức HĐ dạy – học, vai trò chính của GV không chỉ là cung cấp KT mới, cập nhật...<br /> mà chủ yếu là làm thay đổi người học ở các góc độ sẵn sàng tiếp thu các khái niệm mới, tích cực<br /> tương tác, trải nghiệm, nghĩ về cách nghĩ. . . tăng cường hứng thú, sự tự tin, kích thích tư duy sáng<br /> tạo của người học.<br /> - Khi kết thúc HĐ, HS luôn cảm thấy mình đã được thay đổi và biết cách thay đổi, sáng tạo<br /> lại bản thân... (đầu ra của HĐ dạy – học đáp ứng tốt mục tiêu đề ra).<br /> <br /> 2.2.<br /> <br /> Quá trình hình thành và phát triển NLHS thông qua HĐ dạy – học<br /> <br /> Trong quá trình DH ở trường phổ thông, để nhận biết và đánh giá đúng NLHS (ở một bối<br /> cảnh cụ thể) thì GV phải dựa vào sự hội tụ của 3 thành tố: KT, kĩ năng – kĩ xảo và thái độ. KT là<br /> những hiểu biết mà HS thu nhận được từ sách vở, qua học hỏi và từ kinh nghiệm của cuộc sống.<br /> Kĩ năng là việc HS vận dụng bước đầu những KT đã thu lượm vào thực tế để tiến hành một HĐ<br /> nào đó. Kĩ xảo là những kĩ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần đến mức thuần thục, cho phép con<br /> người không phải tập trung nhiều ý thức vào công việc mình đang làm [14].<br /> Trong học tập LS, nói đến NL của HS tức là phải nói đến khả năng thực hiện, nghĩa là HS<br /> 121<br /> <br /> Nguyễn Mạnh Hưởng<br /> <br /> không chỉ nhận biết, ghi nhớ (know - remember), hoặc biết và hiểu KT (know-what), mà còn phải<br /> biết làm (know - how) và vận dụng KT vào cuộc sống (apply knowledge in life). Tất nhiên, hành<br /> động (làm, thực hiện) của HS phải gắn với ý thức và thái độ, phải có KT, kĩ năng cụ thể, chứ không<br /> phải làm một cách "máy móc", “tùy tiện". Như vậy, NL của HS được hình thành và phát triển phải<br /> trải qua một quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập do GV đưa ra. Điều này có nghĩa, khi GV<br /> thiết kế HĐ dạy – học sẽ phải hướng vào các nấc thang trong quá trình hình thành và phát triển<br /> NLHS.<br /> Dirk Schneckenberg & Johannes Wildt và các cộng sự nghiên cứu đã mô hình hóa quy trình<br /> hình thành, phát triển NLHS và NL nghề trải qua 7 nấc thang sau [8]:<br /> 1 - Tiếp nhận KT/thông tin (khởi đầu của HĐ dạy – học);<br /> 2 - Xử lí KT/thông tin (thể hiện sự hiểu biết của mỗi HS qua HĐ);<br /> 3 - Áp dụng/vận dụng KT (thể hiện khả năng của mỗi HS khi tham gia HĐ);<br /> 4 - Thái độ (biểu hiện qua hành động, hành vi cụ thể của HS khi tham gia HĐ);<br /> 5 - Khi HS kết hợp được cả 4 nấc thang trên → tạo thành NL;<br /> Để có sự chuyên nghiệp ở một lĩnh vực, nội dung nào đó thì người học còn phải bổ sung<br /> thêm nhiều NL hợp lại, kết hợp học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm mới sẽ hình thành NL nghề<br /> nghiệp.<br /> 6 - Thể hiện tính trách nhiệm để tạo nên sự chuyên nghiệp, thành thạo;<br /> 7 - Kết hợp với kinh nghiệm/qua trải nghiệm để hình thành NL nghề nghiệp.<br /> <br /> Sơ đồ về các nấc thang trong quá trình hình thành, phát triển NL<br /> (theo Dirk Schneckenberg & Johannes Wildt, 2006)<br /> <br /> Nhìn vào sơ đồ trên, khi GV thiết kế các nhiệm vụ học tập trong một bài học/chủ đề theo<br /> hướng phát triển NLHS sẽ phải bao quát được các mức độ NL từ thấp đến cao. Đồng thời, việc<br /> xây dựng công cụ đánh giá cho mỗi HĐ cũng phải có tiêu chí cụ thể để đảm bảo đo lường được sự<br /> phát triển NL của mỗi đối tượng HS.<br /> 122<br /> <br /> Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy – học Lịch sử ở trường phổ thông theo hướng...<br /> <br /> 2.3.<br /> <br /> Thiết kế và tổ chức HĐ dạy – học trong môn LS ở trường phổ thông theo<br /> hướng phát triển NLHS<br /> <br /> Thiết kế HĐ dạy – học trong môn LS theo hướng phát triển NLHS: Một HĐ dạy – học phải<br /> có cấu trúc rõ ràng, thể hiện rõ chức năng, nhiệm vụ của đối tượng tham gia HĐ, phải có sự tương<br /> tác giữa GV – HS và giữa HS – HS.... Cụ thể là:<br /> - Gọi tên cho HĐ và hình thức của HĐ: HĐ dạy – học phải bắt đầu bằng một “động từ”,<br /> do GV đưa ra để giao nhiệm vụ cho HS. Động từ của HĐ phải đo được mức độ nhận thức của HS<br /> theo thang đánh giá 4 mức độ từ thấp đến cao (nhận biết → thông hiểu → vận dụng → vận dụng<br /> cao). Như vậy, GV phải gọi đúng tên động từ trong các mức độ đánh giá: nhận biết (liệt kê, nêu,<br /> tái hiện, tìm hiểu. . . ); thông hiểu (phân tích, giải thích, lí giải, chứng minh, tóm tắt. . . ); vận dụng<br /> và vận dụng cao (nhận xét, so sánh, đánh giá, phát biểu ý kiến, vận dụng, thiết kế. . . ).<br /> Về hình thức của HĐ dạy – học, GV phải xác định rõ ngay từ khi soạn giáo án (theo nhóm<br /> - cá nhân, hay cả lớp – cá nhân, hoặc cặp đôi. . . ).<br /> - Thời gian và thời điểm thực hiện HĐ dạy – học (dự kiến sẽ tổ chức trong bao lâu, vào thời<br /> điểm nào).<br /> - Xác định mục tiêu (sản phẩm đầu ra) và loại hình sản phẩm cho mỗi HĐ mà GV giao cho<br /> HS phải báo cáo: Bất kì HĐ dạy – học nào cũng phải có mục tiêu – cái đích cuối cùng mà HĐ đó<br /> hướng tới (hướng tới NL gì cho HS qua HĐ dạy – học này, chứ không phải chú trọng vào cung cấp,<br /> truyền thụ kiến thức gì). Sau khi kết thúc thời gian thực hiện HĐ này, HS sẽ phải báo cáo bằng loại<br /> hình sản phẩm gì (trả lời bằng câu hỏi, sơ đồ tư duy, hay báo cáo trên giấy A4, A0. . . ).<br /> - Lựa chọn PP, kĩ thuật tổ chức dạy – học phù hợp với HĐ: Trong DHLS, nội dung KT nào<br /> sẽ tương ứng với việc lựa chọn PP, kĩ thuật DH đó. Đồng thời, GV muốn xác định NL nào cần hình<br /> thành và phát triển cho HS cũng sẽ lựa chọn được PPDH và kĩ thuật tổ chức tương ứng. Ví dụ,<br /> GV muốn hướng tới NL hợp tác thì phải lựa chọn PP, kĩ thuật tổ chức DH theo nhóm; GV muốn<br /> hướng vào NL ngôn ngữ, NL giải quyết vấn đề sẽ vận dụng PPDH dự án kết hợp với các kĩ thuật<br /> DH khác. . . .<br /> - Mô tả công việc cụ thể của người điều khiển và tham gia HĐ dạy – học theo thứ tự từ đầu<br /> cho đến khi kết thúc HĐ (Bước 1. . . .; Bước 2 . . . . ; Bước 3 . . . ;HS. . . ). Việc lên kịch bản “phân<br /> công” cụ thể các công việc của người tham gia HĐ sẽ giúp GV luôn chủ động, xử lí tốt tình huống<br /> sư phạm khi tổ chức DH.<br /> Quy trình tổ chức HĐ dạy – học trong môn LS theo hướng tiếp cận NLHS: Trên cơ sở xác<br /> định nội hàm của HĐ dạy – học, tiêu chí đánh giá HĐ dạy – học theo hướng phát triển NLHS và<br /> các nấc thang trong quá trình hình thành, phát triển NL, quy trình tổ chức HĐ dạy – học sẽ trải<br /> qua 5 bước, tương ứng với các biện pháp sư phạm cụ thể:<br /> Bước 1: GV định hướng cho HS mục tiêu, sản phẩm đầu ra sau khi kết thúc HĐ dạy – học.<br /> Ở bước này, khi tổ chức HĐ, GV phải trả lời được câu hỏi: Mục tiêu của hoạt động này là gì, hướng<br /> vào NL gì cho HS (khác với mục tiêu trang bị, cung cấp KT gì cho HS như trước đây)? Ở đây, GV<br /> cần nghiên cứu kĩ KT cơ bản (chuẩn KT, kĩ năng theo quy định của chương trình) để xác định rõ<br /> mục tiêu cần hướng tới NL gì (HS hình thành NL có nghĩa đã hội tụ ba yếu tố KT, kĩ năng – kĩ xảo<br /> và thái độ). Đây là cơ sở để GV lựa chọn PPDH khi tổ chức HĐ.<br /> Bước 2: GV giao nhiệm vụ và tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS cách tiếp cận với các<br /> nguồn sử liệu. Đây là nấc thang đầu tiên trong quá trình hình thành, phát triển NLHS đã trình bày<br /> ở sơ đồ trên. HS phải được GV định hướng, giao nhiệm vụ ngay từ đầu HĐ dạy – học, sau đó tiếp<br /> cận nguồn sử liệu để giải quyết vấn đề. Nếu không được tiếp cận với các nguồn sử liệu thì HS<br /> không thể giải quyết được nhiệm vụ trong HĐ dạy – học mà GV đưa ra. Có nhiều biện pháp để<br /> 123<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2