Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
THU NHỎ VÚ BẰNG KỸ THUẬT SẸO DỌC CẢI TIẾN<br />
Lê Hành*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Phụ nữ á đông không có nhu cầu lớn về phẫu thuật thu nhỏ và treo cao vú lớn vì tố chất di truyền có kích<br />
thuớc vú khiêm tốn. Nhưng đây lại là phẫu thuật thẩm mỹ rất thông dụng tại các nuớc tây phuơng. Một khuôn<br />
ngực quá khổ gây nhiều phiền phức về bệnh lý cũng như tâm sinh lý. Phẫu thuật đòi hỏi phải giải quyết đồng<br />
thời kích thuớc vú, thẩm mỹ và cả bảo tồn chức năng tạo sữa. Có rất nhiều phương pháp phẫu thuật đã đuợc đề<br />
ra. Kỹ thuật thu thu nhỏ vú với sẹo dọc là một cách mới, hiệu quả và an toàn để giải quyết vấn đề trên.<br />
Phưong pháp: Bệnh nhân có chỉ định thu nhỏ vú. Sử dụng cuống mang phức hợp quầng-núm vú trên<br />
trong. Da và mô tuyến thừa đuợc cắt bỏ theo chiều dọc. Tạo hình vú đuợc thực hiện bằng cách phối hợp thu nhỏ<br />
quanh quầng vú và khâu ngắn sẹo dọc.<br />
Kết quả: 19 bệnh nhân có chỉ định thu nhỏ vú đuợc phẫu thuật trong thời gian từ 2008 đến 2010. Mô da và<br />
tuyến đuợc lấy bỏ trung bình từ 200-400 gr mỗi bên. Không có biến chứng đáng kể. Không hoại tử quầng núm<br />
vú, không tụ máu, tụ dịch hay nhiễm trùng. Kết quả tốt trên đa số bệnh nhân về khối luợng vú sau mổ và tính<br />
thẩm mỹ.<br />
Kết luận: Phẫu thuật thu nhỏ vú với sẹo dọc giúp giảm đuợc khối luợng vú như ý, đồng thời để lại sẹo tối<br />
thiểu và tái lập đuợc dạng vú đẹp cũng như bảo tồn đuợc chức năng vú.<br />
Từ khóa: Thu nhỏ vú – Kỹ thuật sẹo dọc – Cuống trên trong.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
REDUCTION MAMMAPLASTY BY THE VERTICAL SCAR TECHNIQUE<br />
Le Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 – 2011: 233 - 238<br />
Background: The demand of reduction mammaplasty in oriental people are not high due to a genetic<br />
inherited small breasts. But this surgery is very popular aesthetic procedures in western countries. Big breasts<br />
cause many physic and psychologic disturbances to patients. The surgery should fulfill both the reduction in<br />
volume, the good aesthetic appearance and preserves lactation function. One such procedure is the vertical scar<br />
reduction technique, has gained popularity in recent years. The vertical scar technique ensures nipple safety and<br />
minimizes scarring, with a good aesthetic result.<br />
Method: With the vertical scar marked on the outside and the Supero-medial pedicle flap marked on the<br />
inside, the procedure was performed for 19 patients.<br />
Results: Between 2008 and 2010, 19 reduction mammaplasties and were performed. The average tissue<br />
resection was 200-400 gr. Good results were achieved for the majority of the patients, with no remarkable<br />
complications, good aesthetic and functional outcomes.<br />
Conclusion: The vertical scar technique, a combination that meets the requirement of minimum scarring<br />
and aesthetic appearance, is a suitable option for all reduction mammaplasty and mastopexy.<br />
Keywords: Mastopexy—Reduction mammaplasty—Vertical scar technique - Vertical Reduction<br />
Mammaplasty- Supero-medial pedicle- Round block<br />
* Khoa Phẫu Thuật Tạo Hình Thẩm Mỹ Bệnh Viện Chợ Rẫy;<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Hành ĐT: 0913909426 Email: drlehanh@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
233<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Phẫu thuật thu nhỏ vú đã có rất nhiều tiến<br />
bộ ). Sự kiếm tìm một phương pháp tin cậy để<br />
chuyển phức hợp quầng-núm vú đến vị trí thích<br />
hợp mà không cắt bỏ hoàn toàn tuyến sữa đã<br />
làm nên lịch sử của phẫu thuật thu nhỏ vú(5).<br />
(16<br />
<br />
Do tố chất của nguời á đông không thừa<br />
huởng một bộ ngực lớn, phẫu thuật thu nhỏ<br />
ngực không phổ biến tai VN như các nước tây<br />
phương. Tuy nhiên nhu cầu thu nhỏ ngực thực<br />
sự cần thiết đói với một số bệnh nhân do những<br />
triệu chứng bệnh lý thực sự chứ không phải đơn<br />
thuần vì lý do thẩm mỹ. Đau lưng, đau cổ, thoái<br />
hóa cột sống,vai gù, đau vòng chu vai, đau do<br />
chèn ép hạn chế vạn động là những lý do thúc<br />
đảy bệnh nhân đến với phẫu thuật(2,3).<br />
Gần đây, những ảnh huởng về phía tâm sinh<br />
lý của những nguời có vú to quá khổ trở nên<br />
trầm trọng hơn(11) so với những khó chịu thực<br />
thể. Họ bị tự ti mặc cảm, sợ bị quấy rối tình dục,<br />
khó vận động, khó chơi thể thao…và khó ăn<br />
vận, nhất là tìm được một nịt vú phù hợp.<br />
Dáng cơ thể cũng xấu đi do phải mang<br />
nặng thuờng trực một phần, phần khác do<br />
bệnh nhân cố gắng thay đổi để che dấu bớt bộ<br />
ngực của mình.<br />
Vì thế, thu nhỏ ngực có mục đích chính là<br />
làm nhẹ bớt gánh nặng về trọng lượng, thẩm<br />
mỹ, tổn thuơng hệ xuơng khớp vùng vai lưng<br />
và cả những tổn thương tâm sinh lý(10).<br />
Vấn đề là đừng quên họ có thể còn rất trẻ và<br />
còn cần sinh đẻ về sau.<br />
<br />
Những cải tiến về kỹ thuật đã giúp phẫu<br />
thuật trở nên an toàn và tin cậy hơn. Sau năm<br />
1960, các phẫu thuật viên bỏ phẫu thuật tách<br />
rộng da và mô tuyến (Biesenberger technique).<br />
Về cuống của phức hợp quầng núm vú, Arie và<br />
Pitanguy dùng cuống trên, Strombẻrg dùng<br />
cuống bì ngang, còn Skoog , năm 1963, thay đổi<br />
thành cuống phía ngoài. Về sau, Skoog tạo<br />
cuống dày hơn để đảm bảo máu nuôi. Kỹ thuật<br />
hai cuống theo chiều dọc của McKissock(18) trở<br />
nên phổ biến từ 1970. Các phẫu thuật viên Mỹ<br />
chấp nhận dùng kỹ thuật cuống duới này vì dễ<br />
làm và độ tin cậy cao.<br />
Kỹ thuật tạo dấu ấn rõ rệt là sự phối hợp<br />
đồng thời dùng cuống duới và sử dụng kiểu tạo<br />
hình da của Wise, dựa trên hình dạng của một<br />
nịt vú với sẹo sau cùng có dạng T nguợc. Robin<br />
cải tiến một vài điểm nhỏ ở hai thành phần<br />
tuyến và da của phẫu thuật và đuợc chấp nhận<br />
bởi phẫu thuật viên Mỹ(17).<br />
Dù kiểu Wise học, dễ thực hiện và cho kết<br />
quả khá ổn, đuờng sẹo hình chữ T ngược thấy<br />
rõ ở nếp duới vú dần không đuợc chấp nhận.<br />
<br />
ĐẠI CƯƠNG<br />
<br />
Không hợp lý nhất là viẹc cần giữ cho sẹo<br />
dọc không dài quá 5cm(4). Trong khi một vú đẹp<br />
có khỏang này từ 5-10cm. Ngoài ra kiểu Wise<br />
không tạo đuợc bầu vú, đa số các vú đều phẳng,<br />
có nền rộng, thiếu độ nhô(13). Đó là hậu quả của<br />
việc giữ cho sẹo dọc quá ngắn.<br />
<br />
Đạt đuợc một kích thước phù hợp, cân đối,<br />
trẻ trung với đầy đủ độ nhô, sẹo tối thiểu, giữ<br />
đuợc chức năng tạo sữa là những yêu cầu của<br />
một phẫu thuật thu nhỏ vú thành công. Đây là<br />
một thách thức cho mọi phẫu thuật viên, vì<br />
duờng như cho đến nay, chưa có một kiểu phẫu<br />
thuật nào tối ưu. Bằng chứng là có quá nhiều<br />
kiểu phẫu thuật đã đuợc nghĩ ra với những thay<br />
đổi về vị trí, kiểu dáng và chiều dài sẹo cũng<br />
như vị trí cuống và cách tạo lại vú.<br />
<br />
Cùng với việc cải thiện các kỹ thuật mổ thì<br />
ước vọng bệnh nhân cũng tăng dần. Nhất là trên<br />
những bệnh nhân trẻ tuổi có vú quá phát, họ<br />
cần vết sẹo sau mổ đẹp hơn và dáng vẻ của vú<br />
hấp dẫn hơn. Một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy<br />
chỉ 2/3 bệnh nhân chấp nhận kết quả của kỹ<br />
thuật cũ, 1/3 còn lại không chấp nhận 1 sẹo mổ<br />
dài và thấy rõ ở nếp dưới vú. Ở nếp dưới vú sẹo<br />
dài trải từ phía ngoài cho đến phía trong và nằm<br />
sát vào bờ dưới của áo ngực. Các sẹo này rất dễ<br />
<br />
Vì vậy, cần một phương pháp phẫu thuật<br />
phù hợp, để lại ít sẹo và bảo tồn dược chức năng<br />
vú càng nhiều càng tốt(19).<br />
<br />
234<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
bị quá phát và dãn rộng, trở nên xấu xí nhất là ở<br />
2 đầu của đường rạch(20).<br />
Các bác sĩ không thể coi thường yêu cầu này<br />
khi áp dụng kỹ thuật thu nhỏ vú nhất là trên<br />
người trẻ và người da đen (dễ bị sẹo lồi). Ở<br />
vùng chạc 3 của T ngược, đường may thường bi<br />
hở nhất là trên những vú to. Kỹ thuật T ngược<br />
có thể đưa đến sa vú theo thời gian, kết quả là<br />
một vú rộng, lép chỉ được nâng đỡ bởi da, vì<br />
vậy thường không đẹp.<br />
1987 tại Mỹ, 1 điều tra cho thấy, 11% các bác<br />
sĩ bị kiện bởi bệnh nhân thu nhỏ vú, chủ yếu do<br />
sẹo xấu.<br />
Vì vậy cải tiến kỹ thuật trở thành một nhu<br />
cầu bức xúc và đã được tiến hành.<br />
Khoảng 10 năm nay, 2 kỹ thuật chính được<br />
phát triển nhằm làm ngắn sẹo mổ: kỹ thuật sẹo<br />
dọc và roundblock.<br />
Kỹ thuật sẹo dọc được mô tả đầu tiên bởi<br />
Lotsch, được phát triển thêm bởi Arie và được<br />
phổ biến bởi Lejour.<br />
Kỹ thuật thu nhỏ vú với sẹo dọc được<br />
chấp nhận khá dè dặt vì đào tạo khó và kết<br />
quả không chắc chắn nhưng dần đã trở nên<br />
thông dụng, thay thế kỹ thuật T ngược. Trong<br />
thời kỳ đầu kỹ thuật này chỉ được dùng nhiều<br />
ở Châu Âu. Gần đây, kỹ thuật này được công<br />
nhận tại Mỹ vì đạt được 2 mục đích: sẹo tối<br />
thiểu và dáng vú đẹp hơn.<br />
Năm 2001, tỷ lệ dùng kỹ thuật thu nhỏ vú<br />
với sẹo dọc là 53%.<br />
Kỹ thuật roundblock giúp tránh đuợc sẹo<br />
dọc nhưng có những hạn chế riêng vì để lại sẹo<br />
xấu quanh quầng vú, mất da quầng vú tự nhiên,<br />
vú biến dạng và bị phẳng ở trung tâm.<br />
Với những cố gắng gần đây của HallFindlay(4) và Hammond(6) đã cải tiến được vị trí<br />
của cuống mạch hợp lý hơn: trên trong và dưới,<br />
đồng thời giúp bảo tồn khả năng tạo sữa. Chìa<br />
khóa của kỹ thuật sẹo dọc là chỉ cắt da theo 1<br />
hướng để giảm sẹo và khoét bỏ mô tuyến ở giữa<br />
và dưới. Việc này làm giảm chiều rộng của vú<br />
và tăng độ nhô.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Không cắt da rộng quanh quầng vú do đó<br />
sẹo đẹp và không bị giãn theo thời gian. Với kỹ<br />
thuật Lejour, chiều dài của da cắt bỏ thì bằng<br />
chu vi của quầng vú. Phần sẹo dọc thường rất<br />
dài cho dù đã đóng lại với kỹ thuật thu ngắn da.<br />
Đôi khi vượt quá nếp dưới vú mới và dễ bị nhìn<br />
thấy. Đây là cạm bẫy lớn nhất của sẹo dọc làm<br />
buồn bác sĩ và bệnh nhân vì sẹo có thể lộ ra<br />
ngoài nịt vú. Còn có thể gặp “tai chó” hay bị<br />
tình trạng “ hai vú” ở cực dưới, cần rất lâu để<br />
hồi phục. Cách khác là biến sẹo dọc thành chữ<br />
L.<br />
Tỉ lệ từ 16-28% sẹo dọc cần sửa chữa.<br />
Những cố gắng gần đây đã kết hợp kỹ thuật<br />
kinh điển giữa cắt mô tuyến và thiết kế da vú.<br />
Trong phẫu thuật, tạo cuống mang quầng núm vú<br />
ở trung tâm và cắt bớt mô tuyến xung quanh,<br />
sau đó khâu mô tuyến lên trên để tạo độ nhô tối<br />
đa. Khác với phẫu thuật kinh điển chỉ khâu 2 trụ<br />
của mô tuyến với nhau sau khi cắt bớt ở nửa<br />
duới vú.<br />
Để tránh sẹo dọc quá dài và tai chó, 2 năm<br />
qua chúng tôi đã thực hiện kỹ thuật bóc tách<br />
dưới da giới hạn tại bờ dưới của đường rạch dọc<br />
kết hợp với hút mỡ ở nếp dưới vú và khâu theo<br />
phương pháp thu ngắn da.<br />
<br />
ĐỐI TUỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Bệnh nhân có vú to, sa xê. Có nhu cầu thu<br />
nhỏ vì lý do thẩm mỹ hay bệnh lý.<br />
Sưc khỏe tốt. Không có bệnh lý chống chỉ<br />
định phẫu thuật.<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Thiết kế đuờng mổ<br />
Bệnh nhân trong tư thế đứng.<br />
Đường đầu tiên là đường giữa xương ức.<br />
Định điểm giữa xương đòn và nếp dưới vú<br />
tự nhiên.<br />
Vẽ đường giữa vú từ đường giữa xương đòn<br />
đến núm vú, đường này cắt nếp dưới vú 10cm<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
235<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
cách đường giữa.<br />
<br />
Khâu hai trụ của đuờng cắt dọc.<br />
<br />
Vị trí mới của núm vú là ngay vị trí của nếp<br />
dưới vú. Kết quả là khoảng cách giữa bờ trên<br />
của quầng vú và hõm trên ức khoảng 18-22cm.<br />
<br />
Khâu cố định mô tuyến vào nếp duới vú.<br />
<br />
Vẽ đường sẽ cắt da quanh quầng vú theo<br />
kiểu Wise. Đường vẽ thay đổi để có sự cân đối<br />
của 2 bên vú. Vẽ dài xuống phía dưới. Trung<br />
bình khoảng cách từ đường giữa cho đến đường<br />
vẽ trong là 9-11cm và 12cm từ đường vẽ ngòai<br />
đến đường nách trước, chấm dứt khoảng 2cm ở<br />
trên nếp dưới vú tự nhiên.<br />
<br />
Khâu ba lớp: mô tuyến, lớp duới da và da.<br />
Nếu chiều dài của hai trụ hơn 9cm, cần dùng kỹ<br />
thuật khâu thu ngắn đuờng mổ.<br />
May da thẩm mỹ. Đặt dẫn lưu.<br />
Băng ép kỹ.<br />
<br />
Chăm sóc hậu phẫu<br />
Giữ sạch và khô vết thuơng.<br />
Rút dẫn lưu sau 24 giờ.<br />
<br />
Độ rộng của quầng vú là 4-5cm. Kỹ thuật<br />
mổ được tiến hành theo phương pháp Lejour cải<br />
tiến với cuống trong trên.<br />
<br />
Băng ép nhẹ 3 ngày. Sau đó mặc áo thun<br />
chuyên dụng.<br />
<br />
Phẫu thuật<br />
<br />
Tránh vận động mạnh, chơi thể thao trong 2<br />
tháng.<br />
<br />
Tiêm thấm<br />
Dùng dung dich tumescent. Chích mỗi bên<br />
100 ml.<br />
Lột biểu bì<br />
Da quanh quầng vú và bờ của đuờng cắt bỏ<br />
da-tuyến đều đuợc bóc lớp biểu bì rộng 1cm.<br />
Sẽ treo phần da đuợc bóc biểu bì nàu vào<br />
quầng vú để lam ngắn sẹo dọc.<br />
<br />
Cắt da và mô tuyến<br />
Cắt da và mô tuyến theo đuờng vẽ đã thiết<br />
kế. Nhát cắt thẳng đứng từ da đến sát cân cơ<br />
ngực lớn. Cuống mạch và phức hợp quầng-núm<br />
vú đuợc tách truớc. Thuờng chọn cuống mạch<br />
trong trên. Tránh di động mô tuyến với cơ ngực<br />
lớn để bảo tồn tối đa các mạch máu nuôi.<br />
Cắt bỏ phần da và mô tuyến thừa ở phần<br />
giữa và duới vú. Chú ý lấy kỹ phần mô tuyến và<br />
mô mỡ tại vùng nếp duới vú để dễ thu ngắn<br />
đuờng mổ.<br />
<br />
Tao hình vú<br />
Khâu đính mô tuyến giữ lại lên trên, vào cân<br />
cơ ngực lớn.<br />
Khâu cuộn da phía trên để tạo đuờng quanh<br />
quầng vú.<br />
Khâu phức hợp quầng- núm vú vào da nửa<br />
trên vú. Giữ đúng vị trí tự nhiên của quầng vú.<br />
<br />
236<br />
<br />
Cắt chỉ sau 10 ngày.<br />
<br />
Kết quả<br />
Trong hai năm, tổng cộng 19 bệnh nhân<br />
được mổ thu nhỏ vú với sẹo dọc.<br />
Chỉ định là treo vú và thu nhỏ vú.<br />
Trung bình cắt bỏ khoảng 200-400 gr mỗi<br />
bên. Ca lớn nhất là cắt bỏ 1.7kg mô thừa.<br />
Sẹo mổ khá tốt trên mọi bệnh nhân.<br />
Không trường hợp nào bị hoại tử phức hợp<br />
quầng núm vú hay da vú.<br />
<br />
Vết mổ lành tốt. Không trường hợp nào bị<br />
hở mối khâu quan trọng.<br />
Không trường hợp nào bị nhiễm trùng,<br />
không tụ máu, không tụ thanh dịch.<br />
Hai bệnh nhân bị dãn sẹo nhẹ, 3 bệnh nhân<br />
có sẹo tăng sắc tố.<br />
Kết quả tức thì và sau 1 năm đều tốt.<br />
Vú cân đối hai bên 15/19 trường hợp. Số còn<br />
lại bệnh nhân chấp nhận, không trường hợp nào<br />
phải mổ lại ví không cân đối.<br />
Một trường hợp yêu cầu mổ lại để thu nhỏ<br />
vú hơn.<br />
Hai truờng hợp mổ thêm để chỉnh tai chó.<br />
Tai chó đuợc chỉnh bằng một đuờng mổ ngang,<br />
ngắn ở nếp duới vú.<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
14 bệnh nhân có triệu chứng đau lưng, vai<br />
và cổ, tất cả đều cải thiện sau mổ.<br />
<br />
giữa. Hơn nữa, kết quả tức thì của vú thì thường<br />
không đẹp, thiếu độ nhô.<br />
<br />
Tất cả bệnh nhân đều thoải mái hơn rất<br />
nhiều khi cất đuợc gánh nặng của bô ngực quá<br />
khổ và ăn mặc dễ dàng hơn.<br />
<br />
Thông thường, có thể phối hợp 2 kỹ thuật<br />
này với nhau để làm kết quả tốt hơn và được gọi<br />
là kỹ thuật “circum-vertical”(2,3). Quan niệm này<br />
thì ngược với Lejour(14) trong đó da thừa được<br />
cắt ở phần dọc và chiều dài của quầng vú được<br />
cố định. Với một vòng chỉ round-block, chúng<br />
ta sẽ tránh đuợc sẹo dãn, sẹo quá phát, biến<br />
dạng quầng vú khi đóng quầng vú.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kỹ thuật thu nhỏ vú với sẹo dọc đến nay<br />
đã trở thành thông dụng(19). Ngày càng chứng<br />
tỏ hiệu quả với những cải tiến nhỏ của nhiều<br />
tác giả.<br />
Bên cạnh sự vuợt trội về kết quả thẩm mỹ, tỷ<br />
lệ biến chứng của kỹ thuật này ít hơn so với kỹ<br />
thuật T ngược.<br />
Lợi ích của kỹ thuật dọc nhiều hơn nên kỹ<br />
thuật này sẽ trở thành phẫu thuật tiêu chuẩn của<br />
việc thu nhỏ ngực trong tương lai.<br />
Tuy nhiên, để có một kết quả tốt về thẩm<br />
mỹ, phẫu thuật viên cần có độ nhạy cảm về cái<br />
đẹp và đủ kinh nghiệm để tiên liệu đuợc kết quả<br />
sau cùng. Hiện nay kỹ thuật cơ bản đã được<br />
hình thành. Sự biến đổi của kỹ thuật có thể là<br />
hút mỡ hay không, thiết kế vú to, nhỏ và bóc<br />
tách cực dưới, khâu cực dưới hay treo mô tuyến<br />
vào cơ ngực lớn(19).<br />
Những biến chứng có thể tránh bằng cách<br />
chọn bệnh kỹ, thiết kế đừơng mổ trên da kỹ,<br />
cắt mô tuyến chính xác và đóng da đẹp. Cần<br />
kết hợp một số thuật nhỏ để xử lý tình huống<br />
tốt hơn.<br />
Dạng vú thích hợp và độ nhô đẹp không lệ<br />
thuộc và vị trí của cuống mang núm(15) . Vấn đề<br />
là định vị được vị trí của phức hơp quầng vú và<br />
giữ cho 2 trụ trong và ngoài ngắn hơn 8-9cm<br />
chiều cao. Chiều cao của sẹo dọc sẽ được thu<br />
ngắn lại bằng kỹ thuật khâu dưới da.<br />
Trong đa số trường hợp thì “tai chó” xuất<br />
hiện ở dưới đường may. Trong 2 tháng đầu tiên<br />
sau mổ thường da vẫn tiếp tục co rút nên hãy<br />
chờ đợi, khoan xử trí gì (Marchac và Olarte(20).<br />
Kết hợp với kỹ thuật cắt quanh quầng vú cổ<br />
điển(16) cho phép cắt nhiều da quanh quầng vú,<br />
tuy nhiên cắt da rộng quá thì không nên vì sẹo<br />
sẽ xếp nếp rõ, quầng vú biến dạng và vú xẹp ở<br />
<br />
Kiểu thiết kế cắt da và tuyến hình “con bọ”<br />
được miêu tả bởi Ramirez(12) bao gồm đường<br />
rạch da quanh quầng vú, phần sẹo dọc, và phần<br />
ngang ngắn có thể giới hạn tối thiểu hay tránh<br />
được đuờng mổ ngang nếp vú.<br />
Để chỉnh sự sai biệt giữa nếp duới vú cũ<br />
và mới, có thể hút hay cắt mỡ ở vùng đó. Nên<br />
hút thật nông, da sẽ co rút hiệu quả và sẹo sẽ<br />
ngắn hơn(10).<br />
Hall-Finlay cho rằng kỹ thuật sẹo dọc cho<br />
phẫu thuật viên sự tự do, sáng tạo, và nghệ<br />
thuật trong thiết kế(8). Vấn đề là nắm vững<br />
nguyên tắc cơ bản của kỹ thuật Wise cổ điển.<br />
Finlay giữ chiều dài của đuờng rạch da quanh<br />
quầng vú là 16 cm, tuơng đương với quầng vú<br />
đường kính 4-5cm nhằm tránh sẹo xấu quanh<br />
quầng vú.<br />
Không nên bóc tách da rộng quanh đuờng<br />
rạch vì vết thuong có thẻ chậm lành.<br />
Chỉ nên dùng kỹ thuật khâu ngắn da trên ½<br />
dưới của đuờng dọc.<br />
Sẹo dọc thuờng tiến triển tốt. Nhưng đôi khi<br />
cần chỉnh tai chó hay nếp dưới vú về sau. Có thể<br />
chỉnh tai chó bằng một đuờng rạch ngang nhỏ<br />
ngay từ phẫu thuật đầu tiên nhưng thuờng cũng<br />
phải chỉnh lại trong 5% các trường hợp.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Thu nhỏ vú sẹo dọc ngày càng trở nên thông<br />
dụng.<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
237<br />
<br />