BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

************

TRƯƠNG THỊ KIM PHƯỢNG

MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG

THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦAHỌC SINH TRUNG HỌC

CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NĂM HỌC 2017 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

************

TRƯƠNG THỊ KIM PHƯỢNG

MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH TRẠNG

THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦAHỌC SINH TRUNG HỌC

CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NĂM HỌC 2017 - 2018

Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

(Quản trị lĩnh vực sức khỏe)

Mã số chuyên ngành: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHẠM KHÁNH NAM

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các

số liệu, kết quả trong luận v ă n là trung thực và chưa được ai công bố trong bất

kỳ công trình nào khác.

Tác giả

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 1

1.1 LÝ DO NGHIÊN CỨU ................................................................................ 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 3

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 4

1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................... 4

1.6.1 Ý nghĩa khoa học................................................................................... 4

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 4

1.7 KẾT CẤU LUẬN VĂN ............................................................................... 5

Chương 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 6

2.1 GIỚI THIỆU ................................................................................................ 6

2.2 KHÁI NIỆM THỪA CÂN, BÉO PHÌ .......................................................... 6

2.2.1 Khái niệm .............................................................................................. 6

2.2.2 Phân loại béo phì ................................................................................... 6

2.2.2.1 Phân loại béo phì theo sinh bệnh học .............................................. 6

2.2.2.2 Phân loại béo phì theo hình thái của mô mỡ và tuổi bắt đầu béo phì 7

2.2.2.3 Phân loại béo phì theo vùng của mô mỡ và vị trí giải phẫu ............ 7

2.2.2.4 Một số phân loại béo phì khác ........................................................ 7

2.2.3 Tình hình béo phì trên thế giới và Việt Nam ......................................... 8

2.2.3.1 Tình hình thừa cân, béo phì trên thế giới ........................................ 8

2.2.3.2 Tình hình thừa cân, béo phì tại Việt Nam ....................................... 9

2.2.4 Các nghiên cứu trước về yếu tố ảnh hưởng tới thừa cân, béo phì ........ 12

2.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới thừa cân, béo phì ........................................ 14

2.2.5.1 Yếu tố giới tính ............................................................................. 14

2.2.5.2 Độ tuổi .......................................................................................... 15

2.2.5.3 Yếu tố di truyền ............................................................................ 15

2.2.5.4 Yếu tố gia đình ............................................................................. 15

2.2.5.5 Thói quen ăn uống của trẻ thừa cân, béo phì ................................ 15

2.2.5.6 Hoạt động thể lực và béo phì ........................................................ 16

2.2.5.7 Thói quen sinh hoạt ...................................................................... 17

2.2.5.8 Hoạt động giải trí .......................................................................... 17

2.2.5.9 Yếu tố nhà trường ......................................................................... 18

2.2.6 Hậu quả tiêu cực của béo phì............................................................... 18

2.2.6.1 Ảnh hưởng tới sức khỏe ................................................................ 18

2.2.6.2 Tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong .............................................. 18

2.2.6.3 Hậu quả kinh tế và xã hội của béo phì .......................................... 20

2.3 MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ĐỀ XUẤT ......................................................... 21

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 23

3.1 GIỚI THIỆU .............................................................................................. 23

3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 23

3.2.1 Một số thông tin về địa điểm và đối tượng nghiên cứu ....................... 24

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 25

3.2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 25

3.2.2.2 Nội dung, các biến số nghiên cứu ................................................. 27

3.2.2.3 Phương pháp và Phương tiện thu thập số liệu ............................... 28

3.2.3 Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá thừa cân, béo phì ...................... 30

3.2.3.1 Tiêu chí đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em ...................... 30

3.2.3.2 Các biện pháp khống chế sai số: ................................................... 31

3.2.4 Xử lý và phân tích số liệu .................................................................... 32

3.2.4.1 Phân tích thống kê mô tả .............................................................. 32

3.2.4.2 Các thuật toán dùng để phân tích số liệu....................................... 32

3.2.4.3 Mô hình phân tích thực nghiệm .................................................... 32

3.2.4.4 Mô hình hồi quy Logistic ............................................................. 33

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 35

4.1 GIỚI THIỆU .............................................................................................. 35

4.2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .......................... 35

4.2.1 Thông tin về đối tượng nghiên cứu ..................................................... 35

4.2.1.1 Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo quận/ huyện .......................... 35

4.2.1.2 Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính .................... 36

4.2.2 Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 11 – 14 tuổi ................................ 38

4.2.3 Chiều cao và cân nặng trung bình của HS 11 - 14 tuổi ........................ 44

4.2.4 Các yếu tố tác động tới thừa cân, béo phì của HS từ 11 – 14 tuổi ....... 44

4.2.4.1 Yếu tố giới tính và tình trạng thừa cân, béo phì ............................ 45

4.2.4.2 Yếu tố độ tuổi và tình trạng thừa cân, béo phì .............................. 45

4.2.4.3 Yếu tố di truyền và tình trạng thừa cân, béo phì ........................... 46

4.2.5 .................................................................................................................. 46

4.2.5.1 Yếu tố gia đình và tình trạng thừa cân, béo phì ............................ 47

4.2.5.2 Yếu tố thói quen ăn uống và tình trạng thừa cân, béo phì ............ 50

4.2.5.3 Yếu tố hoạt động thể lực và tình trạng thừa cân, béo phì .............. 52

4.2.5.4 Yếu tố thói quen sinh hoạt và tình trạng thừa cân, béo phì ........... 54

4.2.5.5 Yếu tố hoạt động giải trí và tình trạng thừa cân, béo phì .............. 56

4.2.5.6 Yếu tố Nhà trường và tình trạng thừa cân, béo phì ....................... 59

4.2.6 Kết quả hồi quy Logit với các yếu tố kinh tế xã hội đối với tình trạng thừa cân béo phì của học sinh. .......................................................................... 61

4.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................... 65

Chương 5. KẾT LUẬN ........................................................................................... 67

5.1.KẾT LUẬN .................................................................................................... 67

5.2 GÓP Ý CHÍNH SÁCH PHÒNG CHỐNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ CHO HỌC SINH THCS................................................................................................ 67

5.2.1 Về yếu tố gia đình ................................................................................ 67

5.2.2 Về thói quen ăn uống của HS .............................................................. 68

5.2.3 Về hoạt động thể lực ........................................................................... 68

5.2.4 Về thói quen sinh hoạt ......................................................................... 69

5.2.5 Về yếu tố nhà trường ........................................................................... 69

5.3 HẠN CHẾ .................................................................................................. 70

5.4 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Số lượng và tỷ lệ béo phì trên thế giới năm 2016 ........................................ 9

Hình 2. Mô hình sinh thái các nhân tố ảnh hưởng tới trẻ thừa cân, béo phì ............ 13

Hình 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 22

Hình 4. Quy trình thực hiện nghiên cứu tóm tắt ..................................................... 24

Hình 5. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo quận, huyện ....................................... 35

Hình 6. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính chung ...................... 36

Hình 7. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính theo trường .............. 38

Hình 8. Tình trạng dinh dưỡng (BMI theo tuổi và giới) của học sinh 11 – 14 tuổi . 40

Hình 9. Tình trạng dinh dưỡng (BMI theo trường học) của học sinh 11 – 14 tuổi . 43

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Hậu quả do béo phì gây ra .......................................................................... 18

Bảng 2. Thống kê số trường THCS tại TP. HCM năm học 2016-2017 ................... 26

Bảng 3. Tiêu chí đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo BMI .................................... 30

Bảng 4. Đánh giá theo chuẩn của WHO .................................................................. 31

Bảng 5. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo quận, huyện ........................................ 35

Bảng 6. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính chung ....................... 36

Bảng 7. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính theo trường .............. 37

Bảng 8. Tình trạng thừa cân, béo phì của HS từ 11 - 14 tuổi ................................... 38

Bảng 9.Tình trạng dinh dưỡng (BMI theo tuổi và giới) của học sinh 11 – 14 tuổi .. 39

Bảng 10. Tình trạng dinh dưỡng (BMI theo tuổi và trường học) của học sinh 11 –

14 tuổi ..................................................................................................................... 41

Bảng 11. Tình trạng dinh dưỡng (BMI theo trường học) của học sinh 11 – 14 tuổi 43

Bảng 12. Chiều cao và cân nặng trung bình của HS 11 - 14 tuổi ............................. 44

Bảng 13. Kiểm định T-Testyếu tố giới tính và tình trạng thừa cân, béo phì ............ 45

Bảng 14. Kiểm định T-Test yếu tố độ tuổi và tình trạng thừa cân, béo phì ............. 46

Bảng 15. Mối quan hệ giữa YTDT1 và tình trạng thừa cân, béo phì ....................... 46

Bảng 16. Mối quan hệ giữa YTDT2 và tình trạng thừa cân, béo phì ....................... 47

Bảng 17. Mối quan hệ giữa YTGĐ1 với tình trạng thừa cân, béo phì ..................... 47

Bảng 18. Mối quan hệ giữa YTGĐ2 với tình trạng thừa cân, béo phì ..................... 48

Bảng 19. Mối quan hệ giữa YTGĐ3 với tình trạng thừa cân, béo phì ..................... 48

Bảng 20. Mối quan hệ giữa YTGĐ4 với tình trạng thừa cân, béo phì ..................... 49

Bảng 21 Mối quan hệ giữa YTGĐ5 với tình trạng thừa cân, béo phì ...................... 50

Bảng 22. Mối quan hệ giữa TQAU1 với tình trạng thừa cân, béo phì ..................... 50

Bảng 23. Mối quan hệ giữa TQAU2 với tình trạng thừa cân, béo phì ..................... 51

Bảng 24. Mối quan hệ giữa TQAU3 với tình trạng thừa cân, béo phì ..................... 52

Bảng 25. Mối quan hệ giữa HĐTL1 với tình trạng thừa cân, béo phì...................... 53

Bảng 26. Mối quan hệ giữa HĐTL2 với tình trạng thừa cân, béo phì...................... 53

Bảng 27. Mối quan hệ giữa HĐTL3 với tình trạng thừa cân, béo phì...................... 54

Bảng 28. Mối quan hệ giữa TQSH1 với tình trạng thừa cân, béo phì ...................... 55

Bảng 29. Mối quan hệ giữa TQSH2 với tình trạng thừa cân, béo phì ...................... 55

Bảng 30. Mối quan hệ giữa TQSH3 với tình trạng thừa cân, béo phì ...................... 56

Bảng 31. Mối quan hệ giữa HĐGT1 với tình trạng thừa cân, béo phì ..................... 57

Bảng 32. Mối quan hệ giữa HĐGT2 với tình trạng thừa cân, béo phì ..................... 58

Bảng 33. Mối quan hệ giữa HĐGT3 với tình trạng thừa cân, béo phì ..................... 58

Bảng 34. Mối quan hệ giữa YTNT1 với tình trạng thừa cân, béo phì...................... 59

Bảng 35. Mối quan hệ giữa YTNT2 với tình trạng thừa cân, béo phì...................... 60

Bảng 36. Mối quan hệ giữa YTNT3 với tình trạng thừa cân, béo phì...................... 60

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chỉsốkhốicơthể(BodyMass Index) BMI

Tổchứcchuyêntráchbéophìquốctế(ỈnternationalObesityTaskForce) IOTF

Giáo dục dinh dưỡng

GDDD Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam

Tỷtrọng(%)nănglượngdoProtein,LipitvàGluxitcungcấp MICS

Độ lệch chuẩn (Standard deviation) P:L:G

Sai số chuẩn (Standard Error) SD

Statistical Product and Services Solutions SE

SPSS Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc

UNICEF Trung học cơ sở

THCS Thành phố Hồ Chí Minh

TP. HCM TổchứcYtếthếgiới(WorldHealthOrganization)

WHO

1

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1 LÝ DO NGHIÊN CỨU

Khi điều kiện kinh tế xã hội phát triển, chất lượng cuộc sống được cải thiện,

nhu cầu sinh hoạt lẫn mức sống của người dân được nâng cao, đã và đang dẫn tới

tình trạng số người bị béo phì ngày càng gia tăng. Sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì

ở trẻ em đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang

phát triển mà nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân

bằng với nhu cầu cơ thể) mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể

lực, căng thẳng, ô nhiễm môi trường và cả những vấn đề xã hội...). Béo phì là căn

bệnh rất phức tạp nguyên nhân, nan giải trong điều trị bệnh. Thừa cân, béo phì là

mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình trạng béo phì đến tuổi

trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh mạn tính, làm ngừng tăng

trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ. Người bị béo phì

có thể bị các nguy cơ khác như thừa mỡ trong máu, các bệnh về mạch vành tim,

bệnh về tiểu đường.… là những bệnh nan y, dễ gây tử vong hay làm suy giảm sức

lao động của người bệnh. Theo WHO (2014) thì thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ

thứ 5 gây tử vong tới 2,8 triệu người/năm. Số lượng người từ 18 tuổi trở lên bị thừa

cân tới 1,9 tỷ người, trong đó có 600 triệu người béo phì chiếm 13% dân số thế giới.

Theo WHO (2010) thì có khoảng 10% trẻ em từ 6 đến 17 tuổi bị thừa cân, 2-3% trẻ

bị béo phì. Theo WHO (2015) thì tới năm 2013 đã có khoảng 42 triệu trẻ em dưới 5

tuổi bị thừa cân, béo phì.

Không chỉ ở các nước có thu nhập cao mà ngay tại các nước có thu nhập thấp

và trung bình thì tỷ lệ thừa cân, béo phì cũng tăng, nhất là ở các khu vực đô thị. Kết

quả điều tra của nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng lệ thừa cân, béo phì ở học sinh

đang gia tăng mạnh. Tại Việt Nam, giai đoạn 2002 – 2004, tỷ lệ thừa cân, béo phì

của học sinh tiểu học là 9,4%, học sinh THCS là 6,1% và học sinh THPT là 4,8%.

Theo Bộ Y tế (2012) thì HS từ 5 đến 19 tuổi có tỷ lệ thừa cân, béo phì ở thành thị

chiếm 37,4% cao gấp 2,7% lần khu vực nông thôn 13,5%. Việc điều trị thừa cân,

2

béo phì lại rất khó khăn, tốn kém và hầu như không có kết quả. Theo WHO (2008)

chi phí cho thừa cân, béo phì từ 2-7% tổng chi phí chăm sóc y tế của các nước phát

triển. Do đó phòng ngừa được béo phì ở trẻ em sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ béo phì

ở người lớn, giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính không lây có liên quan đến béo

phì và giảm chi phí y tế. Chuyển tiếp dinh dưỡng gắn với chuyển tiếp về kinh tế và

nhân khẩu học tạo nên gánh nặng kép về bệnh liên quan đến dinh dưỡng gồm tình

trạng suy dinh dưỡng và tình trạng thừa cân, béo phì.

Một số nghiên cứu của Vũ Hưng Hiếu (2001), Đỗ Thị Kim Liên và ctg (2002),

Lê Thị Hải (2002), Cao Thị Yến Thanh và ctg (2004), Nguyễn Điểm (2007), Phan

Thị Bích Ngọc (2010), Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc (2013), Hà Văn Thiệu

(2014), Trần Thị Xuân Ngọc (2017),…đã tiến hành phân tích các yếu tố tác động

tới tình trạng thừa cân, béo phì đối với HS tiểu học, HS THCS và HS THPT, từ đó

đề xuất các biện pháp can thiệp để giảm sự gia tăng của thừa cân, béo phì ở HS.

Theo kết quả nghiên cứu về tình trạng thừa cân, béo phì của HS độ tuổi THCS

như: Đỗ Thị Kim Liên và ctg (2002) cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì của HS nam

đều cao hơn HS nữ, tỷ lệ thừa cân, béo phì giảm dần từ nhóm 11 tuổi đến 14

tuổi;Nguyễn Thị Nhạn, Đặng Văn Hải, Phạm Văn Lục (2012) cho biết tỷ lệ thừa

cân 8.60 %, béo phì là 1.75%, cao nhất ở nhóm tuổi 12 và 13 tuổi và thấp dần vào

14 và 15 tuổi; Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc (2013) cho biết cân nặng và chiều

cao của HS nam, nữ quận trung tâm Hà Nội cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê

so với HS quận ngoại thành từ 3,7 đến 7,6 kg với HS nam và 2,2 đến 5,4 kg đối với

HS nữ; Trần Thị Xuân Ngọc (2017) cho biết tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất ở

nhóm 10 tuổi (18,2%), thấp nhất ở nhóm 14 tuổi (6,4%), tỷ lệ béo phì (3,0%), nam

(4,9%) cao hơn nữ (1,2%), cao nhất ở nhóm 10 tuổi (5,9%), thấp nhất ở nhóm 14

tuổi (1,4%). Như vậy, xu hướng thừa cân, béo phì ngày càng gia tăng, độ tuổi nhỏ

có tỷ lệ thừa cân, béo phì thấp hơn và tỷ lệ thừa cân, béo phì ở nam cao hơn nữ.

Việc xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thừa cân, béo phì đối với HS đểgợi

ý chính sách phòng ngừa là rất quan trọng.Cho nên tác giả lựa chọn thực hiện đề

tài“Một số yếu tố tác động tớitình trạng thừa cân, béo phì của học sinh trung học

3

cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh năm học 2017 - 2018” do rất có ý nghĩa khoa

học và thực tiễn trong bối cảnh hiện nay.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

-

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Xác định tình trạng thừa cân, béo phì và phân tích sự tác động của các yếu tố

nguy cơ liên quan để đánh giá kết quả bước đầu, từ đó đề xuất các giải pháp

phòng chống thừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP.

HCM.

-

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại

-

TP. HCM.

Phân tích các yếu tố kinh tế xã hộitác động đến tình trạng thừa cân và béo phì

-

ở ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP. HCM.

Đề xuất các gợi ý, chính sách phòng chống thừa cân, béo phì ở học sinh THCS

từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP. HCM trong thời gian tới.

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu thì luận văn cần phải trả lời được các

-

câu hỏi sau:

Các yếu tố kinh tế xã hộinào tác động tới tình trạng thừa cân, béo phì ở học

-

sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP. HCM?

Giải pháp phòng chống tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11

tuổi đến 14 tuổi như thế nào?

- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố kinh tế xã hội tác động tới tình trạngthừa

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng khảo sát: học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi.

- Phạm vi nghiên cứu: 5 trường THCS tại TP. HCM, gồm 2 nhóm là trường

cân, béo phì.

- Thời gian nghiên cứu: từ 11/2017 đến 5/2018.

Quốc tế tư thục và trường công Nhà nước.

4

-

1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu định tính: Sử dụng bản câu hỏi thảo luận, bằng phương pháp thảo

luận tay đôi để khảo sát tình hìnhthừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11 tuổi

đến 14 tuổi tại TP. HCM. Đối tượng thảo luận tay đôi là các giáo viên, phụ

-

huynh, học sinh THCS, sử dụng phương pháp chọn theo mục tiêu.

Nghiên cứu định lượng sơ bộ trên mẫu gồm 40 quan sát theo phương pháp

chọn mẫu phi xác xuất, áp dụng cách lấy mẫu thuận tiện và mẫu mục tiêulà

-

các học sinh THCS để đánh giá sơ bộ về tính hợp lý của phiếu khảo sát.

Nghiên cứu định lượng chính thức: Kiểm định các giả thuyết trong mô hình

nghiên cứu với cỡ mẫu khảo sát là 500theo phương phápchọn mẫu phi xác

xuất, mẫu mục tiêu làcác học sinh THCS tại 5 trường ở TP. HCM. Dữ liệu thu

thập được phần mềm SPSS 22 xử lý để tính toán thống kê, T test. Nghiên cứu

sử dụng mô hình binary logit đánh giá yếu tố nguy cơ gây thừa cân, béo phì

(biến độc lập). Mô hình hồi quy binary logit với biến phụ thuộc là tình trạng

thừa cân, béo phì của HS.

1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

-

1.6.1 Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu này xem xét tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh THCS tại TP.

-

HCM năm học 2017 - 2018.

Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng tớithừa cân, béo phì ở học sinh

THCS tại TP. HCM năm học 2017 - 2018.

-

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn

Chỉ ra được tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh THCS tại TP. HCM năm

học 2017 - 2018 là bằng chứng khoa học khẳng định thừa cân, béo phì là nhân

tố quan trọng ảnh hưởng tới sức khỏe và tâm lý của học sinh THCS. Nghiên

cứu góp phần kích thích các nghiên cứu tiếp theo thực hiện đối với các độ tuổi

-

và địa phương khác.

Kết quả nghiên cứu góp phần giúp gia đình, nhà trường có giải pháp phòng

chống sự thừa cân, béo phì của HS.

-

5

Góp phần giúp các học sinh THCS có chế độ dinh dưỡng hợp lý hơn, tâm

-

trạng tốt hơn.

Nghiên cứu là luận cứ khoa học giúp các cơ quan Nhà nước nhận diện sự vận

động và tầm quan trọng của thừa cân, béo phì để kịp thời có các chính sáchcan

thiệpđiều chỉnh, hạn chế mặt tiêu cựccủa thừa cân, béo phì.

1.7 KẾT CẤU LUẬN VĂN

-

Kết cấu của nghiên cứu gồm 5 chương.

Chương 1 là chương tổng quan bao gồm các mục: lý do, mục tiêu, câu hỏi, đối

-

tượng và phạm vi, phương pháp, ý nghĩa của nghiên cứu, kết cấu luận văn.

Chương 2 là chương cơ sở lý thuyết bao gồm: các lý thuyết nền tảng, các

-

nghiên cứu trước, tình trạng thừa cân, béo phì, khung nghiên cứu đề xuất.

Chương 3là chương phương pháp nghiên cứu bao gồm: thiết kế nghiên cứu,

phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng, các biến trong mô hình và

-

phương pháp xử lý dữ liệu.

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu gồm quá trình xử lý dữ liệu, phân tích

và thảo luận kết quả xử lý dữ liệu, kiểm định mô hình nghiên cứu, từ đó kết

-

luận về giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu.

Chương 5 trình bày kết luận chung về kết quả nghiên cứu. Đề xuất các góp ý

chính sáchnhằm phòng chống thừa cân, béo phì ở HS THCS. Đồng thời nêu ý

nghĩa của việc thực hiện nghiên cứu. Nêu các đóng góp của kết quả nghiên

cứu, những mặt hạn chế của nghiên cứu cũng như đề xuất một số hướng

nghiên cứu tiếp theo.

6

Chương 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 GIỚI THIỆU

Chương 2 tổng hợp các khái niệm, quan điểm và các nghiên cứu trước có liên

quan đến thừa cân, béo phì. Từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu và các thang đo của

luận văn.

2.2 KHÁI NIỆM THỪA CÂN, BÉO PHÌ

2.2.1 Khái niệm

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2006) cho rằng thừa cân là tình trạng cân

nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao. Còn béo phì là tình trạng tích

lũy mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh

hưởng xấu tới sức khoẻ.

Thuật ngữ béo phì “Obesity” được Noah Biggs sử dụng chính thức trong Y

học vào năm 1651. Obesity là một danh từ của Obese, nguồn gốc Latin là Obesus,

nghĩa là béo, bụ bẫm.

2.2.2 Phân loại béo phì

2.2.2.1 Phân loại béo phì theo sinh bệnh học

Béo phì đơn thuần (béo phì ngoại sinh): Là béo phì không có nguyên nhân

sinh bệnh học rõ ràng.

Béo phì bệnh lý (béo phì nội sinh): Là béo phì do các vấn đề bệnh lý liên quan

tới béo gây nên. Theo Jean Michel Lecerf (2001), Nguyễn Thị Lâm (2002),

Organisation mondiale de la Santé (2003) cho rằng các bệnh lý liêu quan: Do

nguyên nhân nội tiết; Do suy giáp trạng, thường xuất hiện muộn, béo vừa, chậm

lớn, da khô, táo bón và chậm phát triển tinh thần; Do cường vỏ thượng thận, có thể

do tổn thương tuyến yên hoặc u tuyến thượng thận, tăng cortisol và insulin huyết

thanh, không dung nạp glucose, thường béo ở mặt và thân, kèm theo tăng huyết áp;

Do thiếu hormon tăng trưởng, thường nhẹ hơn so với các nguyên nhân khác, béo

chủ yếu ở thân kèm theo chậm lớn; Béo phì trong hội chứng tăng hormon nang

buồng trứng, thường xuất hiện sau dậy thì, người béo phì có các dấu hiệu của rậm

lông hoặc nam hóa sớm, kinh nguyệt không đều, thường gặp các u nang buồng

7

trứng kèm theo; Béo phì trong thiểu năng sinh dục; Béo phì do các bệnh về não, tổn

thương vùng dưới đồi, u não, chấn thương sọ não, phẫu thuật thần kinh, các nguyên

nhân này gây hủy hoại vùng trung tâm não trung gian, ảnh hưởng đến sức thèm ăn,

tăng insulin thứ phát nên thường kèm theo béo phì.

2.2.2.2 Phân loại béo phì theo hình thái của mô mỡ và tuổi bắt đầu béo phì

Theo Organisation mondiale de la Sante (2010) và Đỗ Thị Kim Liên, Nghiêm

Nguyệt Thu và cs (2002) đã phân loại béo phì theo hình thái của mô mỡ và tuổi bắt

đầu béo phì thành 4 nhóm sau: (1) Béo phì bắt đầu từ nhỏ (trẻ em, thanh thiếu niên),

là loại béo phì có tăng số lượng và kích thước tế bào mỡ; (2) Béo phì bắt đầu ở

người lớn, là loại béo phì có tăng kích thước tế bào mỡ còn số lượng tế bào mỡ thì

bình thường; Béo phì xuất hiện sớm, là loại béo phì xuất hiện trước 5 tuổi; Béo phì

xuất hiện muộn, là loại béo phì xuất hiện sau 5 tuổi.

2.2.2.3 Phân loại béo phì theo vùng của mô mỡ và vị trí giải phẫu

Nguyễn Thị Lâm (2002),Organisation mondiale de la Santé (2003) đã phân

loại béo phì theo vùng của mô mỡ và vị trí giải phẫugồm: Béo bụng (béo trung tâm,

béo phần trên, béo hình quả táo, béo kiểu đàn ông - thể Android), là dạng béo phì có

mỡ chủ yếu tập trung ở vùng bụng; Béo đùi (béo ngoại vi, béo phần thấp, béo hình

quả lê, béo kiểu đàn bà - thể Gynoid) là loại béo phì có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng

mông và đùi.

Phân loại này giúp dự đoán nguy cơ sức khoẻ của béo phì. Béo bụng có nguy

cơ cao mắc và tử vong do các bệnh tim mạch, đái tháo đường, tăng Insulin máu, rối

loạn Lipit máu, không dung nạp Glucose hơn so với béo đùi.

2.2.2.4 Một số phân loại béo phì khác

Caterson & Gill (2002), Brown, Kelly và Summerbell(2007) đã nghiên cứu

và phân loại thêm một số béo phì khác là: Béo phì do sử dụng thuốc, sử dụng

corticoit liều cao và kéo dài, dùng estrogen, deparkin có thể gây béo phì; Béo có

khối nạc tăng so với chiều cao và tuổi, trẻ béo phì có khối nạc tăng so với tuổi

thường có chiều cao cao hơn chiều cao trung bình, thường là trẻ béo phì từ nhỏ,

dạng này đặc trưng cho đa số béo phì ở trẻ em; Trẻ thừa cân và thừa mỡ, thừa mỡ

8

nhưng không thừa cân (rất ít trẻ thuộc nhóm này) và thừa cân nhưng không thừa

mỡ.

2.2.3 Tình hình béo phì trên thế giới và Việt Nam

2.2.3.1 Tình hình thừa cân, béo phì trên thế giới

Tính đến năm 2015 toàn thế giới có 2,2 tỉ người (chiếm 30% dân số thế giới)

hoặc thừa cân hoặc béo phì. Số người béo phì đang tăng lên hơn gấp đôi tại 73 quốc

gia và đang tăng mạnh trên toàn thế giới. Mỹ là quốc gia đứng đầu thế giới với tỉ lệ

béo phì ở trẻ em và thanh niên với 13%. Việt Nam và Bangladesh là hai quốc gia có

tỉ lệ người trưởng thành béo phì thấp nhất thế giới, ở mức 1%. Trung Quốc và Ấn

Độ là hai quốc gia có tỉ lệ trẻ em béo phì cao nhất thế giới, lần lượt là 15,3% và

14,4%. Mỹ và Trung Quốc là hai nước dẫn đầu về tỉ lệ người trưởng thành béo phì,

lần lượt là 79,4% và 57,3%. Mặc dù tỉ lệ béo phì ở trẻ em vẫn thấp hơn so với ở

người lớn, tuy nhiên tỉ lệ này đã tăng với tốc độ nhanh hơn. Năm 2015 có khoảng 4

triệu ca tử vong liên quan tới những trường hợp có chỉ số khối cơ thể (BMI) vượt

quá mức 24,5, chỉ số cho thấy tình trạng thừa cân ở người. Điều đáng lo ngại là sự

gia tăng thừa cân, béo phì ở lứa tuổi trẻ em trên phạm vi toàn cầu với tỷ lệ trung

bình hàng năm là 10%. Năm 2010, kết quả phân tích trên 450 cuộc điều tra cắt

ngang về thừa cân, béo phì của trẻ em ở 144 nước trên thế giới cho thấy có khoảng

43 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân, béo phì (35 triệu trẻ em từ các nước đang

phát triển, 8 triệu từ các nước đã phát triển), 92 triệu trẻ em có nguy cơ bị thừa cân.

Tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ em trên thế giới đã tăng từ 4,2% (CI 95%: 3,2% -

5,2%) năm 1990 lên 6,7% (CI 95%: 5,6% - 7,7%) vào năm 2010. Với xu hướng này

thì dự kiến đến năm 2020 sẽ có 9,1% (CI 95%: 7,3% - 10,9%), tương đương với

khoảng 60 triệu trẻ em bị thừa cân, béo phì. Ở Châu Á, tuy tỷ lệ thừa cân, béo phì

không cao như Châu Phi, nhưng số lượng trẻ bị thừa cân, béo phì thì rất cao (tăng từ

13 triệu trẻ em năm 1990 lên 18 triệu năm 2010), cao nhất trong 3 Châu lục. Những

nghiên cứu của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Ngân hàng thế giới

(World Bank) và Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho thấy trẻ em Châu Á chiếm 50%

tỷ lệ béo phì ở cùng độ tuổi trên toàn thế giới năm 2016, tỷ lệ này là 25% ở Châu

9

Phi (cafebiz, 2017).

Hình 1. Số lượng và tỷ lệ béo phì trên thế giới năm 2016

Nguồn: cafebiz, 2017

2.2.3.2 Tình hình thừa cân, béo phì tại Việt Nam

Ở Việt Nam, thừa cân, béo phì đang tăng nhanh và trở thành vấn đề sức khoẻ

cộng đồng. Có nhiều đề tài của các tác giả, các Viện đã nghiên cứu về tình trạng

thừa cân, béo phì đối với trẻ em có độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi như:

Nghiên cứu của Vũ Hưng Hiếu (2001) tại quận Đống Đa của thành phố Hà

Nội đối với HS từ 6 đến 11 tuổi là 9,9%. Nghiên cứu của Đỗ Thị Kim Liên và ctg

(2002) về diễn biến tình trạng thừa cân, béo phì của HS Hà Nội từ 1995 – 2000 cho

thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì của HS nam đều cao hơn HS nữ ở tất cả các nhóm tuổi.

Đồng thời kết quả nghiên cứu có tỷ lệ thừa cân, béo phì giảm dần từ nhóm 11 tuổi

đến 14 tuổi.Lê Thị Hải (2002) nghiên cứu về HS từ 6 đến 11 tuổi ở nội thành Hà

Nội cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì là 4,1%. Cao Thị Yến Thanh và ctg (2004) đã

nghiên cứu tại thành phố Buôn Ma Thuột cho biết tỷ lệ thừa cân, béo phì là 10,4%

10

đối với HS 6 đến 11 tuổi.

Năm 2005, điều tra toàn quốc ở đối tượng từ 25 – 64 tuổi tại 8 vùng sinh thái

thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì (BMI >23) là 16,3%, trong đó 9,7% thừa cân, 6,2% béo

phì độ I và 0,4% béo phì độ II. Tỷ lệ thừa cân, béo phì gia tăng theo tuổi, ở nữ cao

hơn ở nam, thành thị cao hơn ở nông thôn. Các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo

phì là khẩu phần ăn giàu thức ăn động vật, thói quen ăn ở ngoài gia đình, tăng sử

dụng thức ăn nhanh, lạm dụng rượu, bia và ít vận động.

Trần Thị Phúc Nguyệt nghiên cứu tại nội thành thành phố Hà Nội ở trẻ em từ

4 – 6 tuổi cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì là 4,9%, ở trẻ trai là 6,1% và trẻ gái là

3,8%.

Nguyễn Điểm (2007) đã nghiên cứu tình trạng béo phì và các yếu tố nguy cơ ở

trẻ em từ 6 - 11 tuổi ở tỉnh Bình Định với mẫu 2967 HS, tỷ lệ béo phì chung của học

sinh là 2.93%, tỷ lệ béo phì cao nhất độ tuổi 9 (4.0%), tiếp theo là độ tuổi 6 (3.7%).

Tỷ lệ béo phì của nam (3.34%) cao hơn nữ (2.38%).

Nghiên cứu cắt ngang năm 2007 tại TP. HN và TP. HCM ở học sinh từ 9 – 11

tuổi thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì tại các trường ở trung tâm thành phố cao hơn các

trường ở ngoại thành. Cụ thể tại TP. Hà Nội thì tỷ lệ thừa cân, béo phì của trường ở

quận Đống Đa là 7,1%, ở huyện Đông Anh là 1,1%. Tại TP. HCM, trường học ở

quận 1 có tỷ lệ thừa cân, béo phì là 41,1% và trường ở quận 7 có tỷ lệ là 10,8%.

Phan Thị Bích Ngọc (2010) nghiên cứu thực trạng thừa cân, béo phì và đánh

giá biện pháp can thiệp cộng đồng ở HS tiểu học Thành phố Huế. Cho thấy, tỷ lệ

thừa cân, béo phì ở HS tiểu học tuổi từ 6-10 tại thành phố Huế là 7,98%. Tỷ lệ thừa

cân, béo phì cao hơn ở HS nam so với nữ; ở nhóm tuổi 9, 10 và ở các trường khu

trung tâm thành phố.

Nguyễn Thị Nhạn, Đặng Văn Hải, Phạm Văn Lục đã đánh giá BMI ở 570 em

học sinh tuổi từ 12-15 (gồm từ khối 6 đến khối 9) của trường THCS Nguyễn Tri

Phương, Thành phố Huế. Kết quả cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì là 10.35 % (thừa

cân 8.60 %, béo phì là 1.75%). Tỷ lệ thừa cân cao nhất ở nhóm tuổi 12 và 13 tuổi và

thấp dần vào14 và 15 tuổi (nhóm 12 tuổi 82.86%, nhóm 15 tuổi 8.16%). Tỷ lệ béo

11

phì tập trung cao ở nhóm 12 tuổi 70%. Nhóm 13 tuổi 30%, đặc biệt là nhóm 14, 15

tuổi không có trẻ em béo phì. Nhóm học sinh có bố mẹ là cán bộ có tỷ lệ thừa cân

cao hơn 4-6 lần có bố mẹ là lao động chân tay hay buôn bán.

Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc (2013) đã nghiên cứu về tình trạng dinh

dưỡng ở học sinh 11 – 14 tuổi tại một số trường của 2 quận trung tâm và quận ngoại

thành Hà Nội với mẫu là 3013 đối tượng được đo cân nặng và chiều cao để so sánh

giữa quận trung tâm và quận ngoại thành. Kết quả nghiên cứu cho thấy cân nặng và

chiều cao của HS nam, nữ quận trung tâm cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so

với HS quận ngoại thành từ 3,7 đến 7,6 kg với HS nam và 2,2 đến 5,4 kg đối với HS

nữ, chiều cao cao hơn từ 2,4 đến 3,5cm với HS nam và 1,3 đến 2.0 cm với HS nữ.

Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở HS nam quận trung tâm cao hơn hẳn so với HS nam quận

ngoại thành, tỷ lệ này thấp ở HS nữ ở cả 2 quận trung tâm và ngoại thành.

Hà Văn Thiệu (2014) đã nghiên cứu về Hội chứng chuyển hoá ở trẻ em thừa

cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi, đã xác định một số đặc điểm của trẻ em thừa cân,

béo phì và mối tương quan giữa các chỉ số nhân trắc với BFP, HA và lipid máu; xác

định tỉ lệ HCCH, các đặc =điểm lâm sàng và cận lâm sàng của HCCH; giá trị cắt

BMI và VE dự đoán HCCH đơn giản, dễ thực hiện; mối liên quan giữa CRP với

HCCH ở trẻ thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi.

Trần Thị Xuân Ngọc (2017) đã nghiên cứu đề tài “Thực trạng và hiệu quả can

thiệp thừa cân, béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6

đến 14 tuổi tại Hà Nội” với 15 trường tiểu học và 15 trường THCS bằng phương

pháp chọn mẫu xác suất theo kích thước quần thể, tổng có 8100 HS được chọn vào

điều tra nghiên cứu. Kết quả cho thấy: tỷ lệ thiếu dinh dưỡng: 9,1%; nam (10,2%),

cao hơn nữ (7,4%); cao nhất ở nhóm 11 tuổi (15,4%), thấp nhất ở nhóm 7 tuổi

(1,2%). Tỷ lệ thừa cân béo phì: 10,7%, nam (16,1%) cao hơn nữ (5,7%); cao nhất ở

nhóm 10 tuổi (18,2%), thấp nhất ở nhóm 14 tuổi (6,4%).Tỷ lệ béo phì: 3,0%, nam

(4,9%) cao hơn nữ (1,2%); cao nhất ở nhóm 10 tuổi (5,9%), thấp nhất ở nhóm 14

tuổi (1,4%).

Theo báo cáo phân tích tình hình trẻ em TP. HCM của UBND (2017) cho thấy

12

các em đang gặp cả 2 vấn đề thừa cân và thiếu dinh dưỡng, vấn đề này được đề cập

đến như gánh nặng kép về dinh dưỡng trẻ em trong báo cáo khu vực ASEAN của

UNICEF/ WHO. Tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ dưới 5 tuổi ở TP. HCM đã tăng từ

9.6% vào năm 2011 lên 11% vào năm 2015.

2.2.4 Các nghiên cứu trước về yếu tố ảnh hưởng tới thừa cân, béo phì

Nghiên cứu nước ngoài

Theo Spiegelman và Flier (2001) đã nghiên cứu và chỉ ra rằng béo phì là do sự

mất cân bằng năng lượng và có khả năng không phải do di truyền mà là kết quả của

những thay đổi trong thực phẩm và hoạt động thể chất.

Theo Nicklas, Baranowski, Cullen và Berenson (2001) và Helm (2007) đã cho

thấy sự thay đổi thực phẩm và những thay đổi trong thành phần của chế độ ăn uống

được hiểu như là việc thiếu trái cây và rau, sự gia tăng của việc sử dụng các loại

nước ép, đồ uống có đường, gia vị, đồ ăn nhẹ, phomat và các bữa ăn tại nhà hàng,

tiện thức ăn nhanh.

Nghiên cứu của Datar và Sturm (2004) và nghiên cứu của O’Brien, Nader và

Houts (2007) cho biết trẻ em béo phì thường ít hoạt động thể chất, ít vận động hơn

so với những trẻ em khác.

Nghiên cứu của Kumanyika (2008) và nghiên cứu của Kumanyika, Parker và

Sims (2010) cho kết quả với trẻ dưới 12 tuổi thì môi trường gia đình được xem như

là thành phần quan trọng cung cấp cho trẻ các hoạt động thể chất. Theo Li và ctg

(2009) thì cha mẹ đóng vai trò quan trọng trong tình trạng cân nặng của trẻ. Golan và

Weizman (2001) đã nghiên cứu về mô hình sinh thái các nhân tố ảnh hưởng tới trẻ

thừa cân, béo phì. Mô hình tập trung vào cách tiếp cận gia đình để điều trị bệnh béo

phì ở trẻ em thông qua sự tương tác giữa môi trường gia đình và nhận thức của cha

mẹ là tác nhân thay đổi chính. Mô hình chỉ ra mối quan hệ giữa các cách thức nuôi

dạy trẻ và kiến thức dinh dưỡng của cha mẹ ảnh hưởng đến tình trạng cân nặng của

trẻ.

13

Dân tộc Kinh tế xã hội

Anh em Đặc điểm cộng đồng, nhân khẩu học, xã hội Đặc điểm gia đình Nuôi dưỡng

Ăn ở trường Đặc điểm trẻ Giới Tuổi Xem Tivi

Thực phẩm có sẵn

Giờ làm việc Chế độ ăn Hoạt động tĩnh Tình trạng cân nặng của trẻ Cha mẹ giám sát Gene Tội phạ m và an toàn khu phố

Kiến thức dinh dưỡng

Hoạt động

Cân nặng cha mẹ Thời gian nghĩ Giáo dục thể chất Chế độ ăn uống của cha mẹ

Khuyến khích hoạt động Hoạt động

Địa điểm vui chơi

Sở thích ăn uống của cha mẹ Thức ăn nhanh, nhà hàng

Nguồn: Golan và Weizman (2001)

Hình 2. Mô hình sinh thái các nhân tố ảnh hưởng tới trẻ thừa cân, béo phì

Nghiên cứu trong nước:

Nguyễn Điểm (2007) đề xuất một số một số nguyên nhân gây béo phì trẻ em

là: Sở thích ăn uống, thói quen sinh hoạt, khẩu phần ăn. Sở thích ăn uống có ảnh

hưởng đến tỷ lệ béo phì là: ăn nhiều (≥ 4 lần /ngày), thích ăn béo, thích ăn ngọt, có

ăn phụ thêm và ăn thêm vào buổi tối trước khi ngủ (gấp từ 1.3 đến 3 lần). Thói quen

sinh hoạt: xem tivi hay chơi trò chơi điện tử ≥ 4 giờ/ ngày (gấp gần 2 lần). Khẩu

phần ăn của các em béo phì có tổng số năng lượng cao so với nhu cầu.

Phan Thị Bích Ngọc (2010) cho biết các yếu tố nguy cơ của thừa cân, béo phì

liên quan đến thói quen ăn uống và vận động của trẻ là ăn nhiều; thích ăn thức ăn

14

giàu mỡ, nhiều đồ ngọt, ăn ít rau; ăn vặt; xem truyền hình; chơi game nhiều giờ và

ít hoạt động thể lực.

Trần Thị Xuân Ngọc (2017) đã nghiên cứu đề tài “Thực trạng và hiệu quả can

thiệp thừa cân, béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6

đến 14 tuổi tại Hà Nội” cho kết quả là: Có biểu hiện gánh nặng kép về tình trạng

dinh dưỡng ở học sinh từ 6 - 14 tuổi tại trường tiểu học và trung học cơ sở của 14

quận/huyện của Hà Nội; Có mối liên quan giữa tình trạng béo phì của học sinh với

điều kiện kinh tế của hộ gia đình, gia đình có các thành viên béo phì và các hoạt

động tĩnh tại, thói quen phàm ăn và hay ăn vặt của học sinh.

2.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới thừa cân, béo phì

Có ryếu tố ảnh hưởng tớ ó ryếu tố ảnh hưởng tới thừa cân,Đi ryếu tố ảnh t ry

ry rytrytnh hư hư tư tthtthcân, béo phìp về tình trạng dinh dưỡng ở học sinh từ 6 -

14 tuổi tại trường tiểu học và trung học cơ sở của 14 quận/huyện của Hà Nội; Có

mối liên quan giữa tình trạng béo phì của học sinh với điềhọc cơ sở của 14

quận/huyện của Hà Nội; Có mối liên quan giữa tình trạng béo phì của họ Có mối

liên quan chặt chẽ giữa tiền sử thấp còi và béo phì ở trẻ thành niên. Trẻ bị thấp còi

sớm thường dễ béo phì ở tuổi vị thành niên từ 11 đến 20 tuổi. Tác gi trytnh hư hư tư

tthtthcân, béo phìp về tình trạng dinh dưỡng ở học sinh từ 6 - 14 tuổi tại trên 4kg

cao hơn yTác gi trytnh hư hư tư tthtthcân, béo phìp về tình trạng dinh dưỡng ở học

sinh từ 6 - 14 tuổi tại tyTác gi trytnh hưyTác gi trytnh hư hư tư tthoác gi trytnh hư

hthói quen sinh hoăn utư tthtthcân, béo pyhói quen sinh ho.

2.2.5.1 Yếu tố giới tính

Hầu hết các nghiên cứu thống kê về tỷ lệ thừa cân – béo phì đều cho kết quả

nam giới bị thừa cân, béo phì cao hơn giới tính nữ. Theo nghiên cứu của Braddon

và ctg (1986) nguy cơ phát triển bệnh béo phì cao hơn và tồn tại lâu hơn ở nữ giới

so với nam giới. Do nữ giới thường hoạt động ít hơn nam giới nên tích tụ mỡ cao

hơn, nữ giới còn trải qua thời kỳ mang thai và nuôi con nên không thể duy trì trọng

lượng cơ thể ở mức bình thường.

15

2.2.5.2 Độ tuổi

Theo Grundy S.M (1998) cho thấy tuổi xuất hiện thừa cân – béo phì rất sớm,

độ tuổi xuất hiện phổ biến là tuổi HS 6 – 18 tuổi. Trong một nửa số trẻ béo phì sẽ

tiếp tục tình trạng đó ở tuổi trưởng thành (Dietz, 1998). Tuổi vị thành niên là một

giai đoạn quan trọng cho việc xuất hiện những bệnh lý liên quan đến tình trạng thừa

cân, béo phì (Dietz, 1998; Mossberg, 1989). Nghiên cứu của Trần Thị Hồng Loan

(2003) cho thấy trẻ ở độ tuổi cao hơn có tỷ lệ thừa cân, béo phì nhiều hơn.

2.2.5.3 Yếu tố di truyền

Theo Richard và Judith (1999) và các nghiên cứu khác đã cho rằng béo phì có

khuynh hướng di truyền, béo phì ở mẹ được xem là yếu tố dự báo quan trọng đối

với nguy cơ thừa cân, béo phì ở trẻ. Nghiên cứu các cặp sinh đôi và gia đình cho

thấy ảnh hưởng của yếu tố di truyền (gen) chiếm từ 40 - 70% trong bệnh béo phì.

Nhóm gen kích thích sự ngon miệng (Neuropeptide Y, Leptin receptor, P

proopiomelanocortin), nhóm liên quan đến tiêu hao năng lượng (Uncoupling

proteins), nhóm điều hòa chuyển hóa (Beta-2 adrenergic receptor, Beta-3 adrenergic

receptor), nhóm liên quan đến sự biệt hóa và phát triển tế bào mỡ (Peroxisome

proliferator-activated receptor, Vitamin D receptor, Retinoid X receptor).

2.2.5.4 Yếu tố gia đình

Càng nhiều cá nhân trong gia đình bị thừa cân thì nguy cơ thừa cân của các

thành viên khác trong gia đình càng cao. Lê Thị Hải (2000) cho rằng ở học sinh tiểu

học từ 6 đến 11 tuổi tại TP. Hà Nội nhận thấy nếu trẻ có bố và mẹ béo thì nguy cơ

béo phì gấp 4,8 lần, mẹ bị béo thì nguy cơ BP gấp 7,5 lần. Luo (1998) và cộng sự

nghiên cứu trên 210 trẻ béo phì tại Trung Quốc cho thấy những gia đình có bố hoặc

mẹ béo thì khả năng con béo phì cao gấp 3,7 lần so với gia đình không có bố mẹ

béo phì, nếu cả bố và mẹ cùng béo thì nguy cơ này tăng gấp 5 lần so với gia đình

mà bố và mẹ không bị béo phì.

2.2.5.5 Thói quen ăn uống của trẻ thừa cân, béo phì

Grund và ctg (2000) nghiên cứu thuần tập ở trẻ từ 3 - 5 tuổi cho thấy tăng %

mỡ ăn vào làm tăng chỉ số BMI, ngược lại Lobstein (2005) quan sát thấy trẻ thừa

16

cân ăn ít năng lượng hơn trẻ bình thường. Shaw (2001) nghiên cứu ở trẻ 3 -7 tuổi

thấy những trẻ mà cơ thể có nhiều mỡ thì tiêu thụ nhiều chất béo, nhiều năng lượng

từ lipit hơn. Người dân Mỹ thường ăn ở nhà hàng có xu hướng BMI cao hơn những

người ăn ở nhà và có tới 30 - 70% số trẻ em Mỹ có sử dụng thức ăn nhanh tại các

nhà hàng và những trẻ em này tiêu thụ nhiều hơn 187 kcal/ngày, 228g chất ngọt so

với trẻ không sử dụng thức ăn nhanh (Berino và ctg, 2003; Bowman và ctg, 2004).

Tại Việt Nam thì độ tuổi đi học cho thấy những trẻ hay ăn bữa phụ nhất là vào

buổi tối dễ mắc béo phì (Lê Thị Hải và ctg, 2000; Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Văn

Trịnh, Phạm Văn Hán, 2002; Vũ Hưng Hiếu, Lê Thị Hợp, 2002).

2.2.5.6 Hoạt động thể lực và béo phì

a) Hoạt động thể lực và chỉ số khối cơ thể

Tại TP. HCM thì sự gia tăng tiêu thụ các thực phẩm giàu năng lượng cùng với

giảm hoạt động thể lực của người dân đang làm gia tăng tình trạng thừa cân, béo

phì. Cho nên, để giảm tỷ lệ thừa cân, béo phì thì phải giảm năng lượng ăn vào và

tăng hoạt động thể lực. Sahota và ctg (2001) đã định nghĩa “sự duy trì cân nặng” là

mức độ thay đổi của cân nặng không quá 3% trọng lượng cơ thể. Khi mức độ này

dao động từ 3% - 5% được gọi là có sự thay đổi cân nặng nhẹ. Khi mức độ thay đổi

này đạt mức từ 5% trở lên được gọi là có sự thay đổi cân nặng rõ rệt. Grund và ctg

(2000) khi nghiên cứu mối tương quan giữa hoạt động thể lực và BMI thấy rằng ở

các mức hoạt động thể lực 0,9, 4,8, 11,3, 22,6, 46,8 MET/một tuần tương ứng với

các mức BMI 25.4, 25.3, 25.1, 24.7 và 24.4 kg/m2. Kimm và ctg (2005) cho rằng

những người có hoạt động thể lực trung bình ít nhất 30 phút/một ngày trong 5 ngày

1 tuần có BMI thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với những người ít hoạt

động thể lực.

Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Ngọc Nhi, Lê Thị Thu Huệ (2016) cho

rằng việc đánh giá các chỉ số thể lực và các chỉ số sinh lí có vai trò quan trọng trong

việc điều chỉnh các chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt và học tập để học sinh phát

triển tốt về thể chất.

b) Hoạt động thể lực và béo phì

17

Người có lối sống lành mạnh và tăng cường hoạt động thể lực giúp tăng hiệu

quả phòng chống thừa cân, béo phì. Giảm hoạt động thể lực là yếu tố quan trọng

hơn so với tăng khẩu phần năng lượng trong việc gây thừa cân, béo phì. Hoạt động

thể lực cảu cong người bao gồm các hoạt động hàng ngày, công việc liên quan với

hoạt động thể lực và luyện tập thể dục thể thao. Trẻ em hoạt động thể lực nhiều thì

càng có cơ thể khoẻ mạnh, giảm tỷ lệ tăng huyết áp và trở thành béo phì khi lớn.

Quá trình luyện tập thể thao nên bắt đầu từ khi nhỏ, kéo dài thường xuyên và kết

hợp chế độ dinh dưỡng hợp lý. Theo Marshall và ctg (2004) thì trẻ em béo phì

thường ít hoạt động hơn những trẻ cùng lứa tuổi, kém nhanh nhẹn và thi thoảng còn

xấu hổ hoặc gặp khó khăn khi tham gia các hoạt động thể thao.

c) Nhu cầu năng lượng cho vận động

Vận động hàng ngày gồm hoạt động làm việc và sinh hoạt. Theo công thức

Harris Benedict: Hoạt động thụ động: BMR x 1,2 ; Hoạt động nhẹ: BMR x 1,375 ;

Hoạt động trung bình: BMR x 1,55 ; Hoạt động năng động: BMR x 1,725 ; Hoạt

động rất tích cực: BMR x 1,9. Trong đó BMR (Basic Metabolic Rate) là phần năng

lượng cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể ở trạng thái hoạt động tối thiểu. Năng

lượng này cung cấp cho hoạt động của các nội quan như hệ tim mạch, hô hấp,

chuyển hóa, bài tiết khi cơ thể ở trạng thái không hoạt động thể lực lẫn tinh thần.

Vận động tích cựclà các hoạt động của cơ thể như tập thể thao, đi bộ. Để tính

ra năng lượng cần dùng dựa vào trọng lượng cơ thể, môn thể thao, thời gian tập,

cường độ tập mỗi ngày.

2.2.5.7 Thói quen sinh hoạt

Thời gian ngủ là yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới béo phì, ngủ nhiều làm giảm

hoạt động cơ thể, tăng tích lũy mỡ, thức khuya và ngủ ít làm cơ thể ít tăng trọng

lượng.

2.2.5.8 Hoạt động giải trí

Các hoạt động giải trí là yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới béo phì, xem tivi, sử

dụng internet nhiều sẽ làm giảm hoạt động cơ thể, tăng tích lũy mỡ.

18

2.2.5.9 Yếu tố nhà trường

Các hoạt động giáo dục tại nhà trường và chế độ ăn của HS tại trường là yếu

tố tác động tới nhận thức về dinh dưỡng của HS, hình thành thói quen ăn uống của

HS. HS nội trú hoặc bán trú sẽ cung cấp dịch vụ ăn, uống cho HS từ 2 đến 3 buổi

mỗi ngày. Những HS thừa cân, béo phì cần phải có thực đơn phù hợp.

2.2.6 Hậu quả tiêu cực của béo phì

2.2.6.1 Ảnh hưởng tới sức khỏe

Thừa cân, béo phì đều ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe con người ở mọi độ

tuổi. Khi cơ thể bị tình trạng thừa cân, béo phì ngày càng gia tăng thì sẽ càng tăng

tần suất xuất hiện các bệnh. Theo Mayo Clinic (2014) cho biết béo phì không chỉ là

mối quan tâm về mặt thẩm mỹ, còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh và các vấn đề liên

quan đến sức khỏe như bệnh tim, tiểu đường và cao huyết áp.

Bảng 1. Hậu quả do béo phì gây ra

Các hậu quả thường gặp Các hậu quả ít gặp

1 Tăng huyế táp. 1

Tăng trưởng sớm:Tăng chiều cao, tuổi xương, dậy thì sớm MMm.

Tăng lipi tmáu. 3 Đái tháo đường. 2

Gan thoái hoá mỡ và sỏi mật. 5 Bệnh buồng trứng đa nang. 3

Không dung nạp glucose. 4 Ngừng thở khi ngủ. 4

Rối loạn tâm thần. 2 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.2.6.2 Tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong

Freedman và ctg (1999) cho rằng béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ

chính của các bệnh mạn tính không lây như bệnh mạch vành, tăng huyết áp, viêm

xương khớp, sỏi mật, bệnh đái tháo đường týp II không phụ thuộc insulin. Béo phì

thường kết hợp với tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong. Theo Nguyễn Thị Nhạn, Đặng

Văn Hải, Phạm Văn Lục thì thông thường đái tháo đường týp 2 thường gặp ở bệnh

nhân lớn tuổi, tuy nhiên do kinh tế phát triển, trẻ em bị béo phì quá nhiều, nên biến

chứng đái tháo đường týp 2 ở trẻ em không phải là ít.

19

Bệnh tim bao gồm bệnh mạch vành, đột quỵ và các bệnh mạch ngoại vi. Béo

phì là một yếu tố dự đoán nguy cơ của bệnh mạch vành, chỉ đứng sau tuổi và rối

loạn chuyển hoá Lipit. Nguy cơ này cao hơn khi tuổi còn trẻ mà béo bụng.

Nguy cơ đái tháo đường không phụ thuộc insulin tăng lên liên tục khi BMI tăng và

giảm đi khi cân nặng giảm. Khi cơ thể béo phì tăng từ 5 - 8 kg thì nguy cơ đái tháo

đường týp 2 tăng gấp 2 lần người không tăng cân, còn khi tăng 20 kg thì nguy cơ

mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tăng gấp 4 lần.

Đối với tăng huyết áp thì Người béo phì có tăng huyết áp thường xuyên hơn

người không béo phì và cholesterol cũng tăng cao hơn. Có mối liên quan mật thiết

giữa tình trạng béo phì và huyết áp (Stamler, 1978; Dyer và Elmadfa, 2001). Giảm

cân sẽ làm giảm huyết áp (Hà Huy Khôi, 2002; Nguyễn Thị Lâm, 2002; Elmadfa,

Konig, 2001).

Đối với rối loạn lipit máu: các nghiên cứu cho thấy béo phì có liên quan như

tăng triglycerid, tăng cholesterol và LDL. Rối loạn lipit máu cũng có thể trở về bình

thường sau khi giảm cân. Nếu cơ thể giảm 1 kg trọng lượng ước tính giảm được 1%

LDL - C. Nếu cơ thể giảm 10 kg có thể giảm 10% tổng hàm lượng cholesterol, 15%

hàm lượng LDL, 30% triglycerid và tăng 8% HDL - C. Nghiên cứu về người Nhật

chỉ ra rằng người có BMI > 25 kg/m2 có nguy cơ tăng triglycerid, tăng cholesterol

và giảm HDL - C hơn so với người có BMI = 22 kg/m2 (Popkin và ctg, 2001;

Reilly và ctg, 2003).

Hội chứng chuyển hoá bao gồm các dấu hiệu sau: Dung nạp glucose kém, tăng

huyết áp, tăng triglycerid máu và giảm HDL – C, kháng insulin, béo trung tâm. Béo

phì làm tăng nguy cơ mắc hội chứng chuyển hoá như tăng nguy cơ tăng huyết áp,

tăng triglycerid máu đồng thời cũng làm tăng nguy cơ giảm dung nạp glucose. Béo

phì ở trẻ em dễ dẫn đến hội chứng chuyển hoá khi trưởng thành (Nguyễn Thị Lâm,

2002). Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thì “Có sự liên quan giữa BMI và rối

loạn lipid máu (p<0,05). Có 31,37% trẻ TC-BP mắc HCCH (nữ > nam, p>0,05),

dạng phổ biến nhất của HCCH trong nghiên cứu này là VE-HA-TG (Vòng eo-

Huyết áp-Triglicerid) 41,15%. Giá trị điểm cắt của các chỉ số nhân trắc dự đoán

20

HCCH: BMI đối với nam là 25 và nữ là 24,5; vòng eo đối với nam là 82cm và nữ là

80cm. Tỷ lệ HCCH ở trẻ em TC-BP là 31,37%. Có thể dùng các điểm cắt tối ưu của

vòng eo, BMI dự đoán HCCH ở trẻ em TC-BP từ 10 đến 15 tuổi”

(Viendinhduong.vn).

Đột quỵ: Manios, Moschandreas (2002) đã nghiên cứu ở người Nhật có BMI ≥

30 kg/m2 sẽ gia tăng tỷ lệ chết do đột quỵ. Nguy cơ gia tăng đột quỵ có khả năng

xảy ra ở người có BMI từ 25 - 29.9 kg/m2 khi có sự hiện diện của các bệnh khác

như đái tháo đường týp 2, cao huyết áp và rối loạn lipit máu. Người bị béo phì mắc

hội chứng chuyển hoá có nguy cơ bị đột quỵ so thiếu máu não cục bộ cấp là 36,2%,

cao hơn rất nhiều so với người không mắc hội chứng chuyển hoá (2,4%).

Béo phì và bệnh đường tiêu hoá: Béo phì làm tăng nguy cơ bị sỏi mật ở mọi

lứa tuổi, cao hơn khi mỡ tập trung ở vùng bụng. Ở người béo phì thì 1 kg mỡ thừa

làm tăng tổng hợp 20 mg cholesterol/ngày. Cơ thể phải tăng bài tiết mật, tăng mức

bão hoà cholesterol trong mật cùng với mức cơ động của túi mật giảm dẫn tới bệnh

sỏi mật.

2.2.6.3 Hậu quả kinh tế và xã hội của béo phì

a. Hậu quả kinh tế

Hậu quả kinh tế bao gồm hậu quả trực tiếp phản ánh giá trị có thể không bị

mất đi nếu không có bệnh béo phì. Hậu quả trực tiếp là những chi phí dành cho việc

chữa trị bệnh và các bệnh liên quan. Với tốc độ đô thị hóa nhanh, sự lan tỏa của

toàn cầu hóa cũng như phát triển của chuỗi công nghiệp sản xuất thực phẩm. Sự bão

hòa của các thị trường phát triển khiến các chuỗi đồ ăn nhanh tràn vào các nước mới

nổi, thúc đẩy một làn sóng ẩm thực mới đầy chất béo, đẩy người tiêu dùng từ chế độ

ăn truyền thống sang các đồ chiên xào và nước ngọt. Béo phì là một vấn đề kinh tế

toàn cầu gây ra bởi nhiều yếu tố khác nhau. Tại nước Anh dành chưa đầy 638 triệu

bảng/năm cho các chương trình ngăn ngừa béo phì, tương đương 1% chi phí xã hội

mà nước này phải gánh chịu để giải quyết hậu quả của nạn béo phì. Theo Viện Y

học Mỹ chi phí y tế cho các bệnh liên quan đến béo phì đã lên tới 190 tỉ USD mỗi

năm, chiếm tới 1/5 tổng mức chi tiêu dịch vụ y tế của nước này. Tại các nước đang

21

phát triển, béo phì đang đe dọa kìm hãm đà tăng trưởng kinh tế khi người lao động

làm việc kém hiệu quả hơn và gây sức ép tài chính lớn lên hệ thống chăm sóc y tế

quốc gia.Bệnh béo phì sẽ khiến giới trẻ Trung Quốc ngày nay tốn tới 724 tỷ USD

tiền điều trị từ nay đến năm 2030. Các nước Đông Nam Á tiêu tốn khoảng 10 tỷ

USD chi phí cho các vấn đề liên quan đến bệnh tiểu đường và tim mạch. Đặc biệt,

tỷ lệ chi phí cho điều trị béo phì trong tổng ngân sách chi cho y tế cao nhất ở

Malaysia với 10-19% trong khi thấp nhất lại thuộc về Việt Nam với 1-3% (cafebiz,

2017). Chính phủ một số nước như Mỹ, Nam Phi, Thái Lan, Brunei và Singapore

phải tăng đánh thuế lên nước ngọt có ga, đồ ngọt.

b. Hậu quả xã hội

Mất thoải mái trong cuộc sống: Người béo phì hay cảm thấy khó chịu, bức bối

khi thời tiết nóng bức, do lớp mỡ dày đã trở thành một hệ thống cách nhiệt. Người

béo phì cũng thường xuyên cảm thấy mỏi mệt chung toàn thân, hay nhức đầu, tê

buốt ở hai chân làm cho cuộc sống thiếu thoải mái.

Giảm hiệu suất lao động và kém lanh lợi: khối lượng cơ thể người béo phì quá

lớn nên mất nhiều công sức hơn để hoàn thành một công việc. Môi trường nóng

người béo phì làm việc chóng mệt hơn. Dẫn đến hiệu suất lao động giảm rõ rệt so

với người bình thường. Người béo phì thường phản ứng chậm chạp hơn so với

người bình thường nên dễ bị tai nạn.

Béo phì và sự phát triển tâm lý xã hội ở trẻ em: Một số tâm lý của trẻ béo phì

thường bị bạn trêu chọc, dẫn đến tâm lý tự ti, buồn chán, coi thường bản thân. Các

tổn thương tâm lý này kéo dài đến tuổi trưởng thành nếu không được phát hiện và

điều trị kịp thời. Khi đó trẻ trở nên khó hoà nhập cộng đồng. Trẻ béo phìthường trải

qua nhiều khó khăn về mặt tâm lý hơn trẻ không béo phì, nguy cơ mắc các bệnh về

tâm lý tăng lên theo tuổi. Strauss và Knight (1999) cho biết 34 % trẻ nữ béo phì ở

độ tuổi 13 - 14 tuổi có tính tự trọng kém hơn so với trẻ không bị béo phì (8 %), ít

nhanh nhẹn hoặc gặp khó khăn khi tham gia các hoạt động thể thao.

2.3 MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ĐỀ XUẤT

Căn cứ trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình

22

nghiên cứu phản ánh Một số yếu tố tác động tớitình trạng thừa cân, béo phì của

học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh năm học 2017 – 2018”như

sau:

Giới tính Độ tuổi Di truyền

Gia đình

Thói quen ăn uống

Tình trạng thừa cân, béo phì

Hoạt động thể lực

Hoạt động giải trí Nhà trường Thói quen sinh hoạt

Hình 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Mô hình nghiên cứu gồm các yếu tố độ tuổi, giới tính, di truyền, gia đình, thói

quen ăn uống, sở thích ăn uống, hoạt động thể lực, hoạt động giải trí, thói quen sinh

hoạt tác động tới biến phụ thuộc “Tình trạng thừa cân, béo phì” của HS độ tuổi

THCS từ 11 đến 14 tuổi.

23

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 GIỚI THIỆU

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu từ việc thiết kế quy trình thực

hiện nghiên cứu, trình bày các phương pháp cụ thể, thiết kế mẫu nghiên cứu định

tính, định lượng sơ bộ, định lượng chính thức.

3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Giai đoạn 1: Xây dựng phiếu khảo sát và mô hình nghiên cứu với các giả

thuyết về các yếu tố tác động tới tình trạng thừa cân, béo phì của HS. Gồm 2 bước:

Bước 1 Xây dựng phiếu khảo sát: Từ cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu

trước làm cơ sở để soạn thảo bản câu hỏi. Tiến hành khảo sát 10 người bằng

phương pháp thảo luận tay đôi là các giáo viên, phụ huynh, sử dụng phương pháp

chọn theo mục tiêu. Hiệu chỉnh câu hỏi trong phiếu khảo sát cho nhất quán, khả thi,

dễ hiểu, chính xác. Nghiên cứu định lượng sơ bộ với cỡ mẫu 40HS, theo phương

pháp chọn mẫu phi xác xuất, áp dụng cách lấy mẫu thuận tiện để đánh giá sơ bộ về

tính nhất quán và hợp lý của các câu hỏi.

Bước 2 Xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu: sau khi nghiên cứu định

lượng sơ bộ, hoàn chỉnh các khái niệm nghiên cứu, xác định tình trạng thừa cân,

béo phì của HS.Xây dựng mô hình lý thuyết với các giả thuyết về tác động của các

yếu tố nguy cơ thừa cân, béo phì đến tình trạng thừa cân, béo phì của HS.

Giai đoạn 2: Kiểm định mô hình nghiên cứu

Bước 3 Nghiên cứu định lượng chính thức:xác định đối tượng, phạm vi kiểm

định thang đo và các giả thuyết, soạn thảo bản khảo sát định lượng, chuẩn bị dữ liệu

về đối tượng khảo sát, cỡ mẫu khảo sát là 500 HS tại TP. HCM.

Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp khảo sát để thực hiện các câu hỏi nghiên

cứu. Sử dụng kiểm định Wald test với mức ý nghĩa Sig. <0.05. Kiểm định Omnibus

về các hệ số hồi quy của mô hình, kiểm định Hosmer – Lemeshow về mức độ phù

hợp của mô hình, xác định mức độ chính xác của mô hình.

Quy trình thực hiện nghiên cứu tóm tắt qua sơ đồ sau:

Xác định khái niệm nghiên cứu, nghiên cứu tài liệu

Cơ sở lý thuyết

Phiếu khảo sát

Định tính sơ bộ (n=10)

Định lượng chính thức (n=500)

Khảo sátđịnh lượng sơ bộ (n=40)

Phân tích thống kê mô tả Phân tích hồi quy Binary Logistic

Kiểm tra độ thích hợp mô hình Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Báo cáo nghiên cứu

24

Hình 4. Quy trình thực hiện nghiên cứu tóm tắt

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

3.2.1 Một số thông tin về địa điểm và đối tượng nghiên cứu

TP. HCM đồng thời là thành phố đứng đầu Việt Nam về diện tích đô thị với

2095,5 km2, dân số 8.611 triệu người, dân số thực 14 triệu người, mật độ 4.025

người/km2. TP. HCM là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục của cả nước. TP. HCM

có 19 quận, 5 huyện. Nghiên cứu được thực hiện tại 05 trường trung học cơ sở

thuộc 05 quận/huyện của TP. HCM. Đây là những quận/huyện có điều kiện kinh tế,

văn hóa, xã hội không đồng đều nhau, đại diện cho các loại hình trường và khu vực,

để có tính khách quan như sau: Quận 3 – Trường THCS Văn Lang, Quận 7 –

Trường THCS Quốc tế Canada, Quận Bình Thạnh – Trường THCS Vinschool,

huyện Cần Giờ – Trường THCS Cần Thạnh, huyện Củ Chi – Trường THCS thị trấn

Củ Chi.

25

Đối tượng nghiên cứu: Học sinh THCS từ 11 đến 14 tuổi, cha mẹ hoặc người

trực tiếp nuôi dưỡng học sinh

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2017 đến tháng 5/2018.

Địa điểm nghiên cứu: Thực hiện tại 05 trường THCSnêu trên của TP.HCM.

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu như sau: Thiết kế nghiên cứu; Cỡ

mẫu cho đánh giá nhân trắc; Chọn mẫu bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn

giản; Phân nhóm tuổi tính theo WHO; Đo chiều cao bằng thước microtoise độ chính

xác 0,1 cm, đo cân nặng bằng cân điện tử seca độ chính xác 0,1kg và ghi kết quả

với 1 số lẻ; Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng chỉ số Z-score của chiều cao theo

tuổi (HAZ) để đánh giá suy dinh dưỡng, chỉ số BMI theo tuổi để đánh giá tình trạng

gầy, béo phì; Phân tích số liệu bằng chương trình SPSS 22.0, các giá trị trung bình

như cân nặng, chiều cao,…của đối tượng được so sánh bằng kiểm định One –

sample T- Test, so sánh tỉ lệ phần trăm bằng χ2 test.

Các yếu tố gây ra tình trạng thừa cân, béo phì được phân tích bằng hồi quy

Binary Logistic.

3.2.2.1 Thiết kế nghiên cứu

a) Nghiên cứu mô tả

Điều tra trên nhóm học sinh của 05 trường trung học cơ sở của TP. HCM để

xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh lứa tuổi từ 11 tuổi đến 14 tuổi. Tiêu

chuẩn loại trừ: Đối tượng học sinh bị gù, vẹo cột sống bẩm sinh và mắc các bệnh

mãn tính.

b) Cỡ mẫu tính tỷ lệ

Kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương

pháp xử lý, độ tin cậy cần thiết. Đảm bảo ước lượng tin cậy cho phương pháp thì

mẫu phải có kích thước lớn. Tỉ lệ quan sát (observation)/biến đo lường (items) là

5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên. Mô

hình nghiên cứu lý thuyết có 32 tham số cần ước lượng, cho nên kích thước mẫu tối

thiểu cần cho nghiên cứu này là 160 (bằng 5*32 tham số ước lượng). Đồng thời, để

26

xác xuất có HS thừa cân, béo phì ở mỗi trường chính xác hơn, đề tài tăng số lượng

HS được khả sát thêm 340. Như vậy, tác giả chọn kích thước mẫu tính được sẽ là n

= 500HS.

c) Chọn mẫu

Nghiên cứu định lượng để kiểm định lý thuyết khoa học, trong đó chọn mẫu là

một trong những khâu quyết định chất lượng của kết quả nghiên cứu. Phương pháp

chọn mẫu phi xác suất được sử dụng trong nghiên cứu này để đánh giá tính hợp lý

của các câu hỏi khảo sát, áp dụng bằng cách lấy mẫu thuận tiện có kích thước mẫu

đề nghị từ 25 đến 100.

Lập danh sách toàn bộ các trường THCS có trên địa bàn TP. HCM tại 5

quận/huyện,chọn05 trường.

Chọn trường theo phương pháp ngẫu nhiên, mẫu chùm với mỗi trường được

coi là 1 chùm. Chọn 5 trường THCS từ danh sách 269 trường THCS theo phương

pháp chọn mẫu xác suất theo kích thước quần thể, trong đó có 3 trường thuộc Quận

trung tâm, 2 trường thuộc huyện.

Tại mỗi trường chọn ngẫu nhiên phân tầng, mỗi khối học là 1 tầng,chọn1 lớp

trong mỗi khối. Mỗi lớp chọn ngẫu nhiên 25 học sinh. Như vậy tại mỗi chùm của

trường trung học cơ sở có 6 khối tương ứng 100 học sinh. Tổng cộng có 500 học

sinh được chọn vào điều tra nghiên cứu.

Bảng 2. Thống kê số trường THCS tại TP. HCM năm học 2016-2017

Quận / Số trường Quận / Số trường Quận / Số trường

huyện THCS THCS huyện THCS huyện

9 Quận 1 Quận 9 12 Phú Nhuận 6

8 Quận 2 Quận 10 6 Thủ Đức 14

Quận 3 11 Quận 11 10 Bình Tân 14

6 Quận 4 Quận 12 12 Củ Chi 23

7 Quận 5 Gò Vấp 15 Hóc Môn 13

10 Quận 6 Tân Bình 12 Bình Chánh 18

7 Quận 7 Tân Phú 12 Nhà Bè 6

27

Quận 8 12 Bình Thạnh 15 Cần Giờ 8

Nguồn: Cục thống kê TP. HCM, 2017

Theo thông tin của Sở Giáo dục và Đào tạo TP. HCM thì năm học 2017- 2018,

Quận 1 có 12 trường, Quận Bình Thạnh có 16 trường. Tăng 3 trường so với nguồn

Cục thống kê TP. HCM năm 2017.

Giai đoạn 2: lấy cho đủ số học sinh cần khảo sát về các yếu tố nguy cơthừa

cân, béo phì sao cho xác xuất đầy đủ các lứa tuổi từ 11 đến 14 tuổi.

3.2.2.2 Nội dung, các biến số nghiên cứu

Các biến số, chỉ số chính: Tỷ lệ các nhóm tuổi theo giới; cân nặng; chiều cao

trung bình; tỷ lệ HS thừa cân, béo phì; liên quan giữa điều kiện gia đình với thừa

cân béo phì; liên quan giữa tập tính, sở thích ăn uống và sinh hoạt với thừa cân béo

phì của HS.

a) Biến phụ thuộc: Tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ được nhị phân hóa (trẻ

không bị thừa cân, béo phì có giá trị 0; trẻ bị thừa cân, béo phì có giá trị 1).

[Xem thêm mục 3.2.3.1 để biết các tính BMI].

b) Các biến độc lập:

Nhóm biến về đặc điểm cá nhân của HS:

Đặc điểm cá nhân của HS bao gồm yếu tố giới tính, yếu tố độ tuổi. Đây là hai

biến định danh, nên đề tài sử dụng T - Test để phân tích. Yếu tố giới tính của trẻ

chia làm hai nhóm, sử dụng biến nhị phân gồm hai giá trị (nam, nữ). Yếu tố độ tuổi

của trẻ được chia làm 4 nhóm tuổi (11,12,13,14).

Nhóm biến về yếu tố di truyền:

Thông qua chỉ số BMI của cha và mẹ để xác định yếu tố di truyền tác động tới

tình trạng thừa cân, béo phì. Những cha, mẹ béo phì cũng gây ảnh hưởng đến cân

nặng và chế độ dinh dưỡng của HS. Đây là biến định danh, nên đề tài sử dụng T -

Test để phân tích.

Nhóm biến về yếu tố gia đình:

28

Thông tin về phụ huynh (hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp): nghề nghiệp, trình

độ văn hóa, mức sống của gia đình, thường khuyên HS ăn uốnghợp lý, khuyến

khích HS tập thể dục thể thao.

Nhóm biến về yếu tố thói quen ăn uống: số lượng bữa ăn cơm; số lượng bữa

ăn phụ, thời điểm ăn khuya.

Nhóm biến về yếu tố hoạt động thể lực:Phương tiện đến trường: đi bộ, đi

bằng xe đạp, đi bằng xe máy, đi bằng ô tô; Giúp đỡ công việc nhà;Môn thể thao

thường chơi: bơi lội, bóng đá, chơi cầu lông, võ thuật,...

Nhóm biến về yếu tố thói quen sinh hoạt:thời gian ngủ, số giờ ngủ, thời

điểm ngủ, dùng máy điều hòa khi ngủ.

Nhóm biến về yếu tố hoạt động giải trí:Đọc truyện, chơi game, mạng xã hội,

xem ti vi, Internet.

Nhóm biến về yếu tố nhà trường:giáo dục emvề phòng chống thừa cân, béo

phì; Khuyến khích em tập thể dục thể thao; Thực đơn phù hợp để phòng chống thừa

cân, béo phì.

3.2.2.3 Phương pháp và Phương tiện thu thập số liệu

a) Phương pháp nhân trắc:

Cân: Sử dụng cân điện tử. Đơn vị đo cân nặng là kg, 1 số lẻ. Kỹ thuật cân: HS

chỉ mặc quần áo gọn gàng và trừ bớt cân nặng trung bình của quần áo khi tính kết

quả. Cân được kiểm tra và chỉnh trước khi sử dụng, cân khoảng 10 HSthì hiệu chỉnh

cân 1 lần. Cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng, chỉnh cân về vị trí cân bằng

số 0. HS đứng thẳng trên cân, giữ thăng bằng, trọng lượng phân bổ đều cả hai chân.

Đo chiều cao: Đo chiều cao đứng bằng thước với độ chính xác 1mm. Đơn vị

đo chiều cao là cm, kết quả được ghi với 1 số lẻ.

Kỹ thuật đo: HS lên bàn cân khi đã bỏ giày dép, quay lưng vào thước đo.

Người đứng thẳng, hai tay thả lỏng. Kéo thước từ trên xuống tới khi chạm đỉnh đầu.

b) Phương pháp tính tuổi

Cách tính tuổi của HS: lấy ngày tháng năm khi điều tra trừ đi ngày tháng năm

sinh của HS và phân loại theo WHO 1995.

29

c) Phương pháp phỏng vấn

Bằng thư giấy, gửi tới học sinh, phụ huynh người tham gia. Nội dung thư gửi

cần bao gồm: 1 bản câu hỏi nghiên cứu; 1 thư giới thiệu đề tài nghiên cứu, cam kết

bảo mật thông tin và gửi lại kết quả của người nghiên cứu; 1 phong bì để người

tham gia gửi trở lại bảng câu hỏi (nhờ Giáo viên chủ nhiệm thu lại). Thời gian tiến

hành: 1/2018.

Thiết kế bộ câu hỏi và sử dụng để thu thập các thông tin(phụ lục 1).

Một số thông tin về gia đình, nhà trường của học sinh:

Sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn HS nhằm thu nhận các thông tin về gia đình,

hoạt động cá nhân củaHS. Để tìm ra nguyên nhân và giải pháp phòng chống thừa

cân, béo phì thì nghiên cứu cần: Thảo luận nhóm trọng tâm, quan sát; Thảo luận

nhóm trọng tâm với lãnh đạo trường học, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên thể dục,

nhân viên y tế trường học; Thảo luận nhóm trọng tâm với phụ huynh có con thừa

cân và béo phì; Quan sát việc lựa chọn thực phẩm và chế biến thức ăn của nhà bếp

nấu ăn ở trường.

Phỏng vấn điều tra khẩu phần ăn của HS bằng phương pháp tường thuật 24

giờ qua: Điều tra khẩu phần: Đánh giá mức tiêu thụ lương thực - thực phẩm: Áp

dụng phương pháp hỏi ghi ngày hôm qua. Ngày điều tra là các ngày trong tuần kể

cả những ngày mà bữa ăn có thể được cải thiện hơn bình thường (chủ nhật, ngày

nghỉ...). Không điều tra các ngày ăn uống đặc biệt như: ma chay, cưới xin, lễ hội.

Người điều tra hỏi và ghi lại toàn bộ các loại lương thực, thực phẩm (bao gồm các

bữa ăn ở tại gia đình và ngoài gia đình) mà HS sử dụng một cách chính xác theo 6

khoảng thời gian trong ngày như sau: Bữa sáng (Bữa 1): Từ khi thức dây đến ăn

xong bữa sáng. Bữa thêm (Bữa 2): Từ sau bữa sáng đến trước bữa trưa. Bữa trưa

(Bữa 3): Bữa ăn chính, giữa của ngày. Bữa thêm (Bữa 4): Từ sau bữa trưa đến trước

khi ăn bữa tối. Bữa tối (Bữa 5): Bữa ăn chính, vào buổi tối. Bữa thêm (Bữa 6): Từ

sau bữa tối đến trước khi thức dậy của ngày hôm sau. Thông qua “Bảng thành phần

dinh dưỡng thực phẩm Việt nam năm 2007” đánh giá được mức đáp ứng nhu cầu

theo nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam của Viện Dinh dưỡng.

30

Các thông tin thu thập bao gồm: Số bữa ăn trong ngày, có phân biệt bữa chính,

bữa phụ và phân phối bữa ăn. Số lượng các thực phẩm (kể cả đồ uống) được đối

tượng tiêu thụ trong khoảng thời gian 24 giờ qua. Sử dụng cách hỏi ghi tất cả các

thực phẩm (kể cả đồ uống) được tiêu thụ trong 24 giờ kể từ thời điểm phỏng vấn trở

về trước.

3.2.3 Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá thừa cân, béo phì

Trên thực tế có thể có một số trẻ thừa cân nhưng không béo phì do sự phát

triển quá mức của khối nạc và xương. Phương pháp đơn giản để nhận định độ béo

gầy thông qua sự tương quan chặt chẽ giữa chiều cao và cân nặng trong suốt thời kỳ

phát triển trẻ em (chỉ số cân nặng/chiều cao). Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO)

đưa ra khuyến nghị về mối quan hệ giữa chiều cao và cân nặng thay đổi nhiều theo

tuổi, tương ứng với giai đoạn dậy thì và trưởng thành. Do đó chỉ số cân nặng/chiều

cao chỉ nên được sử dụng trong một khoảng tuổi nhất định (dưới 9 tuổi). Trong điều

tra cộng đồng chỉ tiêu cân nặng/chiều cao là đủ đánh giá béo phì, vì đa số cá thể béo

khi có cân nặng theo chiều cao cao. Do đó WHO đã khuyến nghị sử dụng chỉ số

BMI. BMI là một chỉ số thực hành lâm sàng đơn giản được mô tả đầu tiên vào thế

kỷ XIX bởi Quetelet. BMI hay chỉ số Quetelet là một chỉ số kết hợp hai yếu tố cân

nặng và chiều cao. Chỉ số BMI được sử dụng đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở

người trưởng thành đã được WHO thống nhất. BMI là một chỉ số đơn giản, dễ thực

hiện và độc lập với chiều cao. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng cân nặng

(kg) chia cho chiều cao bình phương (m).

3.2.3.1 Tiêu chí đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em

Theo WHO 2007 đưa ra tiêu chí đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em ở

độ tuổi 5- 19 tuổi dựa trên BMI theo tuổi và giới vì lứa tuổi này đang phát triển,

chiều cao chưa ổn định.

Bảng 3. Tiêu chí đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo BMI

BMI theo tuổi Tình trạng dinh dưỡng

< 5 % Trẻ gầy và thiếu dinh dưỡng

≥ 85 % Thừa cân

31

≥ 95 % Béo phì

Nguồn: WHO, 2007

Công thức tính BMI

BMI = Cân nặng (kg) (Chiều cao)2(m)

Nguồn: WHO, 2007

Đánh giá mức độ béo phì thông qua Cân nặng/chiều cao

Béo phì độ 1: Cân nặng thực tế ≥ 120% và < 130% cân nặng chuẩn theo tuổi,

giới và chiều cao. Béo phì độ 2: Cân nặng thực tế ≥ 130% và < 150% cân nặng

chuẩn theo tuổi, giới và chiều cao. Béo phì độ 3: Cân nặng thực tế ≥ 150% cân nặng

chuẩn theo tuổi, giới và chiều cao (WHO, 2007).

Theo BMI theo tuổi và giới: Bách phân vị thứ 97th béo phì nặng; Bách phân vị

thứ 99thbéo phì rất nặng.

Bảng 4. Đánh giá theo chuẩn của WHO

Phân loại BMI (kg/m2) BMI (kg/m2) dành riêng cho

người Châu Á

Cân nặng thấp (gầy) <18.5 <18.5

18.5 – 24.9 18.5 – 22.9 Bình thường

Thừa cân 25 – 29.9 23 – 24.9

Béo phì độ I 30 – 34.9 25 – 29.9

Béo phì độ II 35 – 39.9 30 – 39.9

Béo phì độ III ≥ 40 ≥ 40

Nguồn: WHO, 2007

3.2.3.2 Các biện pháp khống chế sai số:

Các số liệu nhân trắc: được các điều tra viên cố định cân, đo với việc sử dụng

cùng loại cân, cùng loại thước và trẻ được cân, đo trong cùng một thời gian (từ 8:00

đến 10:00 sáng). Sử dụng các loại cân, thước đo với kỹ thuật chuẩn, tuân theo

phương thức thường quy và thống nhất phương pháp điều tra đã được tập huấn cho

điều tra viên nhằm loại trừ khả năng sai số do điều tra viên hoặc do dụng cụ cân, đo.

32

Để đảm bảo chất lượng số liệu điều tra, tác giả phải kiểm tra số liệu của các mẫu

phiếu điều tra, khi số liệu bất thường, phiếu được kiểm tra lại tính xác thực của số

liệu.

3.2.4 Xử lý và phân tích số liệu

Bản câu hỏi sau khi phỏng vấn xong cần phải hiệu chỉnh các sai sót để tăng

chất lượng. Dữ liệu sau khi thu thập, nhà nghiên cứu cần chuẩn bị dữ liệu, bao gồm:

mã hoá dữ liệu, thiết lập ma trận dữ liệu và làm sạch dữ liệu.

3.2.4.1 Phân tích thống kê mô tả

Dữ liệu sau đó được xử lý bằngphần mềm SPSS phiên bản 22.0. Tiến hành

thực hiện thống kê mô tả Frequencies với dữ liệu định tính nhằm mô tả những đặc

trưng cơ bản của mẫu thu thập. Trước khi sử dụng các phép thống kê, số liệu được

kiểm định phân bố chuẩn.

Phân tích số liệu như sau:

Số liệu được phân tích theo tuổi, giới, đơn vị trường học.

Tỷ lệ SDD nhẹ cân, thừa cân và béo phì của học sinh tại thời điểm nghiên cứu.

Các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ: giới tính, độ tuổi, di truyền,

khẩu phần ăn 24 giờ qua, thói quen ăn uống, hoạt động thể lực của trẻ, yếu tố gia

đình. Kiến thức, thái độ, thực hành của HS. Mỗi câu hỏi có nhiều tình huống trả lời

(1 lựa chọn).

3.2.4.2 Các thuật toán dùng để phân tích số liệu

Phần mềm SPSS phiên bản 22.0 được sử dụng để phân tích.

Test χ2 dùng để so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ trong cùng một nhóm tuổi.

Test t để kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình.

Các kết quả trình bày mô tả những số liệu điều tra cơ bản được thể hiện theo

phần trăm, số trung bình, trung vị.

3.2.4.3 Mô hình phân tích thực nghiệm

Đánh giá các yếu tố môi trường gia đình tác động đến tình trạng thừa cân, béo

phì ở trẻ dựa trên hành vi ra quyết định chi tiêu của hộ gia đình (Douglas, 1983),

hàm thỏa dụng hộ gia đình Beckerian (Shoshana Grossbard, 2010) và hàm sức khỏe

33

của Michael Grossman (1972). Mô hình hộ gia đình xem là đơn vị tiêu dùng trong

nền kinh tế, tập hợp tổng thể của nhiều cá nhân, hành vi ra quyết định cho một vấn

đề nào đó, chịu sự chi phối của các thành viên trong hộ gia đình. Hàm thỏa dụng hộ

gia đình như sau: U = U (X, H). Hàm sức khỏe là H=h(C, XH, µH)

Trong đó X là tiêu dùng của hộ gia đình, H là hàm sức khỏe của trẻ, C là

vector đầu vào của sức khỏe, XH là yếu tố tác động quan sát được tác động lên sức

khỏe của trẻ em gồm các đặc tính như giới tính, tuổi, yếu tố di truyền, yếu tố gia

đình, và yếu tố tác động không quan sát được tác động tới sức khỏe của trẻ như các

đặc tính sinh học của trẻ là µH.

3.2.4.4 Mô hình hồi quy Logistic

Phân tích những yếu tố tác động đến khả năng thừa cân, béo phì của trẻ như

𝑛 sau: Y = 𝛽0 + ∑ 𝑗=1

+ 𝜇 𝛽𝑗𝑋𝑗

Trong đó: Y là biến giả, có giá trị bằng 1 (nếu trẻ thừa cân hoặc béo phì) và

bằng 0 (nếu trẻ không bị thừa cân hoặc béo phì), Xj là các yếu tố ảnh hưởng đến

tình trạng thừa cân, béo phì (j=1-n) và µ là phần dư.

Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic:

𝐿𝑛 [ ] = 𝛽0 + 𝛽1𝑋1 + 𝛽2𝑋2 + 𝛽3𝑋3 + ⋯ + 𝛽𝑛𝑋𝑛 𝑃(𝑌 = 1) 𝑃(𝑌 = 0)

Xác suất trẻ bị thừa cân, béo phì khi Y = 1 và xác suất trẻ không bị thừa cân

hoặc béo phì khi Y= 0. Trong đó P(Y=0) = P0 là xác suất trẻ không bị thừa cân hoặc

béo phì.

𝐿𝑛 [ ] = 𝛽0 + 𝛽1𝑋1 + 𝛽2𝑋2 + 𝛽3𝑋3 + ⋯ + 𝛽𝑛𝑋𝑛 𝑃(thừa cân, béo phì) 𝑃(không thừa cân, béo phì)

P (thừa cân,béo phì)

Tỷ số Odds:

= P(Không thừa cân,béo phì) 𝑂0 = 𝑃0 1−𝑃0

𝐿𝑛𝑂0 = 𝛽0 + 𝛽1𝑋1 + 𝛽2𝑋2 + 𝛽3𝑋3 + ⋯ + 𝛽𝑛𝑋𝑛

Log của hệ số Odds là một hàm tuyến tính với các biến độc lập Xi (i=1,2,…n).

Mô hình hồi quy Binary Logistic đảm bảo khả năng tin cậy, cần thực hiện các kiểm

định sau:

34

Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy: nhằm xem xét biến

độc lập tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc hay không, xét riêng từng biến

độc lập. Sử dụng kiểm định Wald, khi mức ý nghĩa của hệ số hồi quy từng phần có

mức độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. < 0,05), kết luận tương quan có ý nghĩa thống kê

giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

Mức độ phù hợp của mô hình: kiểm định nhằm xem xét có mối quan hệ tuyến

tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là

không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng không, mô hình được xem là

phù hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác không. Giả thuyết cho rằng H0 là các

hệ số hồi quy đều bằng không và H1 là có ít nhất một hệ số hồi quy khác không. Sử

dụng kiểm định Omnibus để kiểm định, nếu mức ý nghĩa của mô hình đảm bảo có

mức độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.<0,05), chấp nhận giả thuyết H1, mô hình xem là

phù hợp.

35

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 GIỚI THIỆU

Từ các giả thuyết và mô hình nghiên cứu trong chương 2 và chương 3. Mục

đích của chương 4 trình bày kết quả kiểm định các thang đo và mô hình nghiên cứu

cũng như các giả thuyết đưa ra trong mô hình. Cấu trúc chương 4 bao gồm: thống

kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu, phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm.

4.2 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

4.2.1 Thông tin về đối tượng nghiên cứu

4.2.1.1 Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo quận/ huyện

Bảng 5. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo quận, huyện

STT QUẬN/HUYỆN Tỷ lệ % n

1 Quận 7 20 100

2 Quận 3 20 100

Quận Bình Thạnh 3 20 100

4 Củ Chi 20 100

5 Cần Giờ 20 100

Tổng số 100 500

Nguồn. Tác giả tổng hợp

5 Cần Giờ 20%

1 Quận 7 20%

1 Quận 7

2 Quận 3

4 Củ Chi 20%

3 Quận Bình Thạnh

4 Củ Chi

5 Cần Giờ

2 Quận 3 20%

3 Quận Bình Thạnh 20%

Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo quận/huyện

Hình 5. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo quận, huyện

Nguồn. Tác giả tổng hợp

36

Tổng số học sinh nghiên cứu tại 5 trung học cơ sở tại 3 quận, 2 huyện ở TP.

HCM là 500 học sinh. Do quá trình phát phiếu khảo sát lựa chọn số lượng học sinh

tương đối đồng đều giữa các quận/huyện và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với p>0,05.

4.2.1.2 Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính

Bảng 6. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính chung

Nam Nữ Lứa tuổi n

n1 n2 % %

11 156 70 86 55.1 44.9

12 130 68 62 47.7 52.3

13 116 66 50 43.1 56.9

14 98 47 51 52.0 48.0

249 49.8 50.2 Tổng 500 251

500

11

251

249

12

156

13

130

116

98

47.7

48.0

86

14

52.0

52.3

62

70

68

66

47

56.9

55.1

51

50.2

49.8

50

44.9

43.1

Tổng

500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0

n

%

n

%

n

Nam

Nữ

Nguồn. Tác giả tổng hợp

Hình 6. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính chung

Nguồn. Tác giả tổng hợp

Bảng 6 cho thấy số học sinh phân bổ theo nhóm tuổi không đồng đều. Đông

nhất ở nhóm 11 tuổi là 156 HS. Số lượng học sinh ít nhất ở nhóm 14 tuổi là 98 HS.

Phân bổ theo giới của các đối tượng tham gia nghiên cứu tương đối đồng đều,

không có sự khác biệt giữa 2 giới. Có 50,2% học sinh nam và 49,8 % học sinh nữ.

37

Bảng 7. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính theo trường

11 tuổi 12 tuổi

lệ Tỉ Nam Nữ Nam Nữ Tên trường Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % %

20.9 VinSchool 13 18.6 18 22.6 14 13 19.1

15.1 Văn Lang 15 21.4 13 19.4 12 14 20.6

22.1 Canada 14 20.0 19 19.4 12 15 22.1

24.4 Cần Thạnh 13 18.6 21 17.7 11 13 19.1

17.4 Củ Chi 15 21.4 15 21.0 13 13 19.1

55.1 Tổng 70 44.9 86 47.7 62 68 52.3

13 tuổi 14 tuổi

Tỉ lệ Tỉ lệ Nam Nữ Nam Nữ Tên trường % % Tỉ lệ % Tỉ lệ %

18.0 VinSchool 13 19.7 9 21.6 11 9 19.1

20.0 Văn Lang 16 24.2 10 23.5 12 8 17.0

20.0 Canada 11 16.7 10 19.6 10 9 19.1

24.0 Cần Thạnh 12 18.2 12 19.6 10 8 17.0

18.0 Củ Chi 14 21.2 9 15.7 8 13 27.7

Tổng 66 56.9 47 48.0 50 43.1 51 52.0

Nguồn. Tác giả tổng hợp

Bảng 7 cho thấy số HS phân bổ theo nhóm tuổi ở các trường không đồng đều

nhưng sự khác biệt không lớn. Phân bổ theo giới tính của các HS ở các trường theo

độ tuổi tham gia nghiên cứu tương đối đồng đều. Đông nhất ở nhóm 11 tuổi là 156

HS, trong đó có số lượng HS nam ở trường Văn Lang và Củ Chi chiếm cao tỷ lệ cao

nhất là 21,4%, tỷ lệ HS nữ ở trường Cần Thạnh cao nhất chiếm 24.4%. HS nhóm

tuổi 14 chiếm số lượng ít nhất là 98 HS trong đó có số lượng HS nam ở trường Củ

Chi chiếm cao tỷ lệ cao nhất là 27,7%, tỷ lệ HS nữ ở trường Cần Thạnh cao nhất

chiếm 23.5%.

25

20

15

VinSchool

Văn Lang

Canada

10

Cần Thạnh

Củ Chi

5

0

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ

11 tuổi

12 tuổi

13 tuổi

14 tuổi

38

Hình 7. Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính theo trường

Nguồn. Tác giả tổng hợp

4.2.2 Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 11 – 14 tuổi

Kiểm định thống kê tình trạng thừa cân, béo phì của HS từ 11 đến 14 tuổi cho

kết quả trong Bảng 8 tới 23,2% . Như vậy, số HS ở độ tuổi này đang gia tăng tình

trạng thừa cân, béo phì.

Bảng 8. Tình trạng thừa cân, béo phì của HS từ 11 - 14 tuổi

Mức thể trọng Số lượng HS Tỉ lệ (%)

Suy dinh dưỡng, bình thường 384 76,8

Thừa cân, béo phì 116 23,2

Tổng cộng 500 100

Nguồn. Tác giả tổng hợp

39

Bảng 9.Tình trạng dinh dưỡng (BMI theo tuổi và giới) của học sinh 11 – 14 tuổi

Tình trạng dinh dưỡng

Thiếu dinh Béo phì độ Béo phì độ Thừa cân Béo phì độ Lứa Giới dưỡng I II (23≤BMI III n tuổi tính (BMI<18. (25≤BMI (30≤BMI ≤24.9) (40≤BMI) ≤29.9) ≤39.9) 5)

% n % n % n n % n %

Nam 7.1 13 18.6 9 12.9 2 70 5 2.9 0 0.0

86 11 Nữ 10 11.6 8 9.3 3 3.5 0 0.0 0 0.0

7.7 9.6 1.3 0.0 Tổng 156 15 21 13.5 12 2 0

68 4 Nam 11 16.2 5 7.4 5.9 3 4.4 0 0.0

62 8 12 Nữ 12.9 9 14.5 3 4.8 0 0.0 0 0.0

6.2 9.2 2.3 0.0 Tổng 130 12 20 15.4 8 3 0

66 2 Nam 10 15.2 6 9.1 3.0 1 1.5 0 0.0

50 5 13 Nữ 10.0 2 4.0 3 6.0 0 0.0 0 0.0

7.8 6.0 0.9 0.0 Tổng 116 7 12 10.3 9 1 0

47 1 Nam 8 17.0 6 12.8 1 2.1 2.1 0 0.0

51 1 14 Nữ 8 15.7 5 9.8 0 2.0 0.0 0 0.0

2.0 1.0 0.0 2 Tổng 98 16 17.3 11 11.2 1 0

Nam 251 12 43 17.1 26 10.4 8 4.8 3.2 0 0.0

Nữ 249 24 27 10.8 14 5.6 0 9.6 0.0 0 0.0

Tổng 500 36 70 14.0 40 8.0 8 7.2 1.6 0 0.0

Nguồn. Tác giả tổng hợp

40

11 tuổi

12 tuổi

13 tuổi

14 tuổi

18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

Thừa cân (23≤BMI≤24.9)

Béo phì độ I (25≤BMI≤29.9)

Béo phì độ II (30≤BMI≤39.9)

Béo phì độ III (40≤BMI)

Thiếu dinh dưỡng (BMI<18.5)

Tình trạng dinh dưỡng

Hình 8. Tình trạng dinh dưỡng (BMI theo tuổi và giới) của học sinh 11 – 14 tuổi

Nguồn. Tác giả tổng hợp

Bảng 8 nghiên cứu 500 HS từ 11 - 14 tuổi cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì là

23,6%, trong đó tỷ lệ thừa cân là 14%, béo phì là 9,6%, không có béo phì độ III và

IV. Các trường vẫn còn 7,2% HS bị thiếu dinh dưỡng. Khi so sánh giữa 2 giới nam

và nữ nhận thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh nam là 30,7%, cao hơn học sinh

nữ (15,6%), sự khác biệt có ý với p<0,001. Tỷ lệ béo phì độ I, II ở học sinh nam là

13,6% cao hơn ở học sinh nữ là 5,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

p<0,001. Tỷ lệ thiếu dinh dưỡng ở nhóm học sinh nam là 4,8%, cao hơn nhóm học

sinh nữ là 9,6%, sự khác biệt với p<0,001.

Xét về nhóm tuổi thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất ở nhóm HS 14 tuổi là

29,6%, ở nhóm tuổi này có tới 34% HS nam và 25,9% HS nữ bị thừa cân, béo phì.

Tỷ lệ thừa cân, béo phì thấp nhất ở nhóm HS 13 tuổi là 19%. Sự khác biệt giữa các

nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tỷ lệ thiếu dinh dưỡng cao nhất ở nhóm HS

11 tuổi là 9,6%, tỷ lệ thiếu dinh dưỡng thấp nhất ở nhóm HS 14 tuổi là 2%.

41

Bảng 10. Tình trạng dinh dưỡng (BMI theo tuổi và trường học) của học sinh 11 –

14 tuổi

Tình trạng dinh dưỡng

Lứ Thiếu dinh Béo phì Béo phì TRƯỜN Thừa cân Béo phì a dưỡng độ I độ II G n (23≤BMI độ III tuổ (BMI<18.5 (25≤BMI (30≤BM HỌC ≤24.9) (40≤BMI) i ) ≤29.9) I≤39.9)

n % n % n % n % n %

Canada 33 1 3.0 4 12.1 4 12.1 2 6.1 0 0.0

Vinschoo

l 31 2 6.5 5 16.1 2 6.5 0 0.0 0 0.0

Văn Lang 28 2 7.1 5 17.9 2 7.1 1 3.6 0 0.0

11 Cần

Thạnh 34 5 14.7 4 11.8 2 5.9 0 0.0 0 0.0

TT Củ

Chi 30 5 16.7 3 10.0 2 6.7 0 0.0 0 0.0

0.0 Tổng 156 15 9.6 21 13.5 12 7.7 3 1.9 0

Canada 27 2 7.4 6 22.2 2 7.4 1 3.7 0 0.0

Vinschoo

l 27 2 7.4 4 14.8 2 7.4 1 3.7 0 0.0

Văn Lang 26 1 3.8 3 11.5 2 7.7 1 3.8 0 0.0

12 Cần

Thạnh 24 3 12.5 4 16.7 1 4.2 0 0.0 0 0.0

TT Củ

0 0.0 0 0.0 Chi 26 4 15.4 3 11.5 1 3.8

0.0 6.2 3 2.3 0 Tổng 130 12 9.2 20 15.4 8

0 0.0 0 0.0 Canada 21 1 4.8 3 14.3 2 9.5 13 1 4.5 0 0.0 Vinschoo 22 1 4.5 2 9.1 2 9.1

42

l

Văn Lang 26 1 3.8 3 11.5 2 7.7 0 0.0 0 0.0

Cần

Thạnh 24 2 8.3 1 4.2 2 8.3 0 0.0 0 0.0

TT Củ

3 13.0 1 4.3 0 0.0 0 Chi 23 2 8.7 0.0

7.8 6.0 0.0 12 10.3 9 1 0.9 0 Tổng 116 7

Canada 19 0 3 15.8 3 15.8 1 5.3 0 0.0 0.0

Vinschoo

l 20 0 0.0 5 25.0 3 15.0 0 0.0 0 0.0

Văn Lang 20 0 0.0 3 15.0 2 10.0 0 0.0 0 0.0

14 Cần

Thạnh 18 1 5.6 2 11.1 2 11.1 0 0.0 0 0.0

TT Củ

Chi 21 1 4.8 4 19.0 1 4.8 0 0.0 0 0.0

2.0 0.0 Tổng 98 2 17 17.3 11 11.2 1 1.0 0

Nguồn. Tác giả tổng hợp

Theo Bảng 10 cho thấy tình trạng dinh dưỡng BMI theo tuổi và trường học thì

tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất ở HS trường quốc tế Canada có độ tuổi 14 là 36,8%,

thấp nhất ở HS trường Cần Thạnh có độ tuổi 13 là 12.5%. Tỷ lệ HS thiếu dinh

dưỡng cao nhất ở trường TT Củ Chi là 16,7%, một số trường như Canada,

Vinschool, Văn Lang ở các quận trung tâm thì không có HS thiếu dinh dưỡng ở độ

tuổi 14.

43

Bảng 11. Tình trạng dinh dưỡng (BMI theo trường học) của học sinh 11 – 14 tuổi

Tình trạng dinh dưỡng (%)

Thiếu dinh Thừa cân Béo phì độ Béo phì độ Béo phì độ TRƯỜNG dưỡng (23≤BMI I II III HỌC (BMI<18.5 ≤24.9) (25≤BMI (30≤BMI (40≤BMI)

) ≤29.9) ≤39.9)

Canada 4.0 16.0 11.0 4.0 0.0

Vinschool 5.0 16.0 9.0 2.0 0.0

Văn Lang 4.0 14.0 8.0 2.0 0.0

Cần Thạnh 11.0 11.0 7.0 0.0 0.0

TT Củ Chi 12.0 13.0 5.0 0.0 0.0

7.2 14.0 8.0 1.6 0.0 Tổng

18.0

16.0

16.0

16.0

14.0

14.0

Thiếu dinh dưỡng (BMI<18.5) %

13.0

14.0

12.0

11.0

11.0

11.0

12.0

Thừa cân (23≤BMI≤24.9) %

9.0

10.0

8.0

8.0

7.2

7.0

8.0

Béo phì độ I (25≤BMI≤29.9) %

5.0

5.0

6.0

4.0

4.0

4.0

Béo phì độ II (30≤BMI≤39.9) %

4.0

2.0

2.0

1.6

2.0

0.0

0.0

Béo phì độ III (40≤BMI) %

0.0

Canada Vinschool Văn Lang Cần Thạnh TT Củ Chi

Tổng

Nguồn. Tác giả tổng hợp

Hình 9. Tình trạng dinh dưỡng (BMI theo trường học) của học sinh 11 – 14 tuổi

Nguồn. Tác giả tổng hợp

Bảng 11 cho thấy trong số 500 HS trung học cơ sở từ 11 – 14 tuổi thì có 118

HS thừa cân, béo phì chiếm tỷ lệ 23,6%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất ở trường

Quốc tế Canada là 31%, thấp nhất ở trường Cần Thạnh là 18%, trường Củ Chi là

18%. Các trường ở quận trung tâm nhưng thuộc nhà nước có tỷ lệ thừa cân, béo phì

thấp hơn như trường Văn Lang 24%. Những trường ở các huyện có tỷ lệ thừa cân,

44

béo phì thấp hơn các trường ở quận trung tâm. Tỷ lệ thiếu dinh dưỡng ở HS của 5

trường THCS là 7,2%. Trường Cần Thạnh và Củ Chi ở huyện có tỷ lệ HS thiếu dinh

dưỡng lần lượt là 11%, 12% cao hơn các trường ở quận trung tâm của TP. HCM.

4.2.3 Chiều cao và cân nặng trung bình của HS 11 - 14 tuổi

Chiều cao và cân nặng trung bình của HS 11 - 14 tuổi được thống kê qua bảng

sau

Bảng 12. Chiều cao và cân nặng trung bình của HS 11 - 14 tuổi

Tuổi Chiều cao (X ± SD) Cân nặng (X ± SD)

Nam Nữ Nam Nữ

11 143.26 ± 1.73 143.33 ± 2.07 45.0 ± 6.07 ** 42.6 ± 4.85 **

12 148.9 ± 2.0 149.79 ± 2.38 48.34 ± 7.1 46.64 ± 6.09

13 155.79 ± 1.85 155.36 ± 2.28 51.57 ± 7.09 48.8 ± 5.66

157.18 ± 57.37 ± 51.66 ±

14 161.6 ± 2.38 *** 2.62*** 6.62*** 6.08***

T Test, *p<0.01, **p<0.001, ***p<0.000

Nguồn. Tác giả tổng hợp

Kết quả Bảng 12 cho thấy cân nặng trung bình của HS nam có sự gia tăng dần

theo các nhóm tuổi, trong đó cân nặng tăng mạnh ở độ tuổi 14, sự khác biệt với

p<0,01. Đối với HS nữ thì cân nặng cũng tăng dần theo nhóm tuổi và tốc độ tăng

nhanh hơn cả là từ nhóm 11 đến 12 tuổi, sự khác biệt với p<0,01. Sự phát triển

chiều cao ở HS nam thì chiều cao tăng lên khá nhanh giữa các nhóm tuổi, tốc độ

tăng cao nhất từ độ tuổi 13 đến 14 tuổi, sự khác biệt giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa

thống kê với p<0,01. Với HS nữ thì tốc độ phát triển chiều cao ở nhóm 11 đến 12

tuổi là nhanh nhất, sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,01.

4.2.4 Các yếu tố tác động tới thừa cân, béo phì của HS từ 11 – 14 tuổi

Để phân tích các yếu tố tác động được đề xuất trong khung nghiên cứu có ý

nghĩa giải thích cho tình trạng thừa cân, béo phì của HS, tác giả sử dụng phương

pháp thống kê các yếu tố và phép kiểm định thống kê (Chi)2, kiểm định trung bình

45

mẫu độc lập.Thông qua phân tích, các yếu tố tác động bằng Crosstabs ở phần mềm

SPSS 22.0 có kết quả như sau:

4.2.4.1 Yếu tố giới tính và tình trạng thừa cân, béo phì

Thông qua Bảng 13 kết quả kiểm định T-Test cho thấy P-value (sig.) = 0.001

< 0.05 nên có ý nghĩa thống kê giữa biến giới tính và biến tình trạng thừa cân, béo

phì, nên có sự khác biệt giữa hai nhóm Không thừa cân, béo phì và Bị thừa cân, béo

phì.Do HS nam vận động nhiều hơn nữ, HS nam dùng loại thực phẩm nhiều năng

lượng và số lượng dùng nhiều hơn làm tăng cân đối với HS nam, HS nữ thường chú

ý tới hình dáng nên ăn uống điều độ hơn.

Bảng 13. Kiểm định T-Testyếu tố giới tính và tình trạng thừa cân, béo phì

Std. Std. Error

N Mean Deviation Mean Y

GIỚITÍNH Không thừa cân, béo 384 1.54 .499 .025 phì

Bị thừa cân, béo phì 116 1.36 .483 .045

P-Value = 0.001

Nguồn. Tác giả tổng hợp

4.2.4.2 Yếu tố độ tuổi và tình trạng thừa cân, béo phì

Thông qua Bảng 14kết quả kiểm định T-Testcho thấy P-value (sig.) = 0.58>

0.05 nên không có ý nghĩa thống kê giữa biến độ tuổi và biến tình trạng thừa cân,

béo phì. Số lượng HS bị thừa cân, béo phì phân bố không ổn định giữa các độ tuổi

có số lượng HS khảo sát chưa đủ lớn. Các nghiên cứu khác cho thấy HS có độ tuổi

lớn hơn có thể trạng thừa cân, béo phì ít hơn. Do khi lớn, HS có tính chủ động hơn

về nhu cầu ăn hàng ngày, sự phát triển sinh lý và sinh trưởng nhanh hơn so với HS

nhỏ tuổi.

46

Bảng 14. Kiểm định T-Test yếu tố độ tuổi và tình trạng thừa cân, béo phì

4.2.4.2.1 Std. Std. Error

Y N Mean Deviation Mean

TUỔI Không thừa cân, béo phì 384 12.30 1.103 .056

Bị thừa cân, béo phì 116 12.36 1.137 .106

P-Value = 0.58

Nguồn. Tác giả tổng hợp

4.2.4.3 Yếu tố di truyền và tình trạng thừa cân, béo phì

Thông qua Bảng 15 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000< 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến YTDT1 (tình trạng

béo phì của bố)và biến tình trạng thừa cân, béo phì. Nghiên cứu cho thấy nguy cơ

thừa cân, béo phì ở HS có bốbị thừa cân, béo phì cao hơn.

Bảng 15. Mối quan hệ giữa YTDT1 và tình trạng thừa cân, béo phì

Y

Không thừa Bị thừa cân,

4.2.5 cân, béo phì béo phì Tổng

YTDT1 Có 154 72 226

Không 230 44 274

Tổng 384 116 500

Giá trị Chi-square = 17.352 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn. Tác giả tổng hợp

Thông qua Bảng 16 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000< 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến YTDT2 (tình trạng

béo phì của mẹ)và biến tình trạng thừa cân, béo phì. Nghiên cứu cho thấy nguy cơ

thừa cân, béo phì ở HS có mẹ bị thừa cân, béo phì cao hơn.

47

Bảng 16. Mối quan hệ giữa YTDT2 và tình trạng thừa cân, béo phì

Y

Không thừa Bị thừa cân,

cân, béo phì béo phì Tổng

124 93 217 YTDT2 Có

260 23 283 Không

384 116 500 Tổng

Giá trị Chi-square = 83.145 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn. Tác giả tổng hợp

4.2.5.1 Yếu tố gia đình và tình trạng thừa cân, béo phì

Mối quan hệ giữa yếu tố gia đình và tình trạng thừa cân, béo phì được kiểm

định thông qua mối quan hệ giữa các biến YTGĐ1, YTGĐ2, YTGĐ3, YTGĐ4,

YTGĐ5 với biến tình trạng thừa cân, béo phì.

YTGĐ1. Bố mẹ có đặc điểm nghề nghiệp toàn thời gian ở ngoài hay không?

Thông qua Bảng 17 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến YTGĐ1 và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những gia đình làm việc toàn thời gian ở

ngoài nhiều thì HS bị thừa cân, béo phì nhiều hơn do HS ăn uống tự do nhiều hơn,

ăn nhiều thức ăn nhanh,chế độ ăn không hợp lý khi bố mẹ không kiểm soát.

Bảng 17. Mối quan hệ giữa YTGĐ1 với tình trạng thừa cân, béo phì

Y

4.2.5.1.1 Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì Tổng

YTGĐ1 Có 289 20 309

Không 95 96 191

Tổng 384 116 500

Giá trị Chi-square = 127.031 P-Value = 0.000

0 ô (0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn. Tác giả tổng hợp

48

YTGĐ2. Trình độ của bố, mẹ em từ cao đẳng trở lên hay không?

Thông qua Bảng 18 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000≤ 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến YTGĐ2 và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy trình độ của bố mẹ HS của các trường

khảo sát hầu hết có trình độ từ cao đẳngtrở lên thì có con bị thừa cân, béo phì nhiều

hơn. Do bố mẹ có trình độ cao dần thìthu nhập của gia đình tăng, điều kiện ăn uống

của HS tốt hơn, dẫn đến tình trạng thừa cân, béo phì gia tăng.

Bảng 18. Mối quan hệ giữa YTGĐ2 với tình trạng thừa cân, béo phì

Y

Không thừa cân, Bị thừa cân, béo

béo phì phì Tổng

YTGĐ2 Có 91 218 127

Không 25 282 257

Tổng 116 500 384

Giá trị Chi-square = 74.592 P-Value = 0.000

0 ô (0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn. Tác giả tổng hợp

YTGĐ3. Mức thu nhậpcủa gia đình em mỗi tháng như thế nào?

Thông qua Bảng 19 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000< 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến YTGĐ3và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy HS có gia đình giàu có, khá giả thì mức

sống cao hơn, ăn uống ngon hơn, bổ dưỡng hơn và đầy đủ hơn nên HS thường bị

thừa cân, béo phì hơn.

Bảng 19. Mối quan hệ giữa YTGĐ3 với tình trạng thừa cân, béo phì

Y

Không thừa Bị thừa cân,

4.2.5.1.2 cân, béo phì béo phì Tổng

YTGĐ3 100 triệu 28 85 57

50 triệu 74 244 170

49

25 triệu 135 11 146

10 triệu 22 3 25

Tổng 384 116 500

Giá trị Chi-square = 33.354 P-Value = 0.000

0 ô (0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn. Tác giả tổng hợp

YTGĐ4. Bố mẹ thường khuyên em ăn, uống hợp lý để hạn chế béo phì không?

Thông qua Bảng 20kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến YTGĐ4và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấybố mẹ khuyên ăn uống hợp lý khi con

đang bị thừa cân béo phì, nên số HS bị thừa cân, béo phì theo thống kê là cao.

Bảng 20. Mối quan hệ giữa YTGĐ4 với tình trạng thừa cân, béo phì

Y

Không thừa cân, Bị thừa cân, béo

béo phì phì Tổng

YTGĐ4 Có 90 298 208

Không 26 202 176

Tổng 116 500 384

Giá trị Chi-square = 20.293 P-Value = 0.000

0 ô (0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

YTGĐ5. Bố mẹ có khuyến khích em tập thể dục thể thao không?

Thông qua Bảng 21kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.595>0.05 nên không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến YTGĐ5và

biến tình trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy ba mẹ ít khi khuyến khích con

tập thể dục để phòng tránh thừa cân, béo phì.

50

Bảng 21 Mối quan hệ giữa YTGĐ5 với tình trạng thừa cân, béo phì

Y

Không thừa cân, Bị thừa cân, béo

béo phì phì Tổng

216 YTGĐ5 Có 62 278

168 Không 54 222

384 Tổng 116 500

Giá trị Chi-square = 0.283 P-Value = 0.595

0 ô (0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.2.5.2 Yếu tố thói quen ăn uống và tình trạng thừa cân, béo phì

Tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của quần thể dân cư ở các nước đang

phát triển chịu ảnh hưởng rất nhiều của thói quen ăn uống.Mức sống của người

dân được cải thiện, nguồn thực phẩm ngày càng sẵn có và đa dạng hóa, sự tiếp cận

với các dịch vụ ngày càng tăng, đã xuất hiện các hậu quả tiêu cực như thói quen

ăn uống không phù hợp, tiêu thụ nhiều hơn các thực phẩm giàu năng lượng, nhiều

đường, ít chất xơ. HS là đối tượng dễ bị tác động của thực phẩmhơn.Vì vậy,

nghiên cứu tìm hiểu sự tác động của yếu tố thói quen ăn uống tới tình trạng thừa

cân, béo phì, thông qua các biến TQAU1, TQAU2, TQAU3 như sau:

TQAU1. Em hay ăn khuya vào lúc 10 - 11 giờ đêm không?

Thông qua Bảng 22 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến TQAU1và biến tình

trạng thừa cân, béo phì.Kết quả cho thấy HS ăn khuya thìcó tình trạng thừa cân, béo

phì cao hơn.

Bảng 22. Mối quan hệ giữa TQAU1 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

TQAU1

Có 15 70 85

51

Không 369 46 416

Tổng 384 116 500

Giá trị Chi-square =201.115 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

TQAU2. Thường xuyên ăn thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh không?

Thông qua Bảng 23 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến TQAU2và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy có xu hướng tăng cân khi HS ăn nhiều

thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh .

Bảng 23. Mối quan hệ giữa TQAU2 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

TQAU2

Có 73 91 164

Không 311 25 336

Tổng 384 116 500

Giá trị Chi-square = 142.792 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

TQAU3. Thói quen thích ăn bánh kẹo ngọt không?

Thông qua Bảng 24 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến TQAU3và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những HS thường ăn thích ăn bánh kẹo

ngọt sẽ dễ thừa cân, béo phì hơn.

52

Bảng 24. Mối quan hệ giữa TQAU3 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

TQAU3

Có 77 96 173

Không 307 20 327

Tổng 384 116 500

Giá trị Chi-square =154.807 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.2.5.3 Yếu tố hoạt động thể lực và tình trạng thừa cân, béo phì

Nghiên cứu tìm hiểu phương tiện đến trường của HS, giúp cha mẹ những việc

ở nhà, các môn thể thao mà HS tham gia. Yếu tố góp phần quan trọng làm giảm

hoạt động thể lực của HS là không phải đi bộ đến trường, khi đó HS thụ động, ngại

vận động, giảm hoạt động cơ bắp, cơ thể giảm chuyển hóa vật chất, kéo theo sự gia

tăng các bữa ăn phụ. Vì vậy, mối quan hệ giữa yếu tố hoạt động thể lực và tình

trạng thừa cân, béo phì được kiểm định thông qua mối quan hệ giữa các biến

HĐTL1, HĐTL2, HĐTL3 với biến tình trạng thừa cân, béo phì.

HĐTL1. Hàng ngàyemđếntrườngbằngphươngtiệnxe đạp hoặc đi bộ không?

Thông qua Bảng 25kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến HĐTL1và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những HS sử dụngphươngtiệnxe máy hoặc

đi bộ có tỉ lệ không thừa cân, béo phì cao. HS do bố mẹ chở, đi xe buýt thì dễ bị thừa

cân, béo phì hơn.

53

Bảng 25. Mối quan hệ giữa HĐTL1 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

HĐTL1

304 323 19 Có

80 177 97 Không

384 500 116 Tổng

Giá trị Chi-square = 153.578 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

HĐTL2. Ởnhàemgiúpđỡ bốmẹcôngviệckhông?

Thông qua Bảng 26 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.017< 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến HĐTL2và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những HS không làm gì việc nhà thì dễ bị

thừa cân, béo phì hơn HS tham gia phụ các việc nhà.

Bảng 26. Mối quan hệ giữa HĐTL2 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

HĐTL2

194 238 44 Có

190 262 72 Không

384 500 116 Tổng

Giá trị Chi-square = 5.661 P-Value = 0.0417

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

HĐTL3. Em có thường chơi thể thao không?

Thông qua Bảng 27kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến HĐTL3và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những HS không tham gia chơi một số

54

môn thể thao sẽ dễ bị thừa cân, béo phì hơn những HS tham gia thể thao, đặc biệt là

bơi lội, cầu lông, chạy bộ và bóng rổ được các trường học giảng dạy hàng tuần, các

chung cư hầu hết đều có hồ bơi giúp HS có thể vận động hiệu quả.

Bảng 27. Mối quan hệ giữa HĐTL3 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

HĐTL3

Có 273 41 314

Không 111 75 186

Tổng 384 116 500

Giá trị Chi-square = 48.735 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.2.5.4 Yếu tố thói quen sinh hoạt và tình trạng thừa cân, béo phì

HS độ tuổi THCS có các thói quen sinh hoạt không ổn định, kiểm soát yếu, dễ

trái với nhịp sinh học bình thường của con người, làm gia tăng tình trạng thừa cân,

béo phì. Vì vậy, mối quan hệ giữa yếu tố thói quen sinh hoạt và tình trạng thừa cân,

béo phì được kiểm định thông qua mối quan hệ giữa các biến TQSH1, TQSH2,

TQSH3 với biến tình trạng thừa cân, béo phì.

TQSH1. Em thường đi ngủ lúc mấy giờ đêm?

Thông qua Bảng 28 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000< 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến TQSH1và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những HS thức khuya sẽ dễ bị thừa cân,

béo phì hơn những HS ngủ sớm và đúng giờ. Phù hợp với kết quả nghiên cứu khác,

cho thấy thời gian đi ngủ càng khuya, trọng lượng cơ thể càng tăng. Do các hoóc

môn gây stress sẽ được tạo ra nhiều hơn khi thức quá khuya gây tác dụng phụ là sự

tăng cân.

55

Bảng 28. Mối quan hệ giữa TQSH1 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

TQSH1

14 16 19 giờ 30

14 56 20 giờ 70

13 85 21 giờ 98

11 93 22 giờ 104

43 94 23 giờ 137

21 40 24 giờ 61

116 384 Tổng 500

Giá trị Chi-square = 33.872 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

TQSH2. Một đêm em ngủ khoảng mấy giờ?

Thông qua Bảng 29 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến TQSH2và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Có 2 ô chiếm 16.7% trong bảng có tần số lý thuyết nhỏ hơn

5 nên giá trị Chi-square vẫn đủ tin cậy. Kết quả cho thấy những HS ngủ quá nhiều

sẽ dễ bị thừa cân, béo phì hơn những HS đủ 7 - 8 giờ một ngày. Phù hợp với kết quả

nghiên cứu khác, cho thấy thời gian ngủ đầy đủ giúp cơ thể trao đổi chất tốt, trọng

lượng cơ thể phù hợp, còn việc thiếu ngủ cũng khiến cơ thể thèm ăn và ăn nhiều

hơn mức bình thường.

Bảng 29. Mối quan hệ giữa TQSH2 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

TQSH2

4 9 5 giờ 13

14 25 6 giờ 39

56

65 7 giờ 57 8

314 8 giờ 277 37

50 9 giờ 15 35

19 10 giờ 1 18

500 Tổng 384 116

Giá trị Chi-square = 147.279 P-Value = 0.000

2 ô (16.7%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

TQSH3. Khi ngủ em có dùng máy điều hòa không?

Thông qua Bảng 30 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến TQSH3và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những HS dùng máy điều hòa khi ngủ sẽ

dễ bị thừa cân, béo phì hơn những HS không dùng, kết quả phù hợp với các nghiên

cứu khác. Do không khí lạnh làm cơ thể chậm trao đổi chất, tăng tích lũy mỡ để

cách nhiệt, cơ thể thừa cân lại càng có sở thích muốn dùng máy điều hòa.

Bảng 30. Mối quan hệ giữa TQSH3 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

TQSH3

297 89 Có 208

203 27 Không 176

500 116 Tổng 384

Giá trị Chi-square = 18.797 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.2.5.5 Yếu tố hoạt động giải trí và tình trạng thừa cân, béo phì

HS độ tuổi THCS rất thích các thú vui giải trí, khi tham gia HS sẽ ít vận động,

gia tăng tình trạng thừa cân, béo phì. Vì vậy, mối quan hệ giữa yếu tố hoạt động giải

57

trí và tình trạng thừa cân, béo phì được kiểm định thông qua mối quan hệ giữa các

biến HĐGT1, HĐGT2, HĐGT3 với biến tình trạng thừa cân, béo phì.

HĐGT1. Em có thường xuyên đọc truyệnkhông?

Thông qua Bảng 31 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến HĐGT1và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những HS thường xuyên đọc truyện có xu

hướng sẽ dễ bị thừa cân, béo phì hơn những HS không đọc truyện, do khi đọc

truyện nhiều thì HS ít vận động cơ thể hơn, làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì của

HS.

Bảng 31. Mối quan hệ giữa HĐGT1 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

HĐGT1

Có 82 54 136

Bình thường 113 37 150

Không 189 25 214

Tổng 384 116 500

Giá trị Chi-square = 36.910 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

HĐGT2. Một ngày em chơi game, xem facebook mấy giờ?

Thông qua Bảng 32 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến HĐGT2và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Có tới 1 ô chiếm 10% trong bảng có tần số lý thuyết nhỏ

hơn 5 nên giá trị Chi-square đủ tin cậy. Kết quả cho thấy những HSchơigame, xem

facebook càng nhiều giờ trong một ngày sẽ dễ bị thừa cân, béo phì hơn những HS ít

chơigame, xem facebook. Do khi chơigame, xem facebook thì HS thường không

vận động, không còn thời gian tham gia thể thao nên cơ thể ít tiêu hao năng lượng,

làm cơ thể gia tăng sự thừa cân, béo phì.

58

Bảng 32. Mối quan hệ giữa HĐGT2 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

HĐGT2

20 =<1 giờ 223 243

31 1 giờ 88 119

41 2 giờ 50 91

17 3 giờ 17 34

7 >= 4 giờ 6 13

116 Tổng 384 500

Giá trị Chi-square = 76.057 P-Value = 0.000

1 ô (10.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

HĐGT3. Một ngày em xem tivi, internet mấy giờ?

Thông qua Bảng 33 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến HĐGT3và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những HS xem tivi, internetcàng nhiều giờ

trong một ngày sẽ dễ bị thừa cân, béo phì hơn những HS ít xem tivi, internet. Do khi

xem tivi, internetthì HS thường không vận động, không còn thời gian tham gia thể

thao nên cơ thể ít tiêu hao năng lượng, làm cơ thể gia tăng sự thừa cân, béo phì.

Bảng 33. Mối quan hệ giữa HĐGT3 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

HĐGT3

50 =<1 giờ 317 367

18 1 giờ 25 43

17 2 giờ 27 44

31 3 giờ 15 46

116 Tổng 384 500

59

Giá trị Chi-square = 83.594 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

4.2.5.6 Yếu tố Nhà trường và tình trạng thừa cân, béo phì

HS độ tuổi THCS có nhiều thời gian tới trường, các nhận thức hầu như được

nhà trường giáo dục, nên HS dễ bị chi phối bởi sự giáo dục của nhà trường, tác

động tích cực tới tình trạng thừa cân, béo phì của HS. Vì vậy, mối quan hệ giữa yếu

tố nhà trường và tình trạng thừa cân, béo phì được kiểm định thông qua mối quan hệ

giữa các biến YTNT1, YTNT2, YTNT3 với biến tình trạng thừa cân, béo phì.

YTNT1. Thầy cô có giáo dục em về phòng chống thừa cân, béo phì không?

Thông qua Bảng 34 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến YTNT1và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những HS được nhà trường giáo dục về

việc phòng chống thừa cân, béo phì sẽ ít bị thừa cân, béo phì hơn những HS không

có cách phòng chống thừa cân.

Bảng 34. Mối quan hệ giữa YTNT1 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

YTNT1

Có 378 94 472

Không 6 22 28

Tổng 384 116 500

Giá trị Chi-square = 51.040 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

YTNT2. Thầy cô có khuyến khích em tập thể dục thể thao không?

Thông qua Bảng 35 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến YTNT2và biến tình

60

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những HS được nhà trường khuyến khích

tập thể dục sẽ ít bị thừa cân, béo phì hơn những HS không tập thể dục.

Bảng 35. Mối quan hệ giữa YTNT2 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

YTNT2

Có 376 465 89

Không 8 35 27

Tổng 384 500 116

Giá trị Chi-square = 61.462 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

YTNT3. Bếp ăn của Nhà trường có thực đơn phù hợp để phòng chống thừa

cân, béo phì không?

Thông qua Bảng 36 kết quả kiểm định Chi-square cho thấy P-value (sig.) =

0.000 < 0.05 nên có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến YTNT3và biến tình

trạng thừa cân, béo phì. Kết quả cho thấy những HS sử dụng bữa ăn có thực đơn

phù hợp để phòng chống thừa cân, béo phì sẽ ít bị thừa cân, béo phì hơn.

Bảng 36. Mối quan hệ giữa YTNT3 với tình trạng thừa cân, béo phì

Biến phụ thuộc: tình trạng thừa cân, béo phì Tổng

Không thừa cân, béo phì Bị thừa cân, béo phì

YTNT3

Có 335 415 80

Không 49 85 36

Tổng 384 500 116

Giá trị Chi-square = 21.084 P-Value = 0.000

0 ô (0.0%) có tần số mong đợi dưới 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

61

4.2.6 Kết quả hồi quy Logit với các yếu tố kinh tế xã hội đối với tình trạng

thừa cân béo phì của học sinh.

Bảng 37. tổng hợp mô tả các biến số trong hồi quy logit giải thích xác xuất học sinh

tiểu học bị thừa cân và béo phì từ các nguyên nhân kinh tế và xã hội. Các thông tin

từ phiếu khảo sát đã được mã hóa lại thành các biến số nhị phân phù hợp đưa và mô

hình hồi quy. Chọn lựa các biến số này dựa vào khảo lược các nghiên cứu thực

nghiệm liên quan ở chương 2. Bảng 38 trình bày kết quả hồi quy.

Bảng 37.Bảng mã hóa dữ liệu các biến số trong mô hình hồi quy

Tên biến số Mô tả biến số Mã hóa dữ liệu

Tình trạng thừa cân béo phì của = 1 béo phì Y

học sinh = 0 Không béo phì

Yếu tố di truyền

Obdad Tình trạng béo phì của bố = 1béophì

=0 khôngbéophì

Obmom Tình trạng béo phì của mẹ = 1 béophì

=0 khôngbéophì

Yếu tố gia đình

Edu Cha mẹ đạt trình độ học vấn từ đại =1 Đại học

học trở lên =0 Dưới đại học

Thói quen sinh hoạt

Ankhuya Thói quen ăn khuya vào lúc10 - 11 =1 Có

giờ đêm =0 Không

Nuocngot(STAU1) Sốlonnướcngọtuống trong 1 tuần Sốtự nhiên

Thucannhanh Thường xuyên Ăn thực phẩm chế = 1 Có

biến sẵn, thức ăn nhanhkhông =0 Không

Banhkeo Sở thích ăn bánh,kẹongọt không = 1 Có

=0 Không

62

Thói quen vận động

Khongthethao Không tham gia chơi thể thao 1 = khôngchơithểthao

0 = cóchơithểthao

Bảng 38 :Hồi quy logit các yếu tố kinh tế xã hội cho xác suất béo phì của học

sinh

Biếnsố Mã hóa dữ Hệ số hồi P-value Sai số Tác Sai số

liệu quy chuẩn động chuẩn

biên

Đặcđiểm học sinh

Age Sốnăm -0.0158 0.92 0.158 - 0.0156

0.0015

Male =1 nam, =0 nữ 0.5976* 0.091 0.353 0.058* 0.0352

Yếutố di truyền

Obdad = 1 béophì, =0 -1.921* 0.022 0.84 0.026 -

0.104* khôngbéophì

Obmom = 1 béophì, =0 -1.992* 0.000 0.543 0.031 -

0.145* khôngbéophì

Yếutốgiađình

Edu =1 đại học 0.515 0.143 0.352 0.053 0.038

= 0 dưới đại

học

Yếutốsinhhoạt

ankhuya = 1 có, =0 3.441* 0.000 0.49 0.619* 0.087

không

Nuocngot(STAU1) Sốlonnướcngọt 0.621* 0.000 0.122 0.061* 0.012

uống trong 1

63

tuần

Thuaannhanh = 1 có, =0 2.364* 0.000 0.472 0.404* 0.109

không

Banhkeo = 1 có, =0 1.111* 0.014 0.452 0.145* 0.075

không

Yếutốvậnđộng

Khongthethao = 1 khôngchơi, 1.623 0.000 0.439 0.241* 0.086

=0 cóchơi

Đề tài nghiên cứu gồm có 10 thang đo với 22 biến quan sát. Nghiên cứu

kiểm định hồi quy Logit các biến sau:Oddad (Tình trạng béo phì của bố);Odmom(

Tình trạng béo phì của mẹ); Edu (Trình độ của bố, mẹ em từ đại học trở lên hay

không?); An khuya (Em hay ăn khuya vào lúc 10 - 11 giờ đêm không?); nuoc ngot

(một tuần em uống mấy lon nước ngọt)Thuc an nhanh (Thường xuyên ăn thực phẩm

chế biến sẵn, thức ăn nhanh không?); Banhkeo(Thói quen thích ăn bánh kẹo ngọt

không?); Khongthethao(Em có thườngchơithểthao không?)

Nghiên cứu kiểm định hồi quy Logit nhằm xác định các biến có ý nghĩa thống kê

hay không, sử dụng độ tin cậy 95%.

Bảng 38 cho kết quả như sau:

Biến Age có giá trị P-value = 0.92 > 0.05 nên không có ý nghĩa thống kê, nghĩa là

không có mối tương quan giữa tuổi với tình trạng thừa cân béo phì.

Biến giới tính có giá trị P-value = 0.091 > 0.05 nên không có ý nghĩa thống kê,

nghĩa là không có mối tương quan giữa giới tính với tình trạng thừa cân béo phì.

Biến Obdad có giá trị P value= 0.022, nên có ý nghĩa thống kê giữa cha bị béo phì

với tình trạng thừa cân béo phì của trẻ. Biến Oddad có hệ số ước lượng là .-

1.921(< 0), nghĩa là khi trẻ có bố có bị béo phì thì làm giảm 10,4%(-0.104) xác

suất trẻ bị béo phì.

Biến Obmom có giá trị P value= 0.000, nên có ý nghĩa thống kê giữa mẹ bị béo phì

với tình trạng thừa cân béo phì của trẻ, biến này có hệ số ước lượng là .-1.992(<

64

0), nghĩa là khi trẻ có mẹ bị béo phì thì làm giảm 14,5% xác suất sinh trẻ bị béo

phì.

Biến Edu có giá trị P-value = 0.143 nên không có ý nghĩa thống kê giữa trình độ cha

mẹ với tình trạng thừa cân béo phì của trẻ.

Biến ankhuya có giá trị P-value = 0.000 < 0.05 nên có ý nghĩa thống kê giữa biến

ankhuya với tình trạng thừa cân béo phì, nghĩa là khi trẻ có ăn khuya sau 10h đêm

thì làm tăng 60% xác suất trẻ bị béo phì so với trẻ không ăn khuya. Trẻ hay ăn

khuya vào lúc 10 - 11 giờ đêmsẽ làm cơ thể dư năng lượng, tăng tích trữ khi ngủ và

làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì.

Biến STAU1(nuocngot) có giá trị P-value = 0.000 < 0.05 nên có ý nghĩa thống kê

giữa biến STAU1 với tình trạng thừa cân béo phì, nghĩa là khi trẻ có uống nhiều

hơn 4 lon nước ngọt trong 1 tuần thì làm tăng 6% xác suất trẻ em bị béo phì.Trẻ

thường xuyên uống nước ngọt sẽ tăng nguy cơ béo phì do nước ngọt, đồ uống có

đường mang lại cảm giác sảng khoái, ăn ngon miệng hơn và ăn được nhiều hơn,

nhất là các đồ nướng, rán từ đó làm tăng tích lũy năng lượng, đường, mỡ…

Biến thucannhanh có giá trị P-value = 0.000 < 0.05 nên có ý nghĩa thống kê giữa

biến thucannhanh với tình trạng thừa cân béo phì, nghĩa là khi trẻ có ăn nhiều thức

ăn nhanh thì làm tăng 40% xác suất trẻ em bị béo phì so với trẻ em không ăn thức

ăn nhanh.Trẻ thường xuyên ăn thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh,loại thức ăn

này chứa nhiều chất béo, khó tiêu hóa sẽ làm cơ thể tăng nguy cơ thừa cân, béo phì.

Biến banhkeo có giá trị P-value = 0.014 < 0.05 nên có ý nghĩa thống kê giữa biến

banhkeo với tình trạng thừa cân béo phì, nghĩa là khi trẻ có ăn nhiều bánh kẹo ngọt

thì làm tăng 14,5% xác suất trẻ bị thừa cân béo phì. Thói quen thích ăn bánh kẹo

ngọt, loại bánh kẹo này chứa nhiều đường sẽ làm cơ thể dư năng lượng, làm tăng

nguy cơ thừa cân, béo phì.

Nhóm biến về yếu tố vận động(khongthethao) có giá trị P-value= 0.000< 0.05 nên

có ý nghĩa thống kê, hệ số ước lượng  = 1.623 > 0nghĩa là khi trẻ không tham gia

chơi thể thao thì làm tăng 24% xác xuất trẻmắc bệnh béo phì so với trẻ có chơi thể

thao

65

Như vậy, thông qua kết quả phân tích hồi quy Logit cho thấy tình trạng thừa cân,

béo phì của HS độ tuổi 11 đến 14 tuổi tại 5 trường THCS ở TP. HCM chịu ảnh

hưởng mạnh bởi 7biến sau: Obdad(X1), Obmom(x2), ankhuya(X3), nuocngot(X4),

thucannhanh(x5), banhkeo(x6), khongthethao(X7)

Nghiên cứu đã sử dụng hồi quy Logit để phân tích mô hình nghiên cứu. Kết quả có

mô hình như sau:

Log(P/1-P)= -3.916 –1.921X1 – 1.992 X2+ 3.441X3 + 0.621X4 + 2.364 X5+

1.111X6+1.623X7 (*)

Từ kết quảphương trình (*) cho thấy 5 biến tác động dương tới tình trạng thừa

cân, béo phì của HS THCS, nghĩa là đều các biến đều có vai trò rất quan trọng đến

tình trạng thừa cân, béo phì của HS. Trong đó biến ankhuyalà tác động mạnh nhất

(hệ số β = 3.441). Có thể giải thích là trẻ hay ăn khuya sau 10 giờ đêm là có nguy

cơ béo phì cao nhất.

4.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Luận văn đã phân tích thống kê về đặc điểm của mẫu khảo sát, phân tích các

yếu tố tác động tới tình trạng thừa cân, béo phì của HS độ tuổi từ 11 đến 14. Biến

độc lập gồm các nhóm yếu tố chính sau: age, male, di truyền(Obdad, Obmom), trình

độ học vấn của ba mẹ (Edu) thói quen ăn uống (an khuya,nuoc ngot,thuc an

nhanh,banh keo), hoạt động thể lực (khong the thao).Biến phụ thuộc (Y) là tình

trạng thừa cân, béo phì. Nghiên cứu đã sử dụng hồi quy Logit để phân tích mô hình

nghiên cứu. Kết quả có mô hình như sau:

Log(P/1-P)= -3.916 –1.921X1 – 1.992 X2+ 3.441X3 + 0.621X4 + 2.364 X5+

1.111X6+1.623X7 (*)

Thông qua kết quả phân tích hồi quy Logit cho thấy tình trạng thừa cân, béo phì của

HS độ tuổi 11 đến 14 tuổi tại 5 trường THCS ở TP. HCM chịu ảnh hưởng mạnh bởi

7 biến sau:Obdad(X1), Obmom(x2), ankhuya(X3), nuocngot(X4), thucannhanh(x5),

banhkeo(x6), khongthethao(X7),Các yếu tố khác cũng tác động tới tình trạng thừa

cân, béo phì nhưng độ tin cậy chỉ gần 95%. Như vậy, việc đánh giá đúng tình trạng

thừa cân, béo phì hiện tại của HS THCS tại TP HCM là vấn đề quan trọng để đề tài

66

góp ý chính sách giúp phòng chống tình trạng thừa cân, béo phì ở HS trong chương

5.

67

Chương 5. KẾT LUẬN

5.1. KẾT LUẬN

Nghiên cứu đã xác định được các yếu tố tác động tới tình trạng thừa cân béo phì

của HS bậc THCS tại Tp. HCM năm học 2017-2018. Kết quả phân tích hồi quy

Logit cho thấy tình trạng thừa cân, béo phì của HS độ tuổi 11 đến 14 tuổi tại 5

trường THCS ở TP. HCM chịu ảnh hưởng mạnh bởi 7 biến sau: Obdad(X1),

Obmom(x2), ankhuya(X3), nuocngot(X4), thucannhanh(x5), banhkeo(x6),

khongthethao(X7), Các biến khác cũng tác động tới tình trạng thừa cân, béo phì của

HS độ tuổi 11 đến 14 tuổi nhưng độ tin cậy chưa đủ.

Căn cứ theo mục tiêu của Việt Nam trong chiến lược quốc gia về dinh

dưỡng,chúng tacần từng bước kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phìvà yếu tố

nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng ở

người trưởng thành; nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh

dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.

5.2 GÓP Ý CHÍNH SÁCH PHÒNG CHỐNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ CHO

HỌC SINH THCS. 5.2.1 Về yếu tố gia đình

Gia đình là nơi HS hình thành thói quen ăn uống, lối sống nhiều nhất, là nơi

cung cấp 50 – 60% khẩu phần ăn hàng ngày của HS.Gia đình nên thực hiện các hoạt

động ngoài trời với con, làm việc nhà cùng nhau, cho con chơi thể thao, cùng chạy

bộ với con, nhắc con giảm thời gian xem tivi và giảm chơi game, không cho con

vừa ăn vừa xem.

Cơ quan nhà nước tập huấn và hướng dẫn dinh dưỡng hợp lý cho các đối

tượng như bà mẹ đang nuôi con. Trong đó sử dụng kiến thức phổ thông và mỗi đối

tượng cần có tài liệu phù hợp.

Các cơ sở khám, tư vấn dinh dưỡng cần giúp bố mẹ và các HS có được cách

nhìn nhận đúng đắn về thói quen ăn uống, lối sống lành mạnh, phù hợp và có hiểu

biết khoa học về phòng chống và điều trị béo phì.

68

5.2.2 Về thói quen ăn uống của HS

Việc xây dựng chế độ ăn hợp lý cho HS là cần thiết, không nhằm mục đích

cắt giảm số năng lượng được cung cấp đến mức tối đa để đạt mục tiêu giảm cân

trong điều trị béo phì, vì trong điều trị béo phì ở trẻ em không đặt mục tiêu giảm cân

mà chỉ làm giảm tốc độ tăng cân. Thực chất HS vẫn phải ăn chế độ phù hợp với nhu

cầu sinh lý, vẫn đảm bảo nhu cầu đạm và khoáng chất. Thức ăn cần cắt giảm là thức

ăn giàu năng lượng, thức ăn cung cấp calo rỗng, tập thói quen ăn uống đúng và đầy

đủ các chất.Chế độ dinh dưỡng hạn chế chất béo và đường, tăng thành phần rau và

trái cây trong khẩu phần ăn hàng ngày giúp cân đối thành phần dinh dưỡng, hạn chế

nguy cơ thừa cân, béo phì ở HS. Hạn chế lượng protein không nên quá 15% tổng số

năng lượng, lượng lipit không nên quá 20% tổng số năng lượng, hạn chế bia,

rượu.Ăn tối cách xa giờ đi ngủ ít nhất 3 giờ đồng hồ. Ăn nhiều hơn vào bữa sáng và

giảm dần vào chiều tối. Ăn đủ chất đạm và vitamin: thịt nạc, đậu các loại (cả đậu

hủ), cá.

Xã hội và hệ thống chăm sóc sức khỏe là yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến

sự thừa cân, béo phì của HS. Các chương trình truyền hình, quảng cáo về thực phẩm

tác động nhanh và mạnh đến hành vi của HS. Hệ thống nhà hàng, cửa hàng tiện lợi

gia tăng nhanh chóng về các loại thức ăn nhanh, chế biến sẵn đã góp phần gia tăng

tỷ lệ thừa cân, béo phì. Cho nên các kênh truyền hình, của hàng cần có giải pháp

thông báo và hạn chế bán cho người thừa cân, béo phì.

5.2.3 Về hoạt động thể lực

Nhà trường và gia đình cần tạo điều kiện để HS được vui đùa, vận động sau

những giờ học căng thẳng. Khuyến khích HS tìm được môn thể thao ưa thích và

tham gia các trò chơi vận động phù hợp với lứa tuổi. Cho trẻ tham gia giúp gia đình

một số công việc nhẹ ở nhà. Cho trẻ đi bộ nhiều hơn.

Phần lớn thời gian HS hoạt động diễn ra tại nhà trường nên cần có điều kiện

tổ chức các hình thức vận động thông qua tập luyện thể dục thể thao, các trò chơi và

hoạt động ngoại khóa. Khuyến khích hoạt động thể lực. Kiểm soát cân nặng. Ở

người trưởng thành, duy trì cân nặng ở giới hạn an toàn BMI<23.

69

5.2.4 Về thói quen sinh hoạt

HS cần phải học tập các quan điểm, quy trình sinh hoạt hợp lý và lối sống

năng động. Hạn chế thời gian HS ngồi xem tivi, trò chơi điện tử dưới 1 giờ/ngày.HS

phải cân bằng các hoạt động thường ngày, biết lựa chọn các hoạt động tích cực giúp

ngăn ngừa tình trạng thừa cân, béo phì.

5.2.5 Về yếu tố nhà trường

Về phía cơ quan, tổ chức, trường học cần huấn luyện cho cán bộ, nhân viên

làm công tác dinh dưỡng, giáo viên, nhân viên y tế có các kiến thức về dinh dưỡng

nói chung và thừa cân, béo phì nói riêng, biết lập kế hoạch thực hiện, có phương

pháp xác định tình trạng thừa cân béo phì,có kỹ năng thực hành về dinh dưỡng và

kỹ năng về truyền thông dinh dưỡng, nhằm giúp họ tự xây dựng được kế hoạch và

đủ khả năng triển khai.

Nhà trường thường xuyên truyền thông giáo dục dinh dưỡng với những hoạt

động có định hướng, mục tiêu và kế hoạch nhằm thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi

của các HS về những vấn đề có liên quan đến dinh dưỡng, để cải thiện được tình

trạng dinh dưỡng, phòng chống các bệnh do dinh dưỡng. Nhà trường nên lồng ghép

GDDD cho HS trong một số chuyên đề ngoại khóa.

Nhà trường nếu có bếp nội trú hay bán trú thì nhà bếp cần có chế độ ăn kiêng

cho HS đang bị béo phì và các thực đơn phù hợp để ngăn ngừa thừa cân, béo phì.

Khuyến khích HS có sở thích mới để thay đổi lối sống chủ yếu có thể làm gia

tăng căng thẳng đối với cuộc sống của HS. Đôi khi, HS thừa cân hoặc béo phì có

thể cảm thấy bị cô lập, buồn, tức giận, xấu hổ, hoặc nản lòng. Cần giúp HS tìm ra

các giải pháp thay thế lành mạnh, tạo thành sở thích có thể giúp HS nâng cao sự tự

tin, giảm căng thẳng.

Các cơ quan, trường học cần xây dựng hệ thống giám sát dinh dưỡng cùng

với việc chú trọng giám sát tình trạng béo phì, đánh giá được thực trạng béo phì ở

từng cơ sở, phường xã, trường học. Định kỳ có kế hoạch điều tra để có số liệu về

tình trạng dinh dưỡng nói chung và thừa cân, béo phì nói riêng, xem tình trạng thừa

70

cân, béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em đều có nguy cơ như nhau với tình trạng

sức khoẻ các em.

Cần phối hợp Gia đình – Nhà trường – Xã hội để phòng ngừa và điều trị béo

phì. Tăng cường hiểu biết của HS về béo phì và các bệnh mãn tính không lây có

liên quan đến béo phì.VớiHS của một số trường thì nhà trường cũng là nơi cung cấp

gần nửa khẩu phần ăn hàng ngày. Vì vậy việc xây dựng thực đơn của bộ phận nhà

ăn sao cho phù hợp với nhu cầu HS đóng vai trò quan trọng. Đồng thời nhà trường

là nơi dạy kiến thức đúng đắn về hành vi ăn uống, lối sống lành mạnh thông qua

chương trình giáo dục sức khỏe theo từng bậc học.

5.3 HẠN CHẾ

Hạn chế của nghiên cứu là do giới hạn về nguồn lực nên tác giả chỉ mới thực

hiện phân tích một số yếu tố tác động tới tình trạng thừa cân, béo phì của HS ở độ

tuổi 11 đến 14 tại 5 trường THCS ở TP. HCM. Ngoài ra còn những yếu tố khác liên

quan chưa được phân tích trong nghiên cứu này. Đây là vấn đề cho các nghiên cứu

khác có thể tiếp tục thực hiện.

Tuy bản thân có cố gắng trong việc nghiên cứu nhưng không trách khỏi thiếu

sót. Tác giả rất mong nhận được góp ý của người đọc để giúp nghiên cứu hoàn thiện

hơn, có ý nghĩa hơn trong thực tiễn.

5.4 KIẾN NGHỊ

Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động tới tình trạng thừa cân, béo phì cần

được phổ biến rộng hơn ở các trường học thuộc TP. HCM và các thành phố lớn là

nơi có tỷ lệ học sinh bị thừa cân, béo phì cao.

Cần có những nghiên cứu tiếp theo để đánh giá tính bền vững của yếu tố tác

động tới tình trạng thừa cân, béo phì nhằm đề xuất góp ý chính sách phòng chống

thừa cân, béo phì trong cộng đồng.

Sở Y tế nên có kế hoạch cụ thể, chương trình, dự án về phòng chống thừa

cân, béo phì kết hợp với các dự án dinh dưỡng học đường. Xây dựng kế hoạch

hàng năm, chủ trì và điều phối thực hiện nhằm giúp cải thiện tình trạng thừa cân,

béo phì hiện nay của HS THCS và HS các độ tuổi khác ở TP. HCM.

71

Sở Giáo dục và Đào tạo cần thường xuyên chỉ đạo và hướng dẫn các trường

có biện pháp phòng chống thừa cân, béo phì hiệu quả. Đồng thời kiểm tra, giám sát

và điều chỉnh chất lượng ăn uống trong các trường bán trú, nhằm hạn chế HS thừa

cân, béo phì, suy dinh dưỡng và tăng cường sức khoẻ cho HS.

Cần phải thực hiện có hiệu quả chiến lược quốc gia về dinh dưỡng. Chiến

lược quốc gia về dinh dưỡng là một văn kiện về đường lối dinh dưỡng ở nước ta,

khẳng định các nỗ lực và cam kết mạnh mẽ của Chính phủ đối với công tác cải

thiện tình trạng dinh dưỡng của nhân dân trong chiến lược con người, nâng cao

chất lượng giống nòi và phát triển xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Y tế, 2007, Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội.

Brown T, Kelly S and Summerbell C, 2007, "Prevention of obesity: a review of

interventions", Obesity reviews, 8, Suppl. 1, pp.127 - 130.

Caterson ID, Gill TP, 2002, "Obesity: epidemiology and possible prevention", Best

Pract Res Clin Endocrinol Metab, 16 : pp. 595 - 610.

Chen W, Lin C.C. et al, 2002, "Approaching healthy body mass index norms for

children and adolescents from health-related physical fitness", Obesity.

Cục thống kê TP. HCM, 2018, Niên giám thống kê năm 2016,

Daniels SR, Arnett DK, Eckel RH, Gidding SS, Hayman LL, Kumanyika S,

Robinson TN, Scott BJ, St Jeor S, Williams CL, 2005, "Overweight in

children and adolescents: pathophysiology, consequences, prevention, and

treatment", Circulation, 111: pp. 1999 - 2012.

Đỗ Thị Kim Liên, Nghiêm Nguyệt Thu và cs (2002), Diễn biến tình trạng thừa cân,

béo phì của học sinh Hà Nội từ 1995 - 2000, Hội nghị khoa học thừa cân và

béo phì với sức khoẻ cộng đồng, tr.76 - 88.

Elmadfa I, Konig J., 2001, Annals of Nutrition and Metabolism, 17th

International Congress of Nutrition, Vienna, Austria, pp. 227, 232 - 234.

Ganlley T, Sherman C., 2000, "Exercise: Kids Go for It", Physician and

sports Medicine J, 28(2), pp. 1 - 2.

Hà Văn Thiệu, 2014, Hội chứng chuyển hoá ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến

15 tuổi, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.

Hội Y học TP. HCM, Thừa cân béo phì và một số đặc điểm dịch tễ học,

.

Jean Michel Lecerf (2001), Poids et Obesite, John Libbey Eurotext.

Lê Thị Hải, 2000, "Thừa cân béo phì ở trẻ em, cách xây dựng thực đơn cho trẻ

béo phì", Dinh dưỡng lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.354 - 370.

Lê Thị Hải và cs, 2000, "Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ bệnh béo phì ở học sinh 6

- 11 tuổi tại hai trường tiểu học nội thành Hà Nội", Hội nghị khoa học thừa

cân và béo phì với sức khoẻ cộng đồng, tr. 229 - 245.

Manios Y, Moschandreas J., 2002, "Health and Nutrition education in primary

school of Crete: changes in chronic disease risk factors following a 6- year

intervention programme", British Journal of Nutrition, 88: 315 - 324.

Marshall SJ, Biddle SJH, Gorely T, Cameron N, Murdey I, 2004,

“Relationships between media use,body fatness and physical activity in

children and youth: a meta-analysis”, Int J Obes Relat Metab Disord; 28 (10):

pp. 1238 - 40.

Nguyễn Điểm (2007), Nghiên cứu tình trạng béo phì và các yếu tố nguy cơ ở trẻ em

từ 6 - 11 tuổi tại một số trường tiểu học thuộc khu vực thành thị tỉnh bình định

và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện tình trạng béo phì ở các

đối tượng trên, Trường Đại học Quy Nhơn.

Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Văn Trịnh, Phạm Văn Hán, 2002, ”Nghiên cứu tình

trạng béo phì, các yếu tố liên quan ở lứa tuổi 6 - 11 tuổi tại một quận nội

thành Hải phòng", Tạp chí Y học thực hành, số 418, tr.47 - 49.

Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Ngọc Nhi, Lê Thị Thu Huệ, 2016, Nghiên cứu

một số chỉ số sinh lí của học sinh 8-15 tuổi ở tỉnh Bình Dương, Tạp chí khoa

học Đại học Thủ Dầu Một, Số 5 (30), tr 68 - 74 ,

.

Nguyễn Văn Hiến, 2006, ”Khái niệm, vị trí, vai trò của truyền thông giáo dục

sức khoẻ và nâng cao sức khỏe”, Khoa học hành vi và giáo dục sức khoẻ,

Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.7 – 17.

Nguyễn Văn Hiến, 2007, ”Nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe”, Giáo dục và

nâng cao sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, tr. 61 – 63.

Nguyễn Thị Lâm, 2002, Đánh giá mức độ và nguy cơ của béo phì, Tạp chí Y học

thực hành, số 418, tr.15 - 19.

Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc, 2013, Tình trạng dinh dưỡng ở học sinh 11 – 14

tuổi tại một số trường của 2 Quận trung tâm và quận ngoại thành Hà Nội, Tạp

chí Y học thực hành 881, số 10/2013,

10%20_881_13.pdf>.

Nguyễn Thị Thu Thảo, 2009, “Đánh giá ảnh hưởng truyền thông giáo dục về kiến

thức, thái độ thực hành và các chỉ số kiểm soát trên bệnh nhân Đái tháo đường

typ 2”, Tạp chí khoa học Hồ Chí Minh số 6 năm 2009, tr 71-78.

Organisation mondiale de la Santé, 2003, Obesite: Prevention et prise en charge de

l’epidemie mondial, Serie de Rapports techniques 894. Geneve.

Organisation mondiale de la Sante, 2010, Obesite et surpoids, Aidememoire n°311.

Phan Thanh Xuân, 2015, Hiệu quả can thiệp dự phòng lây truyền HIV ở phụ nữ

mang thai tại hai quận, huyện thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 - 2012, Luận

án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội năm 2015.

Phan Thị Ngọc Nhanh, Lê Ngọc Phượng, 2016, “Tỉ lệ thừa cân béo phì và các yếu

tố có liên quan ở trẻ 5 đến 6 tuổi tại thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang”,

Tạp chí khoa học trường Đại học An Giang, Vol. 9 (1), tr. 112 – 119.

Phan Thị Bích Ngọc, 2010, Nghiên cứu thực trạng thừa cân, béo phì và đánh giá

biện pháp can thiệp cộng đồng ở học sinh tiểu học Thành phố Huế, Luận án

tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược.

Phùng Đức Nhật, 2008, Tỉ lệ thừa cân, béo phì và các yếu tố liên quan của học

sinh mẫu giáo từ 4 – 6 tuổi tại quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh 2006,

>.

Phùng Đức Nhật, 2014, Thừa cân béo phì ở trẻ mẫu giáo quận 5 Thành phố Hồ

Chí Minh và hiệu quả của giáo dục sức khỏe,

3>.

Tang K Hong et al, 2007, "Overweight and obesity are rapidly emerging

among adolescents in Ho Chi Minh City, Vietnam, 2002 - 2004",

International Journal of Pediatric Obesity, 2: pp. 194 - 201.

Trần Thị Phúc Nguyệt, 2006, Nghiên cứu tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ 4-6

tuổi nội thành Hà Nội và thử nghiệm một số giải pháp can thiệp tại cộng

đồng, Luận án tiến sĩ y học, tr.121 - 122, trường đại học Y Hà Nội.

Viện dinh dưỡng quốc gia, Những nghiên cứu ban đầu về BMI ở trẻ em Việt Nam,

http://khaosat.yds.edu.vn/tcyh/upload/2010/2010_2_YHCC_YHDP_354-

359.pdf

Vũ Hưng Hiếu, Lê Thị Hợp (2002), "Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ ảnh

hưởng tới tình trạng thừa cân của học sinh tiểu học quận Đống Đa - Hà

Nội", Tạp chí Y học thực hành, số 418, tr. 50 – 55.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH

BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH

MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚITÌNH TRẠNG THỪA CÂN, BÉO

PHÌ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH NĂM HỌC 2017 – 2018

Ngày khảo sát: …../…../ 2018

Họ tên người khảo sát:………………………………………………………

Xin chào anh/ chị,

Tôi tên là Trương Thị Kim Phượng, học viên ngành Quản trị lĩnh vực sức

khỏe của trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện luận văn

tốt nghiệp với đề tài “Một số yếu tố tác động tớitình trạng thừa cân, béo phì của

học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh năm học 2017 - 2018”.

Mong anh/ chị dành chút thời gian để thảo luận với tôi về vấn đề này.

Nội dung của buổi thảo luận là nhằm xác định các yếu tố tác động tới tình

trạng thừa cân, béo phì của Học sinh từ 11 – 14 tuổi;Mối quan hệ giữa các yếu tố

này và các các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào tới tình trạng thừa cân, béo phì

của Học sinh.

-

Nội dung thảo luận đối với Giáo viên, phụ huynh và cán bộ y tế:

Câu 1: Có các yếu tố nào tác động tới tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh

-

THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP. HCM?

Câu 2: Các yếu tố tác động như thế nào tới tình trạng thừa cân, béo phì ở học

-

sinh THCS?

Câu 3: Giải pháp phòng chống tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh THCS

từ 11 tuổi đến 14 tuổi như thế nào?

Kết thúc: Buổi thảo luận của chúng ta dừng tại đây. Chân thành cảm ơn anh/

chị đã dành thời gian thảo luận với chúng tôi.

Phụ lục 2. BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC

BẢNG CÂU HỎI

MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚITÌNH TRẠNG THỪA CÂN, BÉO

PHÌ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH NĂM HỌC 2017 – 2018

Ngày khảo sát: …../…../ 2018

Họ tên người khảo sát:………………………………………………………

PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN

Thông tin trong phần này sử dụng để phân tích đặc điểm nhân khẩu của người tham

gia khảo sát. Xin vui lòng đánh dấu vào thông tin chọn: 

THÔNG TIN CÁ NHÂN:

1. Họ và tên: ……………………………………………………….

2. Lớp: ………………………..

3. Trường học:……………………………………………………………………..

4. Giới tính của người tham gia khảo sát:

1□ Nam 2□ Nữ

5. Độ tuổi của người tham gia khảo sát:

11 tuổi 12tuổi 13tuổi 5□ khác 14tuổi 3□ 4□

1□ 2□ 6. Cân nặng của em là bao nhiêu? 1.Cân nặng ………………(kg)

7. Chiều caocủa em là bao nhiêu? 1.Chiều cao ………………(cm)

MÃ CÂU HỎI TRẢ LỜI: Em khoanh tròn

vào lựa chọn hợp lý nhất.

YTDT Yếu tố di truyền

YTDT1 Bố em có bị béo phì không? 1. Có 2. Không

YTDT2 Mẹ em có bị béo phì không? 1. Có 2. Không

Yếu tố gia đình

YTGĐ1 Bố mẹ có đặc điểm nghề 1. Có 2. Không

nghiệp toàn thời gian ở ngoài

hay không?

YTGĐ2 Trình độ của bố, mẹ em từ cao 1. Có 2. Không

đẳng trở lên hay không?

YTGĐ3 Mức thu nhậpcủa gia đình em 1. 100 triệu 3. 25 triệu

mỗi tháng như thế nào? 2. 50 triệu 4. 10 triệu

YTGĐ4 Bốmẹ thường khuyênemăn, 1. Có 2. Không

uốnghợp lý để hạn chế béo phì

hay không?

YTGĐ5 Bốmẹ 1. Có 2. Không

cókhuyếnkhíchemtậpthểdụcthể

thaokhông?

TQAU Thói quen ăn uống

TQAU1 Em hay ăn khuya vào lúc 10 - 1. Có 2. Không

11 giờ đêm không?

TQAU2 Thường xuyên ăn thực phẩm 1. Có 2. Không

chế biến sẵn, thức ăn nhanh

không?

TQAU3 Thói quen thích ăn bánh kẹo 1. Có 2. Không

ngọt không?

HĐTL Hoạt động thể lực

HĐTL1 Hàngngàyemđếntrườngbằngph 1. Có 2. Không

ươngtiệnxe đạp và đi bộ

không?

HĐTL2 Ởnhàemgiúpđỡ 1. Có 2. Không

bốmẹcôngviệckhông?

HĐTL3 Emcó thườngchơithểthao 1. Có 2. Không

không?

TQSH Thói quen sinh hoạt

TQSH1 Em thường đi ngủ lúc mấy giờ 1. lúc 19 giờ 4. lúc 22 giờ

đêm? 2. lúc 20 giờ 5. lúc 23 giờ

3. lúc 21 giờ 6. lúc 24 giờ

4. 8 giờ TQSH2 Một đêm em ngủ khoảng mấy 1. 5 giờ

giờ? 5. 9 giờ 2. 6 giờ

6. 10 giờ 3. 7 giờ

2. Không TQSH3 Khi ngủ em có dùng máy điều 1. Có

hòa không?

HĐGT Hoạt động giải trí

HĐGT1 Emcó thường xuyên đọc 1. Có 3. Không

truyệnkhông?

HĐGT2 Mộtngàyemchơigame, xem 1. ≤ 1 giờ 4. 3 giờ

2. 1 giờ facebookmấy giờ? 5. ≥ 4 giờ

3. 2 giờ

HĐGT3 Mộtngàyemxem tivi, 1. ≤ 1 giờ 4. 3 giờ

2. 1 giờ internetmấy giờ? 5. ≥ 4 giờ

3. 2 giờ

YTNT Yếu tố Nhà trường

YTNT1 Thầy cô cógiáo dụcemvề 1. Có 2. Không

phòng chống thừa cân, béo

phìkhông?

YTNT2 Thầy cô 1. Có 2. Không

cókhuyếnkhíchemtậpthểdụcthể

thaokhông?

YTNT3 Bếp ăn của Nhà trường có thực 1. Có 2. Không

đơn phù hợp để phòng chống

thừa cân, béo phì không?

Nếu các em muốn nhận bản tóm tắt kết quả của nghiên cứu, xin vui lòng cung

cấp địa chỉ email hoặc thư tín:.………………………………….………………………

Mọi thắc mắc xin liên hệ: Trương Thị Kim Phượng- Email: kimphuong@gmail.com

NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN

(Ký tên)

Trân trọng cảm ơn!