intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2023 và triển vọng

Chia sẻ: Tư Khấu Quân Tường | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2023 và triển vọng" đi sâu vào phân tích thực trạng, thách thức và tăng trưởng kinh tế, từ đó đánh giá triển vọng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2023 và triển vọng

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 40. THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG TS. Đồng Thị Hà*, ThS.NCS. Vũ Thị Thanh Huyền* Tóm tắt Trong gần bốn thập kỷ (1986 - 2023), Việt Nam được xem là hình mẫu thành công trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhờ môi trường đầu tư hấp dẫn, nền tảng chính trị ổn định và tiềm năng tăng trưởng kinh tế khá cao. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Đây là ngoại lực bổ sung vốn, công nghệ, năng lực quản lý, khả năng kinh doanh và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, thúc đẩy tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế, việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn, ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là những nước kém phát triển. Năm 2023, các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục rót vốn mạnh vào Việt Nam, vẫn xem Việt Nam là điểm đến hấp dẫn với những lợi thế về địa lý, thể chế và môi trường đầu tư ngày càng được hoàn thiện. Trong bài viết này, các tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng, thách thức và tăng trưởng kinh tế, từ đó đánh giá triển vọng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Từ khóa: đầu tư trực tiếp nước ngoài, thách thức, triển vọng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đã được thực tiễn minh chứng. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng. Đối với các nước đang * Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 530
  2. KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, FDI càng có ý nghĩa hơn, thể hiện ở vai trò quan trọng trong hoạt động cung cấp vốn, công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra những năng lực sản xuất mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài viết sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế gồm: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, chuyên gia, phân tích và xử lý số liệu… Nghiên cứu thu thập các dữ liệu liên quan đến bài viết từ các tài liệu thứ cấp như: giáo trình, sách, các báo cáo về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế thế giới nói chung, của Việt Nam nói riêng... 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI NĂM 2023 Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tính tới 20/12/2023 ước tính đạt 23,18 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm trước, tăng nhẹ 0,6 điểm phần trăm so với 11 tháng năm 2023. Xuất khẩu (kể cả dầu thô) của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt gần 258,8 tỷ USD, giảm 6,2% so với năm trước, chiếm 73,1% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô ước đạt hơn 256,9 tỷ USD, giảm 6,1%, chiếm 72,6% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài ước đạt hơn 210 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm trước và chiếm 64,2% kim ngạch nhập khẩu cả nước. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu giảm trong năm 2023, khu vực đầu tư nước ngoài vẫn xuất siêu gần 48,8 tỷ USD kể cả dầu thô và gần 46,9 tỷ USD không kể dầu thô. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp trong nước nhập siêu hơn 21,9 tỷ USD. Tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài hơn 36,6 tỷ USD, tăng 32,1% so với năm trước. Ngoài vốn đầu tư điều chỉnh giảm thì vốn đầu tư mới và góp vốn mua cổ phần tăng mạnh hơn so với năm trước. Hình 1. Vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2019 - 2023 Nguồn: Tổng cục Thống kê 531
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 23,5 tỷ USD, chiếm 64,2% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 39,9% so với năm trước. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư gần 4,67 tỷ USD, chiếm hơn 12,7% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 4,8% so với năm trước. Các ngành sản xuất, phân phối điện; tài chính - ngân hàng xếp thứ 3 và thứ 4 với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt hơn 2,37 tỷ USD (tăng 4,9%) và gần 1,56 tỷ USD (gấp gần 27 lần); còn lại là các ngành khác. Xét về số lượng dự án mới, công nghiệp chế biến, chế tạo cũng là ngành dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 33,7%) và điều chỉnh vốn (chiếm 54,8%). Bán buôn, bán lẻ dẫn đầu về số giao dịch góp vốn mua cổ phần (chiếm 41,5%). Hình 2. Đầu tư nước ngoài năm 2023 theo ngành kinh tế Nguồn: Tổng cục Thống kê Trong năm 2023, đã có 111 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư hơn 6,8 tỷ USD, chiếm 18,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, tăng 5,4% so với năm trước. Nhật Bản đứng thứ 2 với gần 6,57 tỷ USD, chiếm hơn 17,9% tổng vốn đầu tư, tăng 37,3% so với năm trước. Đặc khu hành chính Hồng Kông đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 4,68 tỷ USD, chiếm gần 12,8% tổng vốn đầu tư, gấp 2,1 lần so với năm trước. Tiếp theo là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan… Xét về số dự án, Trung Quốc dẫn đầu về số dự án mới (chiếm 22,2%). Hàn Quốc dẫn đầu về số lượt điều chỉnh vốn (chiếm 25,9%) và góp vốn mua cổ phần (chiếm 27,8%). 532
  4. KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI Hình 3. Đầu tư nước ngoài năm 2023 theo đối tác Nguồn: Tổng cục Thống kê Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 56 tỉnh, thành phố trên cả nước trong năm 2023. Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu về vốn đầu tư thu hút được với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 5,85 tỷ USD, chiếm gần 16% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 48,5% so với năm trước năm 2022. Hải Phòng xếp thứ 2 với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 3,26 tỷ USD, chiếm 8,9% tổng vốn đầu tư cả nước, tăng 66,2% so với năm trước. Tiếp theo lần lượt là Quảng Ninh đạt 3,11 tỷ USD, chiếm 8,5% và tăng 31,3%; Bắc Giang đạt 3,01 tỷ USD, chiếm 8,2%, tăng 148,3%… Nếu xét về số dự án, Thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn dẫn đầu cả nước cả về số dự án mới (37,7%), số lượt dự án điều chỉnh (23,5%) và góp vốn mua cổ phần (67,1%). Hình 4. Đầu tư nước ngoài năm 2023 phân theo địa phương Nguồn: Tổng cục Thống kê 533
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA Vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu tư nước ngoài tăng 3,5 % so với năm trước là kết quả của sự đồng hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương trong việc chủ động tiếp cận, nắm bắt, tháo gỡ những điểm nghẽn, rào cản pháp lý đang cản trở hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp đã giúp doanh nghiệp ổn định và cải thiện sản xuất, kinh doanh. Tổng vốn đầu tư đăng ký tăng mạnh và đạt mức tăng cao nhất kể từ đầu năm, tăng 32,1% so với năm trước và tăng 17,3 điểm phần trăm so với 11 tháng. Vốn đầu tư mới tăng mạnh cả về vốn đầu tư (tăng 62,2%) cũng như số dự án đầu tư mới (tăng 56,6%), tập trung nhiều vào các tỉnh, thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư nước ngoài (cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực ổn định, nỗ lực cải cách thủ tục hành chính và năng động trong công tác xúc tiến đầu tư…) như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Hà Nội, Bắc Ninh, Nghệ An, Bình Dương, Đồng Nai. Riêng 10 địa phương này đã chiếm tới 78,6% số dự án mới và 74,4% số vốn của cả nước trong năm 2023. Vốn đầu tư điều chỉnh dù vẫn giảm so với năm trước, song mức giảm đã được cải thiện hơn. Dù giảm về vốn, song số dự án điều chỉnh vốn vẫn duy trì mức tăng so với năm trước (tăng 14%) khẳng định niềm tin của các nhà đầu tư vào môi trường đầu tư của Việt Nam và tiếp tục đưa ra các quyết định mở rộng dự án hiện hữu. Các nhà đầu tư đến từ châu Á, các đối tác đầu tư truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng lớn về tổng vốn đầu tư (Singapore, Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan). Riêng 6 đối tác này đã chiếm hơn 81,4% tổng vốn đầu tư của cả nước trong năm 2023. Xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài tuy giảm, song mức xuất siêu ngày càng tăng. Lượng xuất siêu bù đắp phần nhập siêu của khu vực doanh nghiệp trong nước. Với mức xuất siêu gần 48,8 tỷ USD kể cả dầu thô và gần 46,9 tỷ USD không kể dầu thô, khu vực đầu tư nước ngoài đã bù đắp phần nhập siêu hơn 21,9 tỷ USD của khu vực doanh nghiệp trong nước, là bệ đỡ giúp cả nước xuất siêu khoảng 26,9 tỷ USD. Việc thu hút FDI thành công, đặc biệt là nửa cuối năm 2023, đã góp phần làm dòng vốn FDI thực hiện tại Việt Nam đạt 23,2 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm trước, nhưng về quy mô thì là năm có đạt quy mô vốn FDI thực hiện cao nhất từ trước đến nay. Sự phục hồi và bắt đầu tăng trưởng trở lại của dòng vốn FDI vào Việt Nam từ nửa cuối năm 2023 (6 tháng đầu năm 2023, tổng vốn đăng ký FDI giảm 4,6% so cùng kỳ). Đây là động lực rất quan trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2023 và các năm tiếp theo trong bối cảnh kinh tế thế giới cũng như kinh tế trong nước còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khẳng định niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài đối với chính sách kinh tế vĩ mô ổn định; môi trường đầu tư của Việt Nam thông thoáng, an toàn; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ luôn đồng hành, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh; nhiều chính sách tài khóa, tiền tệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đã được thực thi hiệu quả. Các yếu tố này đã tác động tích cực đến các nhà đầu tư nước ngoài quyết định đến đầu tư mới, cũng như mở rộng dự án hiện hữu tại Việt Nam. 4. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được xem là điểm sáng trong bức tranh không mấy sáng sủa của kinh tế toàn cầu. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiềm chế dưới mức mục 534
  6. KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI tiêu. Nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài, bội chi ngân sách nhà nước được kiểm soát. Các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Những điểm sáng trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát được kiềm chế ổn định, thách thức về giải ngân đầu tư công. Năm 2023, Việt Nam có lượng vốn đầu tư công cao nhất từ trước đến nay, do đó thách thức về giải ngân vô cùng lớn. Giải ngân vốn đầu tư công đạt trên 51% sau 3 quý đầu năm 2023 là kết quả rất đáng khích lệ, bởi trong nhiều năm, hiếm có khi nào giải ngân đạt được trên 50% sau 9 tháng, phần lớn giải ngân vốn đầu tư công thường được tập trung thực hiện vào những tháng cuối năm. Hoạt động kinh tế đối ngoại đạt nhiều kết quả tốt đẹp. Trong bối cảnh thế giới nhiều biến động (xung đột Nga - Ukraine làm ảnh hưởng đến hoạt động thương mại toàn cầu, dịch bệnh và đại dịch Covid-19; thiên tai, khí hậu thất thường và khắc nghiệt hơn…), hoạt động kinh tế đối ngoại vẫn tiến triển tốt đẹp, tạo cơ sở quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Những nhân tố chính tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2023 là do: Thứ nhất, Chính phủ luôn hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp và người dân. Nhờ sự nỗ lực và nguồn lực của tất cả các cấp, các ngành cùng vào cuộc để giải quyết những khó khăn, kinh tế Việt Nam đã đạt được sự tăng trưởng tích cực. Năm 2023, Chính phủ và Quốc hội đã ban hành, thực thi một số chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp cả về thể chế và tài chính, tiền tệ thông qua các chính sách như: giảm thuế, miễn thuế, gia hạn hoặc kéo dài các nghĩa vụ về tài chính với khoảng 150 nghìn tỷ đồng. Chính phủ cũng luôn đồng hành, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và các hộ sản xuất, kinh doanh, quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp bị tác động tiêu cực từ suy giảm xuất khẩu, đầu tư, tiêu dùng. Ngành Ngân hàng liên tiếp giảm lãi suất điều hành hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh để có khả năng tiếp cận vốn phục hồi sản xuất, kinh doanh. Cùng với giảm lãi suất, các ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn; đồng thời nới lỏng một số điều kiện cho vay, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn hiện tại của thị trường trái phiếu doanh nghiệp và các khoản cho vay bất động sản. Không chỉ cắt giảm thủ tục hành chính, Chính phủ còn chỉ đạo cắt giảm cả chi phí tuân thủ pháp luật, thậm chí Chính phủ chỉ đạo không ban hành các quy định trong thời gian khó khăn nếu quy định đó tạo ra những khó khăn cho doanh nghiệp. Năm 2023, Chính phủ thực thi chính sách tiền tệ và tài khóa linh hoạt, đặc thù, phù hợp với diễn biến và thực tiễn tình hình kinh tế trong nước, khu vực và thế giới. Những chính sách của Chính phủ được triển khai thực hiện đã khắc phục được các điểm nghẽn và bất cập của nền kinh tế, tạo hiệu ứng tích cực và niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp, các hộ sản xuất, kinh doanh. Thứ hai, nỗ lực hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp, người dân đóng góp lớn trong việc giảm bớt khó khăn, giúp thúc đẩy tăng trưởng. Cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp tư nhân trong nước phát triển (nhiều về số lượng, đa dạng về ngành nghề, quản trị tốt, năng động, sáng tạo và có năng lực cạnh tranh cao) là một trong nhiều yếu tố quyết định sức chống chịu của nền kinh tế. Sự lớn mạnh của cộng đồng doanh nghiệp là động lực tăng trưởng bền vững, tạo công ăn việc làm và ổn định cuộc sống cho người dân, tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước và đóng góp lớn vào các quỹ dự trữ quốc gia, là động lực 535
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA giúp nền kinh tế nhanh chóng phục hồi sau các biến động lớn, bất thường từ bên ngoài. Trong bối cảnh khó khăn cả trong nước và ngoài nước, cộng đồng doanh nghiệp rất ý thức trong việc nỗ lực khắc phục và tìm ra giải pháp, không ỷ lại vào Chính phủ. Thành công còn có sự đóng góp rất lớn của người dân, đặc biệt là những đóng góp tích cực của các địa phương. Nhiều địa phương mặc dù trong bối cảnh khó khăn nhưng tốc độ giải ngân, thu ngân sách, tăng trưởng phát triển kinh tế vẫn đạt được kết quả đáng ghi nhận. Thứ ba, thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ hiệu quả, kịp thời. Năm 2023, tổng giá trị các gói hỗ trợ tài khóa của Chính phủ vào khoảng gần 200.000 tỷ đồng, với giá trị thực chi tính đến tháng 10/2023 là khoảng 78.000 tỷ đồng. Việc hạ lãi suất, gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân; giảm 30% tiền thuê đất; cho phép giãn hoãn thuế, giảm một số thuế, phí với tổng quy mô gói hỗ trợ khoảng 198,4 nghìn tỷ đồng mang lại kết quả rất lớn.  Sự điều hành linh hoạt, hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn thuận lợi, điều hành tỷ giá phù hợp, đảm bảo tính thanh khoản của toàn hệ thống. Việc giảm lãi suất điều hành bốn lần (từ mức 0,5 - 1,5%) nhằm giảm lãi suất cho vay, góp phần tăng khả năng tiếp cận và cung cấp vốn cho nền kinh tế, nhất là lĩnh vực bất động sản. Việc giảm lãi suất điều hành có hiệu lực từ ngày 15/3/2023 khiến Việt Nam (từ đầu năm 2023 đến nay) trở thành nền kinh tế đầu tiên ở Đông Nam Á nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ thanh khoản, xử lý vấn đề thiếu vốn của doanh nghiệp và phục hồi kinh tế trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (FED) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tiếp tục tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát. Thứ tư, hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả tích cực, vị thế và uy tín của Việt Nam tiếp tục được nâng cao. Năm 2023, hoạt động ngoại giao, hội nhập quốc tế được quan tâm đẩy mạnh với nhiều chuyến thăm của lãnh đạo cấp cao các nước. Nhờ vậy, Việt Nam và các đối tác tiếp tục thắt chặt và nâng tầm quan hệ, tăng cường hợp tác ngoại giao, kinh tế, thương mại và đầu tư, góp phần quan trọng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam. Đặc biệt, Việt Nam và Hoa Kỳ đã chính thức nâng cấp quan hệ lên mức Đối tác chiến lược toàn diện vì hòa bình, hợp tác và phát triển bền vững (ngày 10/9/2023), từ đó mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế, thương mại, chuyển đổi số, năng lượng, khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo trong thời gian tới. Việc tham gia sâu, rộng vào các FTA là điều kiện để Việt Nam tận dụng được các lợi thế của mình. Theo Bộ Công Thương, các FTA thế hệ mới tạo thuận lợi phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của Việt Nam. 5. THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM Mặc dù không thể phủ nhận rằng, Việt Nam đã cải thiện chất lượng quản trị và tích cực tham gia vào nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) để thu hút thêm FDI, nhưng nhiều thách thức phát sinh hơn trong năm 2023 có thể tác động tiêu cực đến dòng vốn FDI vào Việt Nam năm nay.  536
  8. KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI Thứ nhất, bất ổn kinh tế toàn cầu trong năm 2023 khiến tình hình phục hồi chậm lại. Giá lương thực và năng lượng tăng vọt do chiến tranh Nga - Ukraine cũng khiến quá trình phục hồi vô cùng cần thiết của thế giới bị đình trệ đột ngột. Các quốc gia như Hoa Kỳ, một trong những đối tác thương mại và nhà đầu tư FDI chính của Việt Nam, được dự báo sẽ suy thoái vào năm 2024.  Hơn nữa, kết quả các cuộc đàm phán đang diễn ra về nhiều vấn đề như: hiệp định thương mại, chính sách đầu tư và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có thể tác động đáng kể đến dòng chảy đầu tư và thương mại toàn cầu. Trong quý I/2023, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam phải đối mặt với nhu cầu quốc tế sụt giảm đáng kể, có thể khiến quy mô sản xuất bị thu hẹp.  Thứ hai, các nhà đầu tư đang có xu hướng tìm kiếm cơ hội đầu tư vào quốc gia lân cận để rút ngắn bớt chuỗi cung ứng. Đây là hiện tượng mới khởi nguồn từ đại dịch và được gọi là “đầu tư lân cận” (nearshoring). Nhiều quốc gia như: Hàn Quốc, Nhật Bản (các quốc gia nằm trong nhóm những nguồn FDI lớn nhất của Việt Nam), Hoa Kỳ và một số quốc gia trong EU, đều đang cố gắng hạn chế đầu tư ra nước ngoài bằng cách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi đầu tư trong nước để thu hồi vốn đầu tư nước ngoài. Điều này làm tăng thêm thách thức cho Việt Nam trong việc thu hút FDI.  Thứ ba, chương trình thuế tối thiểu toàn cầu trong đó có đề cập đến đề xuất thiết lập mức thuế tối thiểu cho các tập đoàn đa quốc gia (MNC) trên toàn thế giới. Mục tiêu là ngăn chặn các MNC tham gia vào các chiến lược lập kế hoạch thuế cực đoan, chẳng hạn như chuyển dịch lợi nhuận và xói mòn cơ sở thuế để giảm thiểu nghĩa vụ thuế của họ. Chi tiết cụ thể của thuế tối thiểu toàn cầu có thể khác nhau tùy thuộc vào luật và thỏa thuận được đề xuất giữa các quốc gia. Tuy nhiên, ý tưởng chung là ấn định mức thuế tối thiểu mà các MNC phải nộp, bất kể khu vực mà họ hoạt động. Tháng 7/2021, đại diện từ 131 quốc gia đã đồng thuận trên khung thuế tối thiểu toàn cầu ít nhất là 15%. Phong trào này có thể làm nản lòng các khoản đầu tư vào những khu vực pháp lý có mức thuế thấp như Việt Nam vì các lợi thế về thuế sẽ bị giảm đi. Mặt khác, chương trình này có thể thúc đẩy đầu tư vào các quốc gia có cơ sở hạ tầng vững chắc, lao động lành nghề và các yếu tố phi thuế hấp dẫn, vì ít phải cân nhắc về thuế hơn.  Thứ tư, trong khi các nước khác trong khu vực như Thái Lan và Malaysia với nguồn lực tốt hơn đã tăng cường thu hút FDI bằng cách giảm thuế hoặc hỗ trợ nhiều hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam đang trở thành điểm đến kém hấp dẫn hơn trước. Thu hút FDI đơn thuần thông qua lao động giá rẻ không phải là giải pháp cho FDI chất lượng mà Chính phủ tuyên bố sẽ thu hút trong chiến lược 2018 - 2023. Thay vào đó, sự hấp dẫn cần phải dựa trên các khía cạnh khác chứ không đơn thuần là mức tiền công thấp nữa. 6. ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM Năm 2024 dự báo kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, lạm phát cao tiếp tục kéo dài và khả năng suy thoái kinh tế ngày càng rõ nét hơn, nhất là tại các nền kinh tế lớn, làm gia tăng rủi ro bất ổn về chính trị, xã hội tại một số quốc gia. Cùng với đó, cạnh tranh chiến lược, địa chính trị giữa các nước trên thế giới vẫn đang diễn ra căng thẳng; thị trường tài chính, tiền 537
  9. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA tệ của các nước đang phát triển đối mặt với nhiều rủi ro; an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, bão lũ, hạn hán... tiếp tục là các vấn đề cần được quan tâm. Mặc dù Việt Nam đang phải đối diện nhiều khó khăn, tình hình chính trị thế giới nhiều phức tạp, kinh tế toàn cầu đặt ra nhiều thách thức nhưng hầu hết các tổ chức trên thế giới đều chung nhận định: Việt Nam sẽ tiếp tục là điểm sáng về kinh tế trong khu vực và có nhiều triển vọng tăng trưởng cao trong thời gian tới. Theo dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ đạt 5,8% năm 2024 và nằm trong nhóm 20 nền kinh tế tăng trưởng cao nhất thế giới. Những động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2024 sẽ bao gồm: - Phục hồi hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Hoạt động sản xuất và xuất khẩu sẽ ngày càng được phát triển nhờ lạm phát giảm, đơn đặt hàng ở bên ngoài tăng. Xuất khẩu phục hồi kích thích nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất. Vốn FDI tiếp tục tăng góp phần quan trọng vào quá trình phục hồi sản xuất và xuất khẩu. - Nhu cầu tiêu dùng nội địa được khuyến khích. Sự hồi phục của ngành công nghiệp tác động kích thích chi tiêu, tiêu dùng của người dân và doanh nghiệp. Gói kích thích tài chính của Chính phủ đã hỗ trợ nền kinh tế và giúp nâng cao cuộc sống người dân. - Thị trường bất động sản phục hồi. Chính phủ đã và đang xử lý tích cực những vướng mắc pháp lý liên quan đến kinh doanh bất động sản, tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp cần thiết nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn của các chủ thể trên thị trường bất động sản. Lãi suất thấp, thị trường trái phiếu ấm lên sẽ là cơ hội tốt cho thị trường bất động sản phát triển. - Sự tăng trưởng trở lại của đầu tư tư nhân. Đầu tư tư nhân là động lực tăng trưởng hàng đầu của nền kinh tế. Nhờ có nhiều dự án mới và việc mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của đơn hàng xuất khẩu cùng với sự phục hồi của thị trường bất động sản, làn sóng đầu tư tư nhân mới sẽ được hình thành và thúc đẩy phát triển. Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings cũng dự báo lạc quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2024 - 2025. Chính sách tài khóa và tiền tệ của Việt Nam đã hỗ trợ nhiều cho nền kinh tế, Fitch Ratings dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ đạt 6,3% (năm 2024) và 7,0% (năm 2025). Các yếu tố cơ bản trong trung hạn của nền kinh tế Việt Nam vẫn khả quan và đà tăng trưởng bền vững sẽ mở ra triển vọng kinh doanh tích cực cho các ngân hàng. Kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ phục hồi nhanh trong tương lai gần nhờ tiêu dùng trong nước tăng mạnh được hỗ trợ bởi lạm phát ở mức vừa phải, tăng tốc giải ngân vốn đầu tư công và cải thiện các hoạt động thương mại. Tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ lên đến 6,5% (năm 2024) nhờ sự phục hồi về xuất khẩu. Mục tiêu Fitch Ratings đặt ra cho tốc độ tăng trưởng GDP là 6 - 6,5%, tốc độ tăng CPI bình quân 4 - 4,5% (năm 2024). Đây là mục tiêu phù hợp dựa trên một số kỳ vọng như lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là xuất khẩu, tiếp tục phục hồi ở mức vừa phải; chi đầu tư công dự kiến tăng thêm 13% so với kế hoạch ngân sách trình Quốc hội và tăng thêm 19% so với dự 538
  10. KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2024 THÚC ĐẨY TỔNG CẦU ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH MỚI toán năm 2023, chưa kể phần vốn của chương trình phục hồi và phát triển kinh tế chưa giải ngân hết được kéo dài thời gian thực hiện sang năm 2024. Niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng phục hồi khi mặt bằng lãi suất giảm kéo theo sự phục hồi hoạt động kinh tế trong nước tích cực hơn. Năm 2024, bối cảnh xuất khẩu và đầu tư chưa thể sớm khôi phục, tiêu dùng đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng GDP. Theo đánh giá của Viện Đào tạo và Nghiên cứu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tốc độ tăng tiêu dùng (loại trừ yếu tố giá) tăng thêm 1 điểm phần trăm sẽ giúp tăng trưởng GDP tăng thêm 0,2 điểm phần trăm. Những thách thức trong hoạt động xuất nhập khẩu vẫn còn do tăng trưởng GDP của các đối tác thương mại suy yếu, nhu cầu hàng hóa thế giới giảm dẫn đến nhu cầu xuất khẩu sang các thị trường chủ lực đều bị hạn chế. Trong đó, sụt giảm ở thị trường Mỹ: 16,8%, thị trường EU: 8,2%; thị trường ASEAN: 5,5%. Năm 2024, tăng trưởng kinh tế của Mỹ sẽ yếu đi đáng kể, chủ yếu do tác động trễ của chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát cao của FED. Tại Việt Nam, xuất khẩu chưa có nhiều điểm sáng, tiêu dùng cuối cùng trong nước chưa có tín hiệu tích cực. Vì vậy, GDP năm 2023 đạt 5% - 5,5% là thành công bởi đã tăng gấp 2,1 - 2,3 lần mức tăng trưởng của kinh tế toàn cầu, cùng với lạm phát được kiểm soát dưới mức mục tiêu, giữ vững ổn định vĩ mô. Nhiều tổ chức quốc tế có uy tín đánh giá cao kết quả và triển vọng của nền kinh tế Việt Nam. Dự báo Việt Nam sẽ phục hồi nhanh trong thời gian tới. Giá trị thương hiệu quốc gia Việt Nam đạt 431 tỷ USD, tăng 1 bậc lên thứ 32/100 thương hiệu quốc gia mạnh trên thế giới năm 2024. Thành công của Việt Nam trong việc kiểm soát đại dịch Covid-19 với tư cách là nền kinh tế hoạt động hiệu quả hàng đầu châu Á trong đại dịch đã củng cố vị thế và danh tiếng của Việt Nam là môi trường an toàn và thân thiện cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đổi mới sáng tạo sẽ là trụ cột mới trong định hướng thu hút đầu tư nước ngoài trong giai đoạn tới. Việt Nam sẽ ưu tiên các dự án như: công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực điện tử, bán dẫn, đổi mới sáng tạo, năng lượng tái tạo, năng lượng mới (hydrogen), trung tâm tài chính, thương mại dịch vụ hiện đại, hoạt động nghiên cứu và phát triển. Năm 2024, tăng trưởng tín dụng sẽ tích cực hơn do lãi suất giảm (điều kiện cần) và hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng phục hồi (điều kiện đủ). Với đà phục hồi hiện tại cùng với sự quyết liệt của lãnh đạo các cấp, của doanh nghiệp và người dân cùng đà “tốt lên” của kinh tế thế giới, dự báo kinh tế Việt Nam sẽ khởi sắc tốt, có thể tăng trưởng 6 - 6,5% năm 2024. 7. KẾT LUẬN Mục tiêu Việt Nam hướng đến trong giai đoạn 2024 - 2030 là thu hút được nhiều hơn nữa các tập đoàn đầu tư nước ngoài lớn, đặc biệt là các tập đoàn nằm trong danh sách Fortune 500. Hiện nay, chỉ có hơn 100 tập đoàn nằm trong danh sách Fortune 500 có đầu tư tại Việt Nam, trong khi mục tiêu đặt ra là tăng 50% số lượng tập đoàn đa quốc gia thuộc danh sách Fortune 500. 539
  11. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA Với những lợi thế mà Việt Nam đang “dẫn điểm” trước các “đối thủ” đầu tư khác như: chính trị ổn định, kinh tế vĩ mô ổn định và có nhiều tiềm năng phát triển, khả năng tiếp cận thị trường rộng lớn nhờ vào các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết khiến Việt Nam trở thành quốc gia an toàn, bến đỗ đầu tư hấp dẫn hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam đang sẵn sàng hợp tác đón nhận các dòng đầu tư FDI từ các quốc gia có nguồn vốn dồi dào và trình độ công nghệ cao. Dù không tránh khỏi ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng Việt Nam vẫn được đánh giá là “đất lành” thu hút vốn FDI chất lượng cao và trở thành điểm đến lý tưởng của dòng FDI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Chính trị (2019), Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020), Tờ trình phê duyệt Đề án “Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030”, ngày 31/8/2020. 3. Bộ Tài chính (2019), Báo cáo đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp FDI và chính sách ưu đãi đầu tư hiện nay. 4. Bộ Tài chính (2019), Báo cáo đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp FDI và chính sách ưu đãi đầu tư hiện nay. 5. Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2023), Báo cáo tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2023. 6. Minh Nhật (2023), Bốn động lực chính thúc đẩy tăng trưởng GDP, https://thitruongtaichinh tiente.vn 7. Song Hà (2023), Động lực mới góp phần tăng trưởng kinh tế 2023 của Việt Nam, https:// quocphongthudo.vn 8. Thái Phương (2023), “Dự báo ‘nóng’: Tìm lời giải cho động lực tăng trưởng cuối năm 2023”, Báo Người Lao Động, https://nld.com.vn 540
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2