Thực hành giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tại các khoa Lâm sàng Trung tâm y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang năm 2020
lượt xem 2
download
Nghiên cứu được tiến hành với hai mục tiêu: Mô tả thực hành giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh tại các khoa lâm sàng Trung tâm Y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang năm 2020; Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh tại các khoa lâm sàng Trung tâm Y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực hành giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tại các khoa Lâm sàng Trung tâm y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang năm 2020
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC HÀNH GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỚI NGƯỜI BỆNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020 Ngô Thị Dễ1, Nguyễn Văn Hoàng2, Bùi Thị Mỹ Anh3 TÓM TẮT center, Kien Giang province in 2020. A cross-sectional Nghiên cứu được tiến hành với hai mục tiêu: 1) Mô study was designed. A total of 83 nurses participated in tả thực hành giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh tại this study. The study had observed 212 communications các khoa lâm sàng Trung tâm Y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh between nurses and patients in 6 communication situations Kiên Giang năm 2020; 2) Phân tích một số yếu tố ảnh in clinical departments. hưởng đến thực hành giao tiếp của điều dưỡng với người The results showed that the proportion of nurses who bệnh tại các khoa lâm sàng Trung tâm Y tế thành phố Hà had properly communicated with patients accounted for Tiên, tỉnh Kiên Giang năm 2020. Thiết kế nghiên cứu mô 47%. The analysis of factors influencing indicated that the tả cắt ngang có phân tích. Nghiên cứu đã tiến hành quan sex of nurses was related to the communication practice sát 212 cuộc giao tiếp của 83 điều dưỡng có tiếp xúc trực of nurses and patients. Particularly, males had 26,1% tiếp với người bệnh tại các khoa lâm sàng qua 6 tình communication properly, while females had 51.7%. The huống giao tiếp tại các khoa lâm sàng. difference was found statistically significant at p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các + Z21-α/2 = 1,96 là giá trị tương ứng với mức ý nghĩa cơ sở y tế [5]. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tình trạng điều thống kê α=0,05 dưỡng cáu gắt, chậm trễ, gây khó khăn trong giải quyết + p= 0,6 (tham khảo kết quả nghiên cứu của tác giả các thủ tục hành chính. Nguyễn Quang (2014), nghiên cứu tương tự về 6 tình Tại Trung tâm Y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên huống giao tiếp của điều dưỡng với NB, tiến hành tại Giang trong 6 tháng đầu năm 2019 đã tiếp nhận 15 cuộc Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Hòa: đánh giá chung về phản ánh về thái độ giao tiếp của điều dưỡng như tiếp đón các cuộc giao tiếp của điều dưỡng có tỷ lệ đạt là 60%[8]) thiếu niềm nở và hướng dẫn chưa tận tình, chậm trễ trong + d: Độ chính xác mong muốn, ở nghiên cứu này thực hiện các thủ tục vào viện/ra viện, cáu gắt với người chúng tôi lấy d=0,07 bệnh. Hiện nay, Trung tâm Y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Dựa vào công thức trên ta có n = 189 Kiên Giang cũng chưa thực hiện cuộc khảo sát nào về Để dự trù những sai sót trong quá trình thu thập giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh để có các số liệu thông tin, chúng tôi tăng thêm 10% cỡ mẫu, vậy mẫu cần chính xác hơn về việc thực hiện các chuẩn mực giao tiếp có là 208 cuộc quan sát. Thực tế chúng tôi đã quan sát của điều dưỡng. Câu hỏi đặt ra là thực hành giao tiếp của được 212 cuộc giao tiếp giữa điều dưỡng với người bệnh. điều dưỡng như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng 5. Phương pháp thu thập số liệu đến thực hành giao tiếp của điều dưỡng tại Trung tâm Y Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn sâu, tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang? Chính vì vậy, để thảo luận nhóm và bảng kiểm thực hành giao tiếp của điều có cơ sở đưa ra các giải pháp can thiệp thiết thực và hiệu dưỡng với người bệnh nhằm mô tả thực hành giao tiếp của quả cho việc thực hiện giao tiếp của điều dưỡng, chúng điều dưỡng với người bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực hành giao tiếp của điều đến thực hành giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh. dưỡng với người bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tại 6. Bộ công cụ và các biến số nghiên cứu các khoa lâm sàng Trung tâm Y tế thành phố Hà Tiên, Bộ câu hỏi khảo sát 6 thời điểm giao tiếp của điều tỉnh Kiên Giang năm 2020” với mục tiêu mô tả thực trạng dưỡng với người bệnh dựa trên Quyết định số 2171/QĐ- và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp của BYT ngày 8/6/2015 của Bộ trưởng BYT về việc biên soạn điều dưỡng với người bệnh tại các khoa lâm sàng Trung bộ tài liệu tập huấn Hướng dẫn giao tiếp, ứng xử của cán tâm Y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang năm 2020. bộ y tế [6]; Thông tư 07/2014/TT-BYT quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN việc tại các cơ sở y tế [5]. Bộ câu hỏi khảo sát qua 6 tình CỨU huống giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh như sau: 1. Đối tượng Giao tiếp của điều dưỡng khi tiếp nhận người bệnh Điều dưỡng tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hiện tại khoa Khám (7 tiêu chí). tại đang công tác tại 07 khoa lâm sàng tại Trung tâm Y tế Giao tiếp của điều dưỡng khi tiếp nhận người người thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. bệnh vào khoa Điều trị (10 tiêu chí). 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Giao tiếp của điều dưỡng khi chăm sóc người bệnh Thời gian nghiên cứu từ tháng 3/2020 đến tháng tại khoa (7 tiêu chí). 7/2020, tại Trung tâm Y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giao tiếp của điều dưỡng khi phát thuốc cho người Giang. bệnh (7 tiêu chí). 3. Thiết kế nghiên cứu Giao tiếp của điều dưỡng khi tư vấn cho người bệnh Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. làm phẫu thuật/thủ thuật (5 tiêu chí). 4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Giao tiếp của điều dưỡng khi người bệnh ra viện (5 Cỡ mẫu nghiên cứu là số cuộc quan sát về giao tiếp tiêu chí). của điều dưỡng với người bệnh được tính theo công thức Mỗi điều dưỡng được quan sát 1-3 tình huống giao tính cỡ mẫu sau: tiếp p(1- p) Tiêu chuẩn đánh giá thực hành giao tiếp của điều n = Z2(1-α/2) dưỡng với người bệnh d2 Đánh giá thực hành giao tiếp đạt: Khi thực hiện đầy Trong đó đủ các tiêu chí trong mỗi tình huống giao tiếp; Đánh giá + n: cỡ mẫu tối thiểu 176 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thực hành giao tiếp không đạt: Khi không thực hiện 1 trong các tiêu chí trong mỗi tình huống giao tiếp; Điều III. KẾT QUẢ dưỡng được đánh giá là giao tiếp đạt: Khi đạt tất cả các 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu tình huống giao tiếp đã quan sát được đánh giá là đạt. Nghiên cứu được thực hiện trên 83 điều dưỡng đang 7. Xử lý và phân tích số liệu công tác ở 7 khoa lâm sàng Trung tâm Y tế thành phố Hà Số liệu sau khi thu thập, được làm sạch và nhập vào Tiên, tỉnh Kiên Giang. Điều dưỡng ở độ tuổi từ 31-40 máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,6%. Phần lớn điều dưỡng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng thống kê mô tả tần số, tỷ tại Trung tâm Y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang lệ (%) cho từng biến số nghiên cứu. Thống kê suy luận, sử chủ yếu là nữ chiếm 72,3%, điều dưỡng nam là 27,7%. dụng kiểm định χ2 để phân tích mối liên quan giữa thực Về trình độ chuyên môn thì trung cấp chiếm tỷ lệ cao hành giao tiếp của điều dưỡng với một số biến độc lập, với nhất 68,7%, thấp nhất là trình độ đại học trở lên chiếm tỷ mức ý nghĩa thống kê p≤0,05. lệ 13,2%. Tổng số các điều dưỡng được nghiên cứu, đa 8. Đạo đức nghiên cứu số các điều dưỡng có thâm niên công tác từ 5-10 năm là Nghiên cứu tuân thủ những quy định về đạo đức chiếm 43,4%, thấp nhất là thâm niên công tác dưới 5 năm trong nghiên cứu, được chấp thuận và phê duyệt của Hội là 22,9%. Khoa Khám là khoa có tỷ lệ điều dưỡng tham đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng theo Quyết gia nghiên cứu đông nhất (chiếm 16,9%), thấp nhất là các định số 112/2020/YTCC-HD3 ngày 24 tháng 3 năm 2020. khoa Ngoại, Nhi, Nhiễm có tỷ lệ tham gia là 13,3%. Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=83) Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 23 27,7 Nữ 60 72,3 Tuổi trung bình Từ 21-30 tuổi 31 37,3 Từ 31-40 tuổi 42 50,6 Trên 40 tuổi 10 12,1 Trình độ học vấn Trung cấp 57 68,7 Đại học và cao đẳng 26 31,3 Thời gian công tác trung bình < 5 năm 19 22,9 1-10 năm 36 43,4 >10 năm 28 33,7 177 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 2. Thực hành giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh tại Trung tâm Y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang Bảng 2. Tỷ lệ đạt về giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh theo từng tình huống giao tiếp Đạt Không đạt TT Nội dung n (%) n (%) 1 Giao tiếp của điều dưỡng khi tiếp nhận người bệnh tại khoa Khám (n=14) 8 (57,1) 6 (42,9) 2 Giao tiếp của điều dưỡng khi tiếp nhận người bệnh vào khoa Điều trị (n=42) 21 (50,0) 21 (50,0) 3 Giao tiếp của điều dưỡng khi chăm sóc người bệnh tại khoa (n=42) 27 (64,3) 15 (35,7) 4 Giao tiếp của điều dưỡng khi dùng thuốc cho người bệnh (n=42) 26 (61,9) 16 (39,1) 5 Giao tiếp của điều dưỡng khi tư vấn cho người bệnh làm phẫu thuật/thủ thuật (n=36) 29 (80,6) 7 (19,4) 6 Giao tiếp của điều dưỡng khi người bệnh ra viện (n=36) 28 (77,8) 8 (22,2) Khảo sát 212 tình huống giao tiếp của điều dưỡng có tỷ lệ đạt là 64,3%. Trong khi đó, tỷ lệ về giao tiếp của với người bệnh với kết quả như sau: Tỷ lệ thực hành giao điều dưỡng khi dùng thuốc cho người bệnh có tỷ lệ đạt là tiếp của điều dưỡng khi tư vấn cho người bệnh làm phẫu 61,9%, giao tiếp của điều dưỡng khi tiếp nhận người bệnh thuật/thủ thuật đạt chiếm tỷ lệ 80,6%, giao tiếp của điều tại khoa Khám có tỷ lệ đạt là 57,1% và giao tiếp của điều dưỡng khi người bệnh ra viện có tỷ lệ đạt là 77,8%, giao dưỡng khi tiếp nhận người bệnh vào khoa điều trị có tỷ lệ tiếp của điều dưỡng khi chăm sóc người bệnh tại khoa đạt thấp 50%. Biểu đồ 1. Kết quả đánh giá chung về giao tiếp của ĐD với NB Tỷ lệ điều dưỡng thực hành giao tiếp với người bệnh 3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành giao tiếp đạt chiếm tỷ lệ 47%, vẫn còn 53% tỷ lệ điều dưỡng giao của điều dưỡng với người bệnh tại các khoa lâm sàng tiếp với người bệnh không đạt. Trung tâm y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang 178 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. Yếu tố cá nhân của điều dưỡng ảnh hưởng đến thực hành giao tiếp với người bệnh tại các khoa lâm sàng Trung tâm y tế thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang (n=83) Giao tiếp của điều dưỡng với NB p Một số yếu tố Đạt n (%) Không đạt n (%) (Kiểm định χ2) Từ 21-30 tuổi 15(48,4) 16(51,6) Tuổi Từ 31-40 tuổi 19(45,2) 23(54,8) 0,945 Trên 40 tuổi 5(50) 6(50) Nam 6(26,1) 17(73,9) 0,034 Giới tính Nữ 31(51,7) 29(48,3) Trung cấp 25(43,9) 32(56,1) Cao đẳng 8(53,3) 7(46,7) 0,719 Trình độ ĐH trở lên 6(54,5) 5(45,5) < 5 năm 9(47,4) 10(52,6) Thâm niên công tác 5-10 năm 18(50) 18(50) 0,324 >10 năm 12(42,9) 16(57,1) Kết quả cho thấy có sự khác biệt về thực hành giao thường xuyên tăng cường mở các lớp tập huấn về giao tiếp giữa nhóm điều dưỡng nam và nhóm điều dưỡng nữ, tiếp cho nhân viên y tế của Trung tâm nói chung và nhân cụ thể tỷ lệ thực hành giao tiếp đạt trong nhóm điều dưỡng lực điều dưỡng nói riêng nhằm nâng cao kỹ năng thực nữ là 51,7% cao hơn so với nhóm điều dưỡng nam (chỉ đạt hành về giao tiếp đối với người bệnh. Tăng cường các 26,1%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR=3,46, chính sách khen thưởng, kỷ luật tại Trung tâm Y tế về p
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp với người bệnh, mà việc Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người bệnh này thường xảy ra ở những điều dưỡng nam. cũng giữ vai trò rất quan trọng trong việc đem lại sự hài Người bệnh đến khám bệnh và điều trị tại các cơ sở lòng cho người bệnh. Số lượng người bệnh đông dẫn đến y tế thường đa dạng về độ tuổi, trình độ học vấn, trạng công việc của điều dưỡng quá tải, bố trí công việc chưa thái tâm lý và lo lắng về tình trạng sức khỏe, dễ bi quan, phù hợp cũng là một trong những nguyên nhân gây khó dễ tổn thương. Bên cạnh đó, người nhà chăm sóc người khăn trong giao tiếp giữa điều dưỡng với người bệnh. bệnh cũng lo lắng, căng thẳng và dễ bức xúc dẫn đến có Công tác tập huấn, triển khai các văn bản hướng dẫn, thể hành động quá mức, điều này tạo áp lực rất lớn trong những quy định cụ thể về giao tiếp đã làm cho kỹ năng giao giao tiếp của các điều dưỡng với người bệnh. tiếp của điều dưỡng có những chuyển biến tích cực. Bên Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy người bệnh càng cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy lớn tuổi thì ảnh hưởng đến giao tiếp do có sự chênh lệch định về giao tiếp cũng được triển khai tại Trung tâm Y tế về tuổi tác với các điều dưỡng trẻ, có sự suy giảm thị giác, nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các hành vi vi phạm thính giác và trí nhớ, xử lý thông tin chậm hơn nên khi về giao tiếp, đồng thời cũng động viên, khích lệ khi điều điều dưỡng nói chuyện hơi lớn tiếng cũng gây cho người dưỡng thực hiện tốt được người bệnh khen ngợi. bệnh sự hiểu nhầm là điều dưỡng thiếu tôn trọng. Sự hợp tác của người bệnh cũng ảnh hưởng không V. KẾT LUẬN nhỏ đến quá trình điều trị bệnh và giao tiếp với điều Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thực hành giao tiếp dưỡng. Một số ít người bệnh chưa quan tâm đúng mức của điều dưỡng với người bệnh có tỷ lệ đạt 47%. Trong 6 đến tình trạng sức khỏe của bản thân, không thực hiện tình huống giao tiếp được quan sát thì giao tiếp của điều đúng nội quy, giờ giấc khám bệnh, giờ tiêm thuốc, ảnh dưỡng khi tư vấn cho người bệnh làm phẫu thuật/thủ thuật hưởng đến quá trình giao tiếp và hiệu quả điều trị. Ngoài có tỷ lệ đạt cao (80,6%), giao tiếp của điều dưỡng khi ra, sự bất đồng ngôn ngữ giữa điều dưỡng đối với người người bệnh ra viện có tỷ lệ đạt là 77,8%. Trong khi đó, bệnh Campuchia cũng gây khó khăn trong giao tiếp ở hầu giao tiếp của điều dưỡng khi tiếp nhận người bệnh vào hết các khoa trong Trung tâm Y tế. khoa điều trị có tỷ lệ đạt thấp 50%. Lãnh đạo Trung tâm Y tế cũng rất quan tâm và xem Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy mối liên quan giữa việc thực hiện y đức, quy tắc giao tiếp cũng như đổi mới kết quả giao tiếp của điều dưỡng về giới tính, kết quả cho phong cách thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng người bệnh thấy điều dưỡng nữ giao tiếp đạt là 51,7% cao hơn điều là nhiệm vụ mà toàn thể Trung tâm Y tế cần phải thực hiện. dưỡng nam 26,1% (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực hành bệnh tim mạch
532 p | 347 | 153
-
Thực hành bệnh tim mạch part 1
54 p | 225 | 87
-
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh sau phẫu thuật khi điều dưỡng ứng dụng mô hình giao tiếp Aidet
4 p | 242 | 18
-
TIẾP CẬN LÝ THUYẾT KHÁM PHÁ TRONG NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG (PHẦN 4)
27 p | 81 | 10
-
Khảo sát thực trạng thực hành quy chế giao tiếp của điều dưỡng đối với người bệnh tại Bệnh viện Quân y 87
8 p | 85 | 9
-
Thực trạng giao tiếp, ứng xử giữa bác sĩ và điều dưỡng tại bệnh viện Hoàn Mỹ, Đà Lạt năm 2019
9 p | 62 | 7
-
Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của giáo viên và người trực tiếp tham gia chế biến thực phẩm tại các trường mầm non thành phố Thái Bình năm 2018
8 p | 20 | 5
-
Giáo trình thực hành kỹ năng điều dưỡng 3 - TS. Ngô Xuân Long
193 p | 42 | 5
-
Xác định nhu cầu đào tạo về kỹ năng giao tiếp của điều dưỡng viên và các yếu tố liên quan tại một số bệnh viện khu vực phía Bắc
7 p | 30 | 4
-
Ứng dụng mô hình AIDET trong giao tiếp giữa điều dưỡng với người bệnh
11 p | 41 | 4
-
So sánh tự lượng giá của điều dưỡng và hài lòng người bệnh về kỹ năng giao tiếp của điều dưỡng khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn năm 2019
5 p | 36 | 3
-
Năng lực giao tiếp giữa các cá nhân của sinh viên điều dưỡng Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan
11 p | 11 | 3
-
Khảo sát kỹ năng giao tiếp của sinh viên Đại học Điều dưỡng Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng và các yếu tố liên quan
8 p | 13 | 3
-
Kiến thức, thực hành và sự tiếp cận các phương tiện truyền thông trong phòng chống bệnh tay chân miệng của giáo viên mầm non tại Phan thiết, Bình Thuận năm 2016
10 p | 51 | 2
-
Thực hành phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ dưới 06 tuổi của cán bộ y tế tuyến xã qua điều tra cắt ngang tại huyện hoài đức, hà nội năm 2014
7 p | 70 | 2
-
Giáo trình Sinh lý bệnh (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
193 p | 0 | 0
-
Thực hành sơ cứu bỏng và một số yếu tố liên quan đến người chăm sóc trẻ dưới 6 tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2019
6 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn