TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC<br />
<br />
(ISSN: 1859 - 4557)<br />
<br />
THUẬT TOÁN HỌC NƠRON SỬA ĐỔI ĐỂ ƯỚC LƯỢNG ĐIỆN TRỞ<br />
ROTO VÀ STATO KHI ĐANG HOẠT ĐỘNG CHO TRUYỀN ĐỘNG<br />
ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ KHÔNG CẢM BIẾN TỐC ĐỘ<br />
A MODIFIED NEURAL LEARNING ALGORITHM FOR ONLINE ESTIMATION OF ROTOR<br />
AND STATOR RESISTANCES IN SENSORLESS INDUCTION MOTOR DRIVES<br />
Phạm Văn Tuấn, Phạm Hùng Phi, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Thế Công<br />
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội<br />
Ngày nhận bài: 5/10/2018, Ngày chấp nhận đăng: 20/12/2018, Phản biện: TS. Nguyễn Đăng Toản<br />
<br />
Tóm tắt:<br />
Ước lượng điện trở roto và stato trong quá trình làm việc là cần thiết đối với các hệ truyền động<br />
không cảm biến tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha ở vùng tốc độ thấp. Trong bài báo này một<br />
thuật toán nơron sửa đổi đã được đề xuất để ước lượng điện trở roto và stato trong quá trình làm<br />
việc. Ở đây luật cập nhật của mạng nơron có tốc độ học là một hàm thích nghi theo từng chu kỳ lấy<br />
mẫu, hàm thích nghi được xác định bằng mô hình mờ Mamdani. Kết quả mô phỏng cho thấy các<br />
điện trở được ước lượng bằng mạng nơron với tốc độ học là hàm thích nghi được đề xuất có sai số<br />
nhỏ so với điện trở roto và stato thực, nâng cao chất lượng của hệ truyền động động cơ không đồng<br />
bộ không có cảm biến tốc độ.<br />
Từ khóa:<br />
Mạng nơron nhân tạo, điều khiển mờ, ước lượng điện trở roto, ước lượng điện trở stato.<br />
Abstract:<br />
Online estimation of rotor and stator resistance is essential for sensorless induction motor drives in<br />
the low speed region. In this paper, a novel modified neural algorithm has been proposed for online<br />
estimation of the rotor and stator resistance. Here the updated law of neural network with the<br />
learning rate is an adaptive function for each sampling cycle, and the adaptive function is<br />
determined by a Mamdani fuzzy model. The simulation results showed that the rotor and stator<br />
resistance estimated by neural network with learning rate as the adaptive function with small error<br />
compared to the real rotor and stator resistance, improving the quality of the sensorless driver for<br />
induction motor.<br />
Key words:<br />
Artificial Neural Network (ANN), Fuzzy Logic control (FLC), rotor resistance estimation, stator<br />
resistance estimation.<br />
<br />
Danh mục các ký hiệu<br />
Ký<br />
hiệu<br />
<br />
Giải thích ký hiệu<br />
<br />
Ký<br />
hiệu<br />
<br />
Giải thích ký hiệu<br />
<br />
rdvm<br />
<br />
Từ thông roto dọc trục tính từ mô<br />
hình điện áp, hệ tọa độ gắn với stato<br />
<br />
rqvm<br />
<br />
Từ thông roto ngang trục tính từ mô<br />
hình điện áp, hệ tọa độ gắn với stato<br />
<br />
Số 17<br />
<br />
39<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC<br />
<br />
(ISSN: 1859 - 4557)<br />
<br />
Ký<br />
hiệu<br />
<br />
Giải thích ký hiệu<br />
<br />
sds<br />
<br />
Từ thông stato dọc trục, hệ tọa độ<br />
gắn với stato<br />
<br />
sqs<br />
<br />
Từ thông stato ngang trục, hệ tọa độ<br />
gắn với stato<br />
<br />
rdim<br />
<br />
Từ thông roto dọc trục tính từ mô<br />
hình dòng điện, hệ tọa độ gắn với<br />
stato<br />
<br />
rqim<br />
<br />
Từ thông roto ngang trục tính từ mô<br />
hình dòng điện, hệ tọa độ gắn với<br />
stato<br />
<br />
Vsd<br />
<br />
Điện áp stato dọc trục, hệ tọa độ gắn<br />
với stato<br />
<br />
Vsq<br />
<br />
Điện áp stato ngang trục, hệ tọa độ<br />
gắn với stato<br />
<br />
isd<br />
<br />
Dòng điện stato dọc trục, hệ tọa độ<br />
gắn với stato<br />
<br />
isq<br />
<br />
Dòng điện stato ngang trục, hệ tọa<br />
độ gắn với stato<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
<br />
Hiện nay nghiên cứu về truyền động<br />
không cảm biến tốc độ động cơ không<br />
đồng bộ ba pha roto lồng sóc thu hút được<br />
nhiều sự quan tâm trên thế giới bởi: khi<br />
động cơ lớn, trục động cơ lớn, sử dụng<br />
cảm biến tốc độ sẽ khó khăn cho lắp đặt<br />
và có sai số lớn đặc biệt ở vùng tốc độ<br />
thấp; giảm chi phí đáng kể cho hệ thống<br />
phần cứng đo lường tốc độ; với các máy<br />
và hệ truyền động điện làm việc trong môi<br />
trường khắc nghiệt (nhiệt độ cao, nhiều<br />
bụi…) sử dụng cảm biến tốc độ sẽ không<br />
thích hợp, dễ gây sai số, hỏng hóc [1]-[4].<br />
Do vậy ước lượng chính xác tốc độ sẽ cải<br />
thiện đáng kể đáng kể chất lượng của hệ<br />
truyền động không cảm biến tốc độ với<br />
các thuật toán điều khiển động cơ không<br />
đồng bộ (Indirect Field Oriented Control/<br />
40<br />
<br />
FOC, Direct Torque Control/ DTC…).<br />
Mặt khác, các thuật toán ước lượng tốc độ<br />
động cơ không đồng bộ phụ thuộc vào giá<br />
trị điện trở roto và stato. Điện trở roto có<br />
thể biến thiên tới 100% do sự thay đổi<br />
nhiệt độ, tần số roto và lấy lại các thông<br />
tin này với một mô hình nhiệt hoặc cảm<br />
biến nhiệt độ là rất khó khăn, phức tạp và<br />
các cảm biến nhiệt độ phải được gắn vào<br />
các vị trí khác nhau của roto, điều đó có<br />
thể không thực hiện được trong tất cả các<br />
ứng dụng [5]-[10]. Điện trở stato cũng có<br />
thể thay đổi 50% trong quá trình làm việc<br />
của động cơ [5], [7], [10]. Do đó việc ước<br />
lượng chính xác điện trở roto và stato<br />
trong quá trình làm việc của động cơ sẽ<br />
cải thiện và nâng cao chất lượng của hệ<br />
truyền động không cảm biến tốc độ. Một<br />
số thuật toán ước lượng điện trở roto đã<br />
được nghiên cứu và thực hiện như thuật<br />
toán thích nghi tham chiếu mô hình<br />
(MRAS) của từ thông hoặc công suất<br />
phản kháng đã được thực hiện ở [11],<br />
[12], bộ lọc Kalman mở rộng [13], [14],<br />
điều khiển trượt [15], [16], điều khiển mờ<br />
[17]-[20]. Phương pháp ước lượng điện<br />
trở roto trong quá trình làm việc của động<br />
cơ sử dụng mạng nơron truyền thẳng<br />
nhiều lớp đã được nghiên cứu và thực<br />
hiện ở [7], [21] nhưng phương pháp ước<br />
lượng điện trở này vẫn bị giới hạn là tốc<br />
độ học được lựa chọn trước và không thay<br />
đổi trong quá trình ước lượng. Do vậy,<br />
nếu lựa chọn tốc độ học không phù hợp sẽ<br />
dẫn đến quá trình huấn luyện mạng chậm<br />
và sai số đầu ra của mạng lớn. Việc lựa<br />
chọn tốc độ học phù hợp chủ yếu dựa vào<br />
kinh nghiệm của người nghiên cứu.<br />
Thuật toán ước lượng điện trở stato đã có<br />
Số 17<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC<br />
<br />
(ISSN: 1859 - 4557)<br />
<br />
những nghiên cứu được đề cập [22], [23]<br />
dựa trên bộ quan sát Luenberger; bộ điều<br />
khiển mờ [24], [25]; MRAS [26], [27] và<br />
sử dụng mạng nơron hồi quy với tốc độ<br />
học là hằng số [7]. Cấu trúc của bài báo<br />
gồm 4 phần chính: phần 1 trình bày tổng<br />
quan về một số phương pháp nhận dạng<br />
điện trở roto và stato đã được thực hiện:<br />
phần 2 trình bày ước lượng điện trở roto<br />
với mạng nơron truyền thẳng nhiều lớp<br />
với tốc độ học là một hàm thích nghi; ước<br />
lượng điện trở stato với mạng nơron hồi<br />
quy có tốc độ học cập nhật theo một hàm<br />
thích nghi sẽ được trình bày ở phần 3; các<br />
kết quả mô phỏng được trình bày trong<br />
phần 4.<br />
2. ƯỚC LƯỢNG ĐIỆN TRỞ ROTO<br />
ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ SỬ DỤNG<br />
MẠNG NƠRON NHÂN TẠO<br />
<br />
Theo [7] và [21], dựa vào mô hình tham<br />
chiếu (mô hình điện áp) của động cơ<br />
không đồng bộ, ta có từ thông của roto:<br />
vm Lr <br />
'<br />
<br />
rd = L Vsd - Rs isd dt - Ls isd <br />
<br />
m<br />
<br />
vm = Lr V - R i dt - L' i <br />
s sq <br />
rq Lm sq s sq<br />
<br />
(1)<br />
<br />
(2)<br />
<br />
Do điện áp một chiều cấp cho bộ nghịch<br />
lưu bị nhấp nhô, khi qua khâu tích phân ở<br />
(2) làm cho từ thông stato bị cộng dồn sai<br />
số. Do vậy để loại bỏ sai số cộng dồn khi<br />
tính toán từ thông stato, sử dụng bộ lọc<br />
Số 17<br />
<br />
vm<br />
rd (k)=<br />
<br />
<br />
vm (k)=<br />
rq<br />
<br />
Lr<br />
sds (k 1 ) L's isd (k 1 )<br />
<br />
Lm<br />
Lr<br />
sqs (k 1 ) L's isq (k 1 )<br />
<br />
Lm<br />
<br />
(3)<br />
<br />
Mặt khác, các phương trình mô tả từ<br />
thông roto theo mô hình thích nghi (mô<br />
hình dòng điện) có dạng như sau:<br />
rimd (1/ Tr ) Lm isd rimd r Tr rqim dt<br />
<br />
<br />
im<br />
im<br />
im<br />
rq (1/ Tr ) Lm isq rq r Tr rd dt<br />
<br />
(4)<br />
<br />
Rời rạc hóa hệ phương trình (4) và qua<br />
một số bước biến đổi ta có:<br />
rimd k W1 rimd k 1 W2 rqim k 1<br />
<br />
W3isd k 1<br />
<br />
im<br />
im<br />
im<br />
rq k W1 rq k 1 W2 rd k 1<br />
<br />
W3isq k 1<br />
<br />
<br />
(5)<br />
<br />
Hàm bình phương sai số của từ thông<br />
được viết như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 2<br />
1<br />
E (k) rvm (k) rim (k)<br />
2<br />
2<br />
<br />
Từ thông stato được tính như sau:<br />
sds Vsd Rs isd dt<br />
<br />
<br />
s<br />
sq Vsq Rs isq dt<br />
<br />
thông thấp nhiều cấp được trình bày trong<br />
[28]. Thay thế phương trình (2) vào (1) và<br />
rời rạc hóa hệ phương trình (1) ta có:<br />
<br />
2<br />
<br />
(6)<br />
<br />
Các trọng số của mạng W1, W3 được tìm<br />
ra từ việc huấn luyện mạng sao cho hàm<br />
bình phương sai số E là nhỏ nhất ([7],<br />
[21]). W1, W3 được xác định như sau:<br />
W1(k) W1(k 1 ) 1W1(k)<br />
<br />
(7)<br />
<br />
W3 (k) W3 (k 1 ) 3W3 (k)<br />
<br />
(8)<br />
<br />
Với:<br />
T<br />
<br />
W1(k) rvm ( k ) rim ( k ) rim ( k 1 )<br />
<br />
<br />
<br />
(9)<br />
<br />
T<br />
<br />
W3 (k) rvm ( k ) rim ( k ) is ( k 1 )<br />
<br />
<br />
<br />
Đặt: i (k) Wi (k)Wi (k 1 )<br />
<br />
(10)<br />
(11)<br />
41<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC<br />
<br />
(ISSN: 1859 - 4557)<br />
<br />
Hàm i (k) là tích sai lệch của trọng số hiệu<br />
chỉnh i (i=1 hoặc 3) ở lần tính k và (k-1).<br />
Từ đó xây dựng hàm hàm tốc độ học dựa<br />
vào sai lệch i (k) sao cho tốc độ học thay<br />
đổi theo hướng giảm sai lệch E của mạng<br />
[30]:<br />
Khi i (k) >0, mạng có tốc độ hội tụ<br />
chậm, phải tăng tốc độ học;<br />
Khi i (k)