intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiếu hụt vitamin D ở trẻ 6-11 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả thực trạng thiếu vitamin D và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thiếu vitamin D của 155 trẻ từ 6 - 11 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiếu hụt vitamin D ở trẻ 6-11 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương và một số yếu tố liên quan

  1. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 THIẾU HỤT VITAMIN D Ở TRẺ 6 - 11 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Lưu Thị Mỹ Thục*, Nguyễn Thái Hà**, Bùi Thị Ngọc Ánh* *Bệnh viện Nhi Trung ương, **Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp tóm tắt Mục tiêu: Mô tả thực trạng thiếu vitamin D và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thiếu vitamin D của 155 trẻ từ 6 - 11 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ thiếu vitamin D (23,9%), thiếu vitamin D ở nông thôn thấp hơn thành thị (17% so với 36,4%). Có mối liên quan tuyến tính giữa cân nặng, chiều cao, thời gian hoạt động ngoài trời và mức độ tiêu thụ sữa của trẻ với nồng độ vitamin D huyết thanh. Kết luận: thiếu vitamin D cao ở lứa tuổi tiểu học. Cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ bằng chế độ ăn cân đối đặc biệt là sữa và tăng cường hoạt động thể lực ngoài trời để đảm bảo nồng độ vitamin D, Ca tối ưu trong cơ thể. Từ khóa: Thiếu vitamin D, yếu tố liên quan, trẻ 6 - 11 tuổi, Bệnh viện Nhi Trung ương. abstract VITAMIN D DEFICIENCY AND SOME RELATED FACTORS IN CHILDREN FROM 6 - 11 YEARS OLD AT NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS Objectives: To describe the prevalence of Vitamin D deficiency and some related factors among 155 children from 6 to 11 years old at National Hospital of Pediatrics. Study methods: Cross sectional study. Results: Vitamin D deficiency (23.9%) and prevalence of vitamin D deficiency in city was higher than countryside (36.4% compared 17%). There was a linear relationship between the body weight, height, outdoor activity time and milk consumption of children with serum vitamin D concentrations. Conclusion: prevalence of vitamin D deficiency have been high in primary school children ages, therefor, should improve the nutritional status of children with a balanced diet, especially milk, and enhance outdoor physical activity to ensure optimum vitamin D and Ca levels in the body. Key words: vitamin D deficiency and related factors, children from 6 - 11 years old, National Hospital of Pediatrics. Nhận bài: 25-5-2019; Thẩm định: 5-6-2019; Chấp nhận:15-6-2019 Người chịu trách nhiệm chính: Lưu Thị Mỹ Thục Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Trung ương Email: luuthucvn@gmail.com 58
  2. phần nghiên cứu 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Vitamin D có vai trò rất quan trọng đối với sức 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các trẻ từ khoẻ của hệ xương, do đó, thiếu hụt vitamin D dẫn 6-11 tuổi đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương đến còi xương tuy nhiên, còi xương có thể được coi từ Từ 1/9/2017-30/8/2018 có các tiêu chuẩn: khỏe chỉ là đỉnh của tảng băng trôi thiếu vitamin D do mạnh, không bị các bệnh cấp - mạn tính hay bệnh các thụ thể của vitamin D có mặt trong ruột non, liên quan đến rối loạn chuyển hóa xương và vitamin đại tràng, các tế bào xương, các tế bào lympho T và D, trẻ không được bổ sung chế phẩm dinh dưỡng B hoạt hóa, các tế bào đơn nhân và hầu hết các cơ trong vòng 2 tháng tính đến thời điểm điều tra. quan trong cơ thể. Nhiều nghiên cứu cho thấy vai 2.2. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang trò quan trọng của vitamin D trong việc giảm nguy 2.3. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho cơ bị bệnh mạn tính, bệnh tự miễn, các bệnh truyền một tỷ lệ: n = nhiễm và bệnh tim mạch [1]. Ở trẻ em, vitamin D đã được chứng minh có vai trò rất quan trọng đối với sự Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu trưởng thành của hệ miễn dịch, và có mối liên quan : với độ tin cậy là 95% thì =1,96 giữa nồng độ cao hơn của vitamin D và tỷ lệ thấp hơn của hen phế quản và giảm nguy cơ nhiễm trùng p: tỷ lệ mắc của thiếu vitamin D theo một nghiên đường hô hấp [2]. cứu trước là 48,1% [3]. Thiếu vitamin D được xem như là thiếu hụt ε: là độ sai lệch tương đối theo p, lấy ε=0,2. Thay vitamin hay gặp nhất trong số các vitamin nhưng vào công thức, tính ra n= 103.Trong nghiên cứu cũng là loại thiếu hụt vitamin dễ bỏ sót nhất trong y này thu thập được 155 trẻ đủ tiêu chuẩn tham gia học. Trên thế giới có khoảng 1 tỷ người thiếu vitamin nghiên cứu. D và thiếu vitamin D thấy hầu hết ở các nhóm tuổi. 2.4. Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên là trẻ Lứa tuổi 6 - 11 tuổi là giai đoạn quan trọng cho sự 6-11 tuổi. phát triển của trẻ, tích lũy các chất chuẩn bị cho quá 2.5. Thu thập số liệu và đánh giá: Tình trạng trình dậy thì, đặc biệt là tăng trưởng về chiều cao và vitamin D trong cơ thể xác định qua định lượng sự khoáng hóa xương. Vì vậy dinh dưỡng giai đoạn 25(OH)D trong huyết thanh bằng phương pháp này rất quan trọng, đặc biệt vitamin D, calci [1]. Bởi miễn dịch điện hóa phát quang tại labo Bệnh viện vậy một số quốc gia như Mỹ và Việt Nam đã rất coi Nhi Trung ương. Nồng độ 25(OH)D và ý nghĩa trọng vấn đề dinh dưỡng học đường, coi giáo dục được xác định như sau: khi 25(OH)D 250nmol/l (thừa vitamin D) [4]. Tìm nhằm: mô tả thực trạng thiếu và các yếu tố liên quan hiểu các yếu tố liên quan bằng bộ câu hỏi thiết kế đến thiếu vitamin D trẻ tuổi tiểu học đến khám tại sẵn về yếu tố gia đình, môi trường, hoạt động thể Bệnh viện Nhi Trung ương để có cơ sở đề xuất các can lực, giấc ngủ, tần suất tiêu thụ thực phẩm. thiệp thích hợp cho trẻ em tại bệnh viện và hỗ trợ cho 2.6. Xử lý số liệu: Các số liệu xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. các can thiệp cộng đồng. 59
  3. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Các chỉ số Số trẻ Tỷ lệ % Trung bình Nhóm 6-9 tuổi 135 87,1 Tuổi 7,56 ± 1,41 Nhóm 10-11 tuổi 20 12,9 Nam 84 54,2 Giới Nữ 71 45,8 Thành thị 55 35,5 Địa dư Nông thôn 100 64,5 Tổng số 155 100 Nhận xét: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 7,56 ± 1,41, trẻ 6-9 tuổi (87,1%) và trẻ 10-11 tuổi (12,9%). Không có sự chênh lệch nhiều về giới tính. Trẻ nông thôn nhiều hơn so với thành thị (64,5% so với 35,5%). 3.2. Tình trạng thiếu vitamin D Bảng 2. Tình trạng thiếu vitamin D theo địa dư Thành thị Nông thôn Chung Tình trạng vitamin D p Số trẻ % Số trẻ % Số trẻ % Thiếu vitamin D 20 36,4 17 17 37 23,9 Nồng độ vitamin D 22 40 47 47 69 44,5
  4. phần nghiên cứu Đau xương cẳng chân 32,4% Đau cơ, chuột rút 8,1% Đau lưng 2,7% 0% Gãy xương bệnh lý Co giật/Tetani 0% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% Biểu đồ 2. Biểu hiện lâm sàng của thiếu vitamin D Nhận xét: biểu hiện thiếu vitamin D trên lâm sàng chủ yếu là đau xương dài (xương cẳng chân) 32,4%. Đau cơ và chuột rút ít gặp ở lứa tuổi này. 3.3. Các yếu tố liên quan đến thiếu vitamin D Bảng 3. Liên quan giữa nồng độ vitamin D và tình trạng dinh dưỡng Chỉ số Hệ số tương quan r p Cân nặng/tuổi (CN/T) -0,266 0,002 Chiều cao/tuổi (CC/T) 0,257 0,001 BMI/tuổi (BMI/T) -0,241 0,003 Nhận xét: Vitamin D có mối tương quan tuyến tính thuận với CC/T (r=0,257) và tương quan nghịch với CN/T (r= -0,266) và BMI/T (r= -0,241) với p
  5. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 Bảng 5. Mối liên quan giữa tình trạng vitamin D và tần suất tiêu thụ thực phẩm Vitamin D Thiếu Bình thường (0,05* Có 25 26,3 70 73,7 (0,3-1,5) Không 31 25,4 91 74,6 1,5 Trứng ≥4 lần/tuần >0,05* Có 6 18,2 27 81,8 (0,6-4,1) Không 29 27,1 78 72,9 1,8 Tôm, cua, cá ≥4 lần/tuần >0,05* Có 8 16,7 40 83,3 (0,8-4,4) Không 34 24,3 106 75,7 1,3 Đậu, lạc, vừng ≥4 lần/tuần
  6. phần nghiên cứu rõ rệt của thiếu vitamin D như trẻ nhỏ, tuy nhiên trong các loại thực phẩm, chỉ có sữa có liên quan đến có 32,4% biểu hiện đau cẳng chân và 2,7% là đau vitamin D. Trẻ uống sữa bột hàng ngày có nguy cơ bị lưng. Torun (2013) [4], cũng kết luận đây là hai triệu thiếu vitamin D chỉ là 0,17 lần so với trẻ không uống chứng chính của trẻ 7-11 tuổi khi bị thiếu vitamin sữa hàng ngày, còn ở trẻ dùng sữa tiệt trùng là 0,24 D, còn các biểu hiện như chuột rút hay cơn tetani lần so với trẻ không uống sữa hàng ngày. Tuy hạn thấp tương tự như Soliman (2012) [6]. Thiếu vitamin chế của nghiên cứu là số lượng bệnh nhân trong D ảnh hưởng rất lớn đến sự hấp thu Ca, nên (bảng 3) mỗi nhóm còn thấp đặc biệt là nhóm sử dụng sữa có 88,6% trẻ bị thiếu Ca. và hải sản nhưng nghiên cứu cũng thấy được vai trò Trẻ lứa tuổi tiểu học là nhóm nguy cơ cao của của chế phẩm sữa là nguồn cung cấp dồi dào calci tình trạng thiếu vitamin D nhưng tỷ lệ bỏ sót lại và vitamin D cho trẻ. Nghiên cứu SEANUTS [3] tại 4 cao do triệu chứng nghèo nàn khó nhận biết. Do quốc gia Đông Nam Á cũng nhận định rằng uống vậy, việc tìm hiểu mối liên quan và yếu tố nguy cơ sữa hàng ngày giảm nguy cơ thiếu vitamin D xuống của thiếu hụt vitamin D rất quan trọng. Kết quả 0,5 lần so với trẻ không uống sữa. của chúng tôi (bảng 3) cho thấy có mối liên quan nghịch giữa vitamin D với chỉ số CN/T và BMI/T với 5. KẾT LUẬN hệ số tương quan lần lượt là r= – 0,266 và r= – 0,241 Tỷ lệ thiếu vitamin D ở trẻ 6 - 11 tuổi cao, nhưng (p
  7. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3 5. Hoàng Thị Lam Huyền (2013). Thực trạng Georgian Med News.Sep;(210):58-64. dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu vitamin D ở học 7. Kremer R et al (2009). Vitamin D status and sinh 9 tuổi, tại hai trường tiểu học Quỳnh Phú, its relationship to body fat, final height, and peak Lãng Ngâm, huyện Gia Bình, Bắc Ninh năm 2012. bone mass in young women. J Vlin Endocrinol Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Trường Đại Metal, 94(1), 67-73. học Y Hà Nội, 25-55. 6. Soliman AT, De Sanctis V, Adel A, et al 8. Lee YA, Kim JY, Kang MJ, et al (2013). Adequate (2012). Clinical, biochemical and radiological vitamin D status and adiposity contribute to bone manifestations of severe vitamin d deficiency in health in peripubertal nonobese children.  J Bone adolescents versus children: response to therapy. Miner Metab, 31, 337-345. 64
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2