intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực hiện chính sách và chiến lược môi trường: Phần 2

Chia sẻ: Lê Thị Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:150

162
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 Tài liệu gồm nội dung các chương: Chính Tài liệu môi trường trên thế giới, định hướng chiến lược BVMT và phát triển bền vững ở Việt Nam; luật môi trường trên thế giới; luật pháp và chính Tài liệu bảo vệ môi trường; tổ chức, hoạt động và ban hành các văn bản dưới luật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực hiện chính sách và chiến lược môi trường: Phần 2

  1. Chương IV CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG TRÊN THỂ GIỚI I. MÔI TRltíNí; TRONG NỂN kinh tế thị TRl'ỜNG Hùứi thàtứì và phát txiển ỉiền kiỉứi tế thị trưàig là uhu cầu tất yếu của Ihòi dại. là yêu cầu bức bách, là con đường đi lên của inọi quỗc gia. Nềii kỉiứi tế ihị tmòng ỉà nều kiuh tế vận hàiih theo oơ chế thị trưòiig. Cđ chê thị trưòng là cơ chế lấy việc sử dụiig giá cả và lượug tiêu tliụ trêu thị trườiig làm túi hiệu dự đoáu sẫii lượng và cho vỉệc phâii phôi sản phẩin. Đặc tníng cơ bản của cơ chế thị trưòug là tàm hiểu giá cả. Giá cả thị trưòng truyền đạt thông tin đên cả ngưcỉi sản xuất và Uguồi tiêu dùng. Tuy nhiên, đỗi khỉ giá cả thị trưcdig không phản ánh đầy đủ các hoạt động của người sản xuất hay ngiỉcti tiêu dùng, sỏ (fi như vậy ỉà do tồn tại những neoại ứog và nhữog hàng hoá oÔQgoộng. 1. Ngoại âtag (Extemality) Ngoại ứng là tác dộng của hoạt dộng sẳn xuất và tiêu dừng không được iđiần ánh trên thị t r ư ^ . Ngoại ứng oó thể xuất hiệu giữa nhũng người sản xuất vổi nhau, giữa khách hàng với nhau, hay giữa những ngưối tiêu dừng và ngiỂ& sản xuất Ngoại ứng oó thể là tiêu cự c - khỉ hoạt (ỉ^ng của một bên áp đật lứiững chi phí dio một bên khác, hay là tích cực - khỉ hoạt động của ưổt bên làm lợi cbo bên khác. 145
  2. Ngoại íùig tiêu cực Iiảy sũili. cliảiig hạn lứiư khi inột lứià máy iiiồii nưóc tiiải độc hại vào inột oon sôiỉg, nơi uhĩũig Iigư dàỉi hàiig Iigày đaiili bắt cá. Nhà máy càng tuồn lứiiềii nước tliải vào sôiig tlù số cá sôiig được ỏ đấy càng ít đl Ngoại íoig tiêu cực xiiất liiện vì lứià máy kliông chịu trácii lứũệni về các chi phí ugoại ứiig inà uó áp đặt cho ngií dân khi đề ra quyết địiúi sảii xuất của nùiih. Một ngoại ứiig tích cực có thể nảy siiili khi ngitòi sỏ hữii iHỘt ngôi Iilià quét vôi lại ngôi lủià của mìiủi và trồng được một VIÍỜII hoa hấp dán. Tất cả lúiĩũig ngưòi láiig giềiig đều có lợi từ hàiứi động này. dù cho qiiyết địiủi quét vôi lại và tạo dựiig phong cảiứi có thể đã không túứi đên lứiữiỉg lợi ích ấy cho nhữiig Iigười láiig giềng. Vì vậy, lứiữiig lợi ích ấy là Iitộl ngoại ứiig tích cực. 2. Ô nhiễm như một ngoại ứng Về inặt kũứi tế nià xét ô nhiễm phụ thuộc vào tác đỘHg của cliất t hải. Đó là hiệu ứiig vật lý đôi với siuh vật như là thay đổi giôỉig loài, giảm sút Iiăiig suất sũứi học hay là phản ửug của con Iigưòi đôi với tác động đó lúiư khó chịu, buồn phiềii. Chúi^ ta có thể coi toàn bộ phản ứiig của con ngiởi thể hiện sự giảm phúc lợi Chẳiig hạn, khi sảii xuất giấy, các chất thải khí lứiư SO2. CO2. H2S. Q, hay trong nưàc thải có lẫii axit HCl, ngoài ra còn có các chất thải rắii lứiư bùn, vôi sơ sỢi... Chúỉb các chất thải này có thể làin chêt di inột số tìiuỷ sinh vật, làm thay đổi Iiăiig suất lúa, cây íaiồng trong VÙI^. Dâii cư trong vùiig chịu tác động của chất thải cũng bị suy giảm sức khoẻ. ốm đau,... Như vậy. các Iigoại ứiig thể lũện ảuỉỉ hưỏiig của niột hoạt độiig xẳy ra bên trong một hệ sản xiiất ỉên các yếu tố khác ngoài hệ sản xtiất(tó. Các ugoại ứng tiêu cực gây tổn thất phúc Iđi đôi vói các tác lứiân khác, mà tổu tliất phúc lợi dó khôug đitợc (fê'n bù tỉù chúili nó đã gây ra chỉ plií bềi iigoàL Một đỉều cần lưu ý nữa là oó ỉigoại ứiig tiêu cực. có ò nhiềin uhưag kiiôug lứiất tlũểit phải loại bỏ uó, bỏi lẻ sản xuất là ir»
  3. -Lựi iihuẠn -nù |i|)í % MNPB MÍ;C Q|) Sàn lượiig Q X Hinh 20: Xác đinh mức ô nhiễm tối ưu tất yếvi của quá trùili phát triển. Vì vậy. ngoại ứng xảy ra là điều tất lứúên. Vấii đề ỏ đây là Iigoại ứiig đến niức nào để xâ hội chấp Iihậii được. 3. Ngoại ứhg tối ưu Xét inôl quaii hệ giữa mứfc sảii xiiất Q và lợi uhuậu biên cá Iiliân của hoạt động sảii xuất. Trêu đồ thị, tnic hoàiứi o x là mức sản xiiát Q. trục tung biểu thị chi piư hoặc lợi Iiỉiuậii, còn đường MNPB biển tỉụ lởi lứiuậu biêu cá lứiâii, tik là ỉợi Iiỉiiiậii thu được khi hoạt độug thêm một đơii vị sảii phẩm Oùuli 20). Trên biểu đồ còn xét đến môi quaii hệ giữa mớc sản xuất Q với clii phí biêu bên ngoài (MEQ. Hii mức sản xuất Q tăng l&i, chi plú biên bên ngoài tăiig lên theo tỷ lệ thiiậii. ở đây, mức sản xiiất Qp là mức mà tại đó lợi niiuậỉi biên cá Iiliân đạt tôi đa (diện tích OXQp) (hùih 21). 147
  4. Hình 21: Cách xác định đường MNPB 148
  5. Mục tiêu của xã hội là tôì đa hoá liiệu số giữa tổng lợi nhuận và tổng clii plú. Tại giao điểm của MNPB và MEC (Y) tilơng ứng vói mức hoạt động Q* chúứi là mức hoạt động tối ưu và OYQ* (diện tích hình B) điíỢc coi là mức ngoại ứiig tổì itu. Tại mức hoạt động Q*. ta có MNPB = MEC (3.1) Điều đó nói lêu rằiig. vói niức hoạt độiig Iiày, lợi nhiiận xã hội do hoạt động sản xuất đưa lại là tôi ưu Iiliất (diện tích OXY, hình A). Muốii xây dựng được lợi lứiuậii MNPB, chúng ta tiên hành lửiư sau; Xuất phát từ công thức: MNPB = p - MC (3.2) ở ăây MC là chi phí biên cho việc sận xuất ra sản phẩm gây ô ỉứúễm. MC gồm có chi phí bất biến và chi phí khả biến. Xuất phát từ (3.1) và (3.2) ta có: p - MC = MEC (3.3) hay P = MC + MEC -(3.4) Troiig đó p là giá sản phẩin, MC + MEC là tổng chi phí biên do hoạt động gây ra ngoại ứog. Tổng chi phí íiày gọi ỉà chi phí xã hội biên (giổi hạn) CMSQ. Như vậy, tại mức hoạt động tra ưu (Q*) ta o6: MNPB=Nà)C. và P=(MC + MEO = MSC (3.5) Kinh tế học vĩ mô gọi đây là điều kiện tối ưu Pareto. Như trên đã trình bày, mứt hoạt động Q* 8ẽ gây nên ngoại ứng tôi ưu và ô nhiễm tại mức hoạt động này được gọi ỉà ô nhỉễm tốiưu. II. Cơ CHẾ TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRlỂN BỂN VCNG Các công cụ tài chủứi thường khác biệt với các công cụ ngân sách do chúng thưòng Iiằm ngoài ngân sách và được cung cập từ các 149
  6. khoảii tài trợ nước ngoài tiền vay Iiước ngoài hoaii đổi nờ dàiili cho bảo vệ inôi siiih và một 90 khoảỉi khác tưdng tự oó liên qiian. Phát triển bền vữiig là một công cuộc cần đến Iiàng lực tài trỢ. trong đó nó đòi hỏi những khoảii đầii tư clio hiện tại vì những lợi ícli iòn lao gấp nhiều lần trong tương lai. Trong lác tìiih huống như thế ngưòi ta thưòng vay uhữug khqảu vay dài hạn vói giá trị gia tăng để phục vụ cho các lợi ích trên toàn cầu được tài trỢ từ nguồn tài chính bên ngoài. Nliữiíg giải đảp đổi vói thứ tự tầni quan trọug của tổng sô ngiiồi) tài trợ trên khắp Uiế giối đòi hỏi phải thoả niãii mục tiêu của phát triển bển vĩùig. thưòiig đa dạiig tuỳ theo các nguồn tài trợ kliác lứiau, Baw tliư ký của tổ chức UNCED dự kiến rằiig klii thực lỉiện tà't cả các hoạt động về môi trườiig theo chươiig trìiủi Nghị sự 21 từ nàni 1993 - 2CXX) đòi hồi cầii đến lĩiột nguồn lực tài trợ bổ simg là 125 tỷ đô la trong một năm hoặc 1% số GNP của các Iiưổc phitơng E?ắc. Hơn nữa, các Chmh phủ và các thàiiỉi phần kinli tê tií lứiâii ỏ phương Nam cũiig cầii chi tiêu 500 tỷ đô la nữa cho việc địiứi hưống nền kiiili tế của to tiếp bước theo pliát triển bền vững. \nện Tầm ỉứùn Thế giới (World Watch) đâ dự kiêh các Iiliu cầu chuyển lứỉiiợug tài chúứi của sự nghiệp phát triển bền vữiig ở inức 14Õtỷ đô ỉa hàag năin (dự kfêh năm 1998). Chươiig trìiứi WIDER của Viện ĐH Liên Hiệp Quốc đă xác địnỉi.cou 8Ốnày iỉà-60 tỷ đô la trong năm 1993 và sẻ tăng lên đên 140 tỷ đô la vào khoảng nám 2000. Vỉện Tài nguyên Thế giới cũiig dự kiêh lứiu cầu ngiiổn tài cliíiủi bể sung ỏ mớc khiêm tốn hđii uliiểu vào klioảuig 20 - 50 ^ đô la hàng năm. hểt troug các trưcdig hợp quá độ diuyển sang phát triển txín vững đểu được thể lũện lõ trong các tlKil đoạii clio vay thông tbitòug: 150
  7. Nó bao hàm việc loại bỏ các khoảỉi trỢ cấp không rõ ràng, việc xây dựiig lĩiột hệ tliôhg quá cảiửi chiuig hay một hạ tầng cx) sỏ xử ^ chất thải được tài trỢ từ chi plú của ngưòi sử dimg hoặc trỢ cấp chéo từ các hcạt động gây ảiủi hưỏiig xấu đếii inôi trường. Theo lứiữiig ví dụ kliác là công việc tái trồng rừng liên quan đên hệ thông các đường phân uước, bảo dưỡiig đất màu, quyều sỏ hữu đất đai, cải tạo các ngư trườiig đã xuốiig cấp, hay các đồng ỉúa khô cằn hay ngập úiig. kêt hợp vói phiíơiig pháp giáo dục và đào tạo. Trong quá trìiili thực hiện dài hạii. các dự án này sẻ tiêu tốu lứũềii tiền của, vì vậy nên rót vôii là vãíi đề mà chúng ta phải đi&ỉng đầu. Để giải quyểt được vấii để uày, cliúiig ta phải oó một khoản tiền vay, iTiột cơ chế truy thu (ví dụ như: Các kboản thuế, các chi pỉú...) cùiig vối kế hoạch hoàn trả líu đãi Tuy lứìỉêu cQng có nhiều thay đổi cần đêh định hưâi^ nền kiiiỉi tê đi theo oon đường phát triển bều vững, không nhất thiết bao liàni đến bất kỳ một khoản đầu tư Iiào, nhưng phải bao gồm một thay đổi đởn tíỉuầu tĩoug oơ cấu khích lệ lứiằm tạo nên một hoạt động ít lãỉig phí và phù hợp hơn với môi tnồng. Cơ chế Panayotou tạo ra sự khác biệt giữa thuyên giảm các uhu cầu tài trỢ (bao gồm việc loại bỏ các hàng rào ngăn cản và các yếu tố lệch lạc. cùng vói việc tích cực không ngừng tận dụng các nguồn tài clúnh hiện có), uguồn tài chừih bổ sung từ các cơ chế tài trỢ hiệu hành chẳng hạn như cải cách hệ thấng thuế khoá, thâu tóm nguổn truy thu tiền thuế gia tăng, và tư hữu hoá các xí nghiệp của Nhà nước. 1. Những khả năng tải trỢ độc lẶp cho các giải phấp về những vấn dề môi tntông trong nước Cơ chế Panayotou (1994) phâu định một Bốcơ chế tài dhửứi trong niíổc như sau: Tài trợ độc lập dbo hạ tầng.oơ sỏ mồi t n J ^ , tài trợ độc lập bảo vệ môi trường và các chi phí cải thỉệa 151
  8. 1.1. Tài trỢ độc lập cho hạ tẩng cơ sỏ m ôi trường Ví dụ: Trong những năm 1980. đầu tư vào lĩnh vực hạ tầiig cd sỏ công cộng tại Thái Lan tăng vào khoảng 3% . trong khi đó đầu tư trong khu vực tư ỉứiâu tăng hđn 30%. Kết quả này dẫn đếii sự ùn tắc trong giao thông và tình trạng chất lượug nưỏc xuổiig cấp rõ rệt ... Sự thiếu cân bằng tưđng tự giữa đầu tư troug khu vực tư nhân và đầu tư trong hạ tầng cơ sỏ công cộng có thể nói là một trong Iihữug nguyên uhâu gây ra Iihữiìg vấn đề ô lứiiễm về môi tnỉòug chẳng hạn như : ùu tắc giao thông, ô nhiễm nước, khau hiếin nước diễn ra triều miêu chủ yếu ỏ các thành phố lóu. Vấn đề ỏ đây là thất bại trong việc truy thu doanh thu thuế thoả đắng hay trong việc xét duyệt và hoàn tất các dự áu cơ sỏ liạ tầug đúng thòi hạii do đánh giá thấp các dịch vụ công oộng và vỉệc tách biệt giữa cung và cầu, giữa uhững người thu lợi và uhữiig người chịu phí tổiL Dựa trên inặt \ỷ thuyêlt iTià uói thì đầu tư vào khu vực tư lứiân và phát tiiểa kinh tế sẽ mỏ rộug mặt bằng truy thu thuế, qua dó tạo ra uhiểu Iiguồu tài chmh bơu uũ^ cho hạ tầĩỉg oơ sỏ công ũộng. Nhiồ^ troug thực tiễn, các nhà đầu tư vào khu vực tư nhân lại có thể đfêu hành dề dàug thông qua các ỉoạỉ hình miễn thuế và thậm chí kể cả trSn thuế, trong trưctoig hợp không txến tránh thuế, trong khi oơ sỏ hạ tầng hiện oỏ là phi giá trị hoặc có giá trị thấp thì họ phảii ứng chịu sử dụng quá tải vào việc bao dưSng n^iềo nàn. Chỉ duy lứìất bằng cách liên kểib trực tiếp ỉượng cung về cơ sỗ hạ tầi% oc^ oộug vỏi lư t^ cầu phát sinh từ những hạng mục đầu tư indi trong khu vực tư nhần, diụng ta mổi oó khả năng đảm bảo chắc chắn sự cung cấp kịp thòi VÀthdi đáng cũug như sử dụng hiệu quả hơQnữa kỉú dó: cầu sẽ thl^ hcâì, cung sẽ cao hơa và chất ItlỢug môi tnictag 8ẻ được cải th ỉ^ bđa nhữDg gì mà chứng ta chứng kỉêQ được từ trạng môi tnồng của ngày hôm nay. Sự kết dự phòng bạ tầng oơ sỏ inỗi sinh (hay hạ tầug oơ sỏ công oộug khác) yà sự tăng trưỗng đầu tư troiỉg finh vực tư ỉứiân có 152
  9. hiệu lực hoạt động dựa trên yêu cầu đòi hỏi các nhà đầu tư tiong khu vực và tư nhân (và các chươiig trìiứi dự án oôug oộniờ phải đệ trình một bảii ưốc táhh đi kèm với đđii xin cấp giấy phép hoạt độiig (hoặc đctti XŨI xét duyệt) về lủui cầu hạ tầiig cơ sỏ công cộiig và các uguồn tài trỢ môi trưòiig phát SŨÚI từ hạng mục đầu tư (hoặc dự áii) của các Iihà đầu tư này. Sau khi chuẩii y và xét duyệt, cầii tiêii hàiứi thanh toán theo một ugàn quỹ đặc biệt cho các hạiig niục đầu tư môi trưòng ỏ mífc đủ tìioả đáiig để bảo trì mức độ hoạt động hiện hành. Tàỉ trỢ độc lập bảo vệ môi trườỉig Các Chùứi phủ thông thưòiig phải đôì inặt vối những chi phí giải quyết vấíi đề tràn dầu và đất đai bị ô nhiễm, chi phí cho việc thu và xử lý các cMt thải độc hại và chỉ phí tái tiéug rừng sau khi gỗ. Phần lóii các nhu cầu tài trợ cho chiMng trình Nghị sự 21 là dàuh cho công việc khôi phục inôi trưồug bị suy thoái, uhữug nhu cầu tài trỢ Iiày đểu đixợc bảo trỢhoặc được đài thọ bỏi những tổ chức gây ô ỉứũễm hay Iihữiig ngiỂÃ hvtcHig phúc lợi từ các hoạt (i^ng chức năng. Chính phủ có thể giảm bớt chỉ phí tài t3ự của inình dựa t i ^ chi phí khôi phục và thu dọn môi tnĩờiig thông qvta việc gây diíng uhữug hệ thấng tái hoàu trả, các trái phiếu đầu tư môi sinh, bảo chứng ngân hàng để thoả mãn các yêu cầu của các quy (^nh và luật lệ về môi tnồng V. V... Các tráỉ phiêu đầu tư môi siiứi, chẳng bảo đảm rằng (1) các oông ty khai thác các nguồn tài nguyên và những ngưcd có thể gây ô ỉứỉiễm môi trường thực hiệu các giải pháp tboả đắng nhằm tcỉ thiểu lứkững hiểm hoạ về iiiôi tmctng do các hoạt động cua họ gâý ra; Q) lứiững người oó khả năng gây ô nhiễm mra trưcmg tíềm tàng cần thực hiện oông việc giải quyết những hựỳ hoại môi trúồỉìg 0^ 8^ lại bằng lỉhững biện pháp mang lại hiệu qiiả kinh tế nhất và Ợỉ) các nguổn lỉgân tài tiự thoả đáng hiôn ỉuôn sẵn oó để (fâp ứng cho việc thu dọti chất thải và khôi phục các môi trường bị huỷ hoại cb sự bất tuân 153
  10. thủ của một ai đó. QÁCtrái phiếu đầu tư môi sinh không nhất thiểt phải bó hẹp tiong phạm vi các hoạt (^ngtdnh tế môi trường, màtacó thể đầu tư chứng vào các tài khoản inang lại lăỉ xuất hoặc thay thè bằng các bảo chứug ngân hàng. Những hệ thấng tái hoàu txả tưdug tự oó khả uăng chuyển ừách nhiệm kiểm soát sự xuông cấp về môi sinh cho ngitòi sản xuất cibig như ngiỂti tiêu dùng những sản phẩm ồ nhiễm. Do vậy, họ được khuyên khích tái sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm phụ ỉứìằin tái chế hoặc xử lý và sử dụng an toàn, hay tài trỢ v^ thu hồi và quaytrỏ lại của họ bằng những oông cụ khác. Những hệ thôiig ngân quỹ tài trợ oó thể đem áp dụng t r ^ phạm vi lộng khắp đôl vói các sản phẩm dbíhh cũng như sản phẩm phụ, từ các vỏ hộp đẫ viống và bao bì cho tối ắc quy ô tô hỏng và các nguyên liệu độc hại Có nhiều cách khác nhau để qiia dó Chúih phủ oó thể khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhâu đảm đương trách nhiệm giàin bớt chất thải XUỐI^ tm thiểa Chẳng hạn như những hiệp hội côug n^iiệp dành cho các loạỉ CÔ£^ n ^ ệ p cụ thể (chẳiỉg hạn công nghiệp hoá chất nông nghiệp, các nhà sản xuất đưctng và những ngưòi ináy sản xuất dầu oọ) hoặc dành cho các địa hình cụ thể (ví dụ như quanh hồ, trên bò sông, trên một doạn bò biển) đều oó thể lựa chọn àễ đạt được ríêug một cấp độ ntiỗc sử dụng nào đó bao quanh khu vyỊc địa hình cụ thể hoặc chất ỉiiợng kh&ig kht hay đilỢc một cơ quan quy định của Chính phủ trực tíếp quản ]ý hay tác động. ỈŨDh n^ũệm tẹà Púc - những ngưòi máy hoạt động trên bò sông Ruhr, tại Tlỉái Lan - nhữDg ọgitòi máy sản xuất đuc&ỉg nằm trên sông Taiỉdiia yằ một vài những ngUcti máy khác tại Nhật Bản đều cho thấy rằng một ^ 1^ đầng nhOog nềa oông D^^ũệp đồng nhất sẽ ỉựa CỈ1911 dhế đệ tự q iì^ vấ chế đậ tự tuân thủ nếu ^ thấy rõ rằng bọ úkãiig ũỉể Ếrặoíì kỉíoỉ các'^y đ|Ị^ về CM' tự quẫn hữu hiệỊu vàdemỉại hiệu qụả kinh tế cao 80 vái clữế độ quảa'^ trự&,tiê^ của CMứì phủ do các nền 164
  11. công nghiệp này biết rõ phải kiểm soát các nguồn chất thải của họ lứiư thê nào. do chế độ tự tuân thủ đvb^ khuyên khích xuất phát từ mong muôn thu hút được sự hưỏiig ứiig của các thàiứi viên khác trong hiệp hội công nghiệp và cộng đồng công nghiệp và do chỉ phí hoạch địiứỉ chúứi sách và giáin sát đã giảm đáng kể và do nguồn lực trực tiếp chịu trách nhiệm. Một giải pháp là việc lập các Ngâii quỹ môi tntòng công nghiệp dựa trên oơ sỏ các chi phí công ugliiệp hợp lý, căn cứ vào sự phát sinh cliất thải dự kiêh và sự sử dụiig các ngâii quỹ Iiày dành cho công việc thu dọn môi trưòìig được tiên hàiih bỏi các tMuh phầu kinh tế tư lứỉâii trêu cơ sỏ cạnh traiứi. Kết hợp với hoạt độug Mểm toán môi trường do uhững người kiểm toáiỉ chúứi thức và các chi phí cbiểib khấu Ợiay các chi phí thông thvồng) dành cho việc thực tỉũ trung bình tốt hơn (hay xấu hơn), các ngâii quỹ này có thể đảp ứng với tư cách là lứìữiig công cụ tài dưhh cho phát triển bền vững. Ví dụ: Trên thực tế Viện Nghiên cứu Triển khai Thái Lan đã kiên I^hị lên Chúứi phủ của họ một kế lioạch phát triển và được Chính phủ áp dụng kế hoạch này, inặc dầu oơ cấu khuyêu khích phát triểu sau đó làm giảin bót cơ cấu (Ỉ5ng góp chủ yểíi của chính phủ vào hệ thôiig ngân quỹ không có dự phòng dành cho việc trợ giúp ngân quỹ thông qua nềii công nghiệp và cuôl cừug là không sử dụng đêu ngân quỹ của Chúih phủ. 1^. Chi phi cải thiện Nhiều chi phí cải thiện môi ữưồng tạo ra các giá trị độc lập hìiứi thúc những khoản tiều lãi trên hay nâng cấp giá trị tài sản. Chẳng hạn, orâg việc thu dọn môi trườug của các vừng phụ cậu, cải tạo các khu nhà xuống cấp ỗ đô tỉỉị, xây đựtig oồng viên cây xanh, các cơ sỏ hạ tầng đường xá mới và tái định hình nền oôug nghiệp làm gia tàiig giá trị tài sảỉi tróng khii vực và trraíg các vừng phụ cận oó liên 155
  12. Nâi^ cấp giá trị tài sềbcó thể tóm tắt qua một loạt các oơ chế chi phí chẳng hạn như các cbi phí cải thỉện, các chỉ phí tác động, các khoản thuế đảnh vào tài sản sỏ hữu và các kế hoạch tái mỏ rộug đất đãi Các khoản tiều ỉãi thu đựợc từ các kế hoạch này đv^ dừng để tài trỢcho các hạng mục đầu tư thtôlt yếu. Tuy nhiên, tại lứúều nitóc phát tiiển và đang phát tiiển, các hạng mục đầu tư về môi trườiig ỉại đưỢc tài toợ th i^ qua các khoẳn thuế thôi^ thnờng trong khi các tổ chúb; nhận tài trỢ lại rncmg đợi các khoản tiền may mắn bay nhữiig khoản tíền ỉãỉ vôn phát sinh từ các hạng mục đầu tư oông cộỉig. Điều này qxiả thực vừa không mang lại hiệu quả iạỉ vừã không tìioả đảiig. đ&ỉg thòi dẫn đên kêlb quả ỉà thực hiện rất ít các hạng mục (Mu tư về môitnicing. Các tài liệu nghiên cửu diỉ ra rằng, hầu hểt các dự án tái địiứi hình nầi oông n^iỉệp, cải tạo đucmg sá nông thôn tại các vừng phụ cận thành phố, xây dựng các oông viên cây xanh đ5 thị và các dự án nâng cấp các khu nhà ỗ xuâig cấp đều oó Ỉỉhẳ năng tự tài trỢbằng các phần trích ra từ các khoản nâng cấp giá trị tài sản sỏ hữu có tác động tích cực. Ví đụ: Mộtoồng cụ hấp dẫn tài trỢcho oông việc xây dựng đưồng sá địa phiỉOng thông qua quá trình nâng cấp giá ừị tài sản sỏ hữu ià ỉoếhoạdìtáỉĩnỏrộngđấtđãỉđượcsửdụngtạiHànQuõc. Các chủ sỏ hữu đất txong khu vực chịu tác động oó liên quan' ohiiợng quyền kiểm soát các tài sản aồ hữu càa họ cho oơ quan oó trách nhiệm xây dựng dưàng sá đi ỉạỉ trên tuỵâi giao thông máng lại nhiều ỉch nhất; đổbg thòi
  13. chủ sỏ hữu đất chịu tác động thông qua tài sản sỏ hữu mang giá trị cao và khoản lợi kh công cộng nói chung thông qiia các khoản thuế thấp hơn). 2. Cấc cơ chế tài trỢ Quốc tế cho nhữhg vấn đề chung trên toàn cẩu Nhữag vấh đề liêu quaii đểh môi trưòng trên tx>àncầu và các giải pháp chúih sádì ỉựa chọu lứiằm giải quyểt những tình hiỉỂbg khác nhau đặt ra lứiữug khó kháii cụ thể diíới quan điểm kiiứĩ tế, chúoh trị và môi truồng. Có nhiều đỉểin phức tạp trên khía cạnh môi trường. Những vẩíi đề môi tnồng trên toàn cầu đang gây nhiều tranh cãi oó nhữog nguyên nhân phứ: tạp riêng của chúng, rất khó kiểm soát mức độ bền vữiig tiềm tàng, đồng thời các diễn biồi môi tmồng thiictng bị gián đoạii, thiêu txi thứb thoả đảng về diễn tíến nàỹ hiện nay. Trong nhiều tìuh huông, trên các oơ chế oó mồi quan hệ nhân quả oòn tổn tạỉ tâih thiếu chắc chắn, những oơ điế này tạo ra một quá tiinh dài thực hiện các inô hùih oôug cụ kỉiih tế, cừng với inột loạt thoả thuận phức tạp về mặt oơ sỏ, túứi toán, thi hàuh và giám sát Tương phản với các chính sách ỉiên quan đến những vâh đề về môi trưchig trong Bnb vực quyền hạn pháp ]ý trừng lặp finh vực liêu quan đên môi trưcKig trên oơ sỏ các chi phí ngioạỉ lai xuyên châu ỉục hoặc txên toàn cầu, cần phát hiện, thựẺ tỉii và giám sát nhữũg bước đầu nội vi hcá, đầng thcắ thực tìii (ác bưổc trên khdng oó sự tham gia của inột tổ diức Quốc tế hay đa quốc gia nào dó. chung ỉà kliôiig oó sự xuất hiện của một áêu oơ cấu hành diữìh mà tiên oơ sỏ chủ quyền oó khả năng tham gia vào nhỉtng vấh đề này. Về inặt lý thuyêlt thì quy mô ứng đụng một o&ig cọ (Mỉh sách sẽ trừng lặp vói quy mô chịu ảnh hxỉồng bdi các vSh (té môi tnlằtíg (quy mô sinh thái). Thông tíiường, quy mô này nằm trcHig các oơ quan có 157
  14. thể chế chặt chẽ không trìmg ỉặp vâi quy mô chỉụ ảnh hi^ig bỏi các vếm đề môi trường trên toàn cầu và xuyên châu lục, sự hợp tác và điểii phôi quốc tế là rất cần thiểit. Sự hđp tác quốc tế uày có khả nảng khôug đitợc chắc cbắu lắm, nếu như các biện pháp thực thi là cliặt chẽ và chúứi xác (WRR.1992). Nếu các khoảu thu lợi thấp mà chi phí lại cao thì không thể tiến hành tăng cường khả năng hỢp tác lên nhiều lầu ỉứiằm đạt được điềii kiệu toàn d^n tốt nhất vì thế không thể xảy ra khả Iiăug này. TĩxỉUg trưctt^ hỢp các khoản thu tó tiong việc giảm bớt ô nhiễm cao mà chì phí lại tương đồl thấp thì các nưỗc oó thể thực hiện nhữug giải pháp riêng của nùuh về môi tnỉòng và oó thể dễ dàng trao đẩỉ kinh nghiệm chonhaiL ĩ t o thế nũã, chừng nào các vẩh đề ô nhiễm môi trường trên toàn cầu oòn diễn ra thì oòu có những khác biệt chủ yếu về kểit cấu xã hội. ỉũêm oó các nguồn tài ((M vâ trường hợp của nhà sản xuất khí C502), các nguồn tài txợ có thể tập trung vào các niíớc này hoặc rải rác ỏ nhiều niiỗc khác nhaa Đại thể ta oó thể phân biệt giữa hai loại chi phí ngoại lai quốc tế như sau: Các dù phí ngoại lai oó tác động qiia ỉại lẫn nhau - diễn ra ỏ những nilỗc tham gia trực tiếp vào các vấh đề môi tnồng và các chi phí ngoại lai mang định hưỗog thấng nhất - một số niắổc tạo ra chi phí ngoại lai và những nưỗc khác tảễb hàiih thanh toán nó. Hdn nữa đứng t r ^ góc độ niỉớc thaiứi toán d ii phí Dày tỉú các điều kiện oó thể sẽ tạo ra sự khác biệt về táểm lực, diế độ ưu đãi tưcĩog đấ dành dỉo môi tmcHỉg, V..V... Ngoằỉ quy mò siiỉh tháỉị OÒQoó quy mô lúửi tế điỉỢc xác lập trên tầm vốc ỉốn ỉạo của khạ năng cạnh tranh quSb tế. Quy mô này cữof đóDg một vai trò quyết định, áp đụng các giải ịỉháp chính sách baogồmcácdùỉđưcaoỈKAitxongpMn vùngcó Oỉột quy mô nhổ hdn 16 8
  15. quy niô kũứi tế đang bị đe doạ. có tác động trực tiêp dên tữứi cạnh tranli của các oông ty hoạt động trong phạm vi khu vực kinh tế nhổ hđii. Kết quả của việc áp dimg này là sự tái định lùnh ngoài ý muôn và uiột số kẽ hỏ siiih thái. Cần pliải Iihấíi inạiili ở đây thàiúi phầii cấu thành Nam - Bắc trong cuộc luậii đàm. Do phát triển bền vữiig có quy mô trên toàii cầu súứi lợi Iihiều cho các nưóc phát triển ở pliía Bắc lứiiùig lại đòi hỏi sự thực tlù của các Iiilốc ỏ pliía Nam. ta có thể tiên hàiih côr^ cuộc chuyển giao quốc tế từ Bắc qiia Nam lứiằm bảo đảm các chi phí bảo tổn Iiliữiig nguồn tài nguyên thiên Iihiên qxian txọiig mang khả uăiig thất thoát lón txên toàii cầu. Nhu cầu bảo tồn các khu rừng nhiệt đới, bảo toàn tùih đa dạiig của siiửi vật giảm bót chất toả ra trong nhà kứih trồng thực vật và bảo vệ tầiig klií quyển Ôzôn, chủ yếu đều bắt uguồn từ các nitôc phát triển có đủ thu lứiập cao và tỷ lệ chiết khấu thấp các tiện ích niôi tníờiig và không có bất kỳ sự đe doạ nào đối vối chuẩn mực sống của họ. III. ÁP DỤNG CÔNG (X KINH TẾ TRONG CHÍNH SÁCH MÔI TRUỒNG ỉ. Khái niệm ♦ T' Rất Iiliiều khuyễia cáo của Hội đồng các nxíớc thuộc Tổ chứd Hợp tác và Pliát triển Kúih tế (OECD) đã khuyến cáo sử dụng các công cụ kinh tế để kiểm soát ô ỉứũễin, đậc biệt trong các Bnh vực kiểin soát uitôc, chất thải và tiếng ồu. Điều được thừa uhệỉi chung là các oôug cụ kiiứi tế tạo sự inềm dẻo. tíiứi hiệu lực và chi phí ỈỊÌệụ quả troug cliúứi sách môi trưồiig tôt hơii. 20 Iiám trước đây. các cồiig cụ kiiĩli tê chỉ dưỢc sử dụng troiig lứũtiig tniờiig hợp ugoạỉ lệ và đã gây Iilũều traiih cãi Hiện nay. có Iilúềii ý kiên đồng tìiúi vì trong lứiiều tntòiig hợp Iiliĩùig công cụ kũứi tế là phươiig tiện đầy uy lực đôi vổi Iiliữiig điều chỉnh trực tiếp. 159
  16. Những oôiig cụ kinh tếỉà một trong số thể loại của oông cụ chính sách môi tnồng được thiết lập
  17. ưvLmôi trường, các chỉ phí giảm thiểu ô nhiễm biên sẽ ngang bằng vái các chi phí huỷ hoại môi trưòng biên. Những hàng hoá môi trưòiig và dịch vụ nhìn chmig không có tính th ị trưctng mặc dù oó' nỉũều phưdng pháp điục phát triển để tiếp cận sự rfịnh giá môi trường. 2. Ô nhiêm và chi phi 2.1. Tổn hại hoăc các chi phi ô nhiễm - Chi phí sớc khoẻ. - Sự mất mát hàng hoá và dịch vụ. - Sự mất mát thắng cảnh tự nhiên. *Nhữt^ vsứi đề về xác rfjnh và đo đạc. - Bao gồm chỉ phí ỉàm giảm - Qgăn ngừã tác đỘDg. - Đánh giá nhtìng cẳi thiện môi trường. 2£. Chi phỉ làm giÃm ô nhiễm - Nhà máy xử lý nuốc thải - Thu gom phế thải và chế biốL - Làm sạch khí Ống khóL 2J3. Chi phi thực hiện • gicMdịch -Raquyểítđịnh. - Quan trắc và kiểm soát - Tăng giấy phép và thuê kboá. - Những quyểit định tỉiị ừưàng tự do: Thiidng lượng giữa ngưcổ gây ô nhỉễm và bị ô nhiễm sS minh họa bằixg cân bằng q* 161
  18. - Những công cụ dưhh sádi CÔI^ oộng; - Các mức chuẩn. -Thttếkboá. -Trợ cấp. - Giấy phép ô nhiễm buôn bán được. 3. Những kích thưdc dể xét đoán các công cụ chính sách mòi trưỡhg 1. Tửủi hiệu quả. 2. Hỉệu ỉực tĩnh. 3. Cưcmg độ thông tin. 4. Sự dễ quan trắc và tăng aỒQg. 5. Mềm dẻo tĩong phưdog diện thay đổi kiiứi tế. 6. Những kích thưổc (!^I^ thái 7. Những cân nhắc ch&ỉh sách: - Tác động phân bố thu nhập: - Các khía cạnh thẩm n^. - Nhữog liên quan t^hính sách kinh tế vĩ mô. 4. Các nguyên tắc của cto g cụ kình tế 4ã. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền Công cụ chứỉh của (X) cbế giá cả th ị trưcing là báo hiệu cho nhữiig ngưcti tiêu thụ về chỉ phí của việc sẫn xuất một sẩn phẩm vầ báo ỉúệu cho nhữìỉg nguồi sản xuất về sự đánh giá tUđng ứog của ngư^ tiêu thụ. 102
  19. Có thể sử dụng phvtơng pháp khuyến khích dựa vào thị trưctng và phương pháp điều tíểít tnjte tiếp C'chỉ huy và kiểm soát") để quản lý imtrưòng. Các Iihà kiuh tế đã có thòi giaii dài ỉập luận rằng, phưcA^ pháp dựa vào thị tniòiig là có hiệu quả hđii phương pháp "chỉ huy và kiểm soát" (CAC - Gỉmmand and Control). Tuy nhiên, các hệ thống kiểm soát ô nliỉễm hiện Iiay đaiig hoạt độug ỏ các nước công nghiệp hoá đã bị thôiig trị bởi cách Mểm soát trực tiếp bằiig luật lệ. Có hai lý do tổng quát làm cho việc sử dụng phưđng pháp CAC khồug oó hiệu quả: o. CAC đòi hỏi ngưài điều tiết thu thập thông tin mà những ngưòi gây ô nhiễm đã có. b. Những người gây ô nhiễm thay đổi cách xử ỉý tưdng ứng với phương tiện mà họ sẽ dùng để chôiig ô nhiễm. Nói cách khác, chi phí kíểin soát của họ khác nhaa Đặc điểm chủ yếu của phưong pháp CAC là kiểm soát khôi^ tập trung ỏ những nđi mà I^ưồi ta thấy chi phí chông ô nhiễm là rẻ nhất Như vậy. các lệ phí/thuế sẽ giúp ngưcã gây ô nhiễm lựa chọn cádi làm thế nào để điều chỉnh cho phù hỢp với táêu diuẩn chất lượng môi tnồiig. Những ngitòi gây ô nhiễm vái dii phí dỉcbgônhiễin cao sẽ lựa chọn cách trả lệ phí Những người gây ô nỉủễm vối dỉi phí châog ô ỉihiềm thấp sẽ thích trang bị thiêlt bị chống ô nhiềm. lình hình ô nhiễm n ^ ê m trọng và phổ biấi gia tàng trmg các uầi kinh tế o&ig nghiệp (ỈỀ dẫn dâỉ việc tẩ chức OECD (Tẩdiâc Hợp tóc Kiiứi tế và Phát txiẩỉ) soạn thảo và chấp nhận năm 1972 "Nguyên tắc ngưcá gây ô nhiễin phải ừả tíền” CPPP - polỉuter pays piindple) như là một ngvợên tắc kixứi tế oơ bản cho dỉủỉh sádì môi trưòiig. 163
  20. Nguyên lý căn bản của ĩ^ p là giá cả của một hàng hoá hay dịch vụ phẳi biểu hiện đầy đủ 'V^o tổng chỉ phí sản xuất của nó. bao gổm cả chi phí của tấ t cả các tà i nguyên được sử dụng. Tình t3!'ạug thiêu giá cả đúng mức cho tài nguyên môi tnlctng và đậc tính ai cũiig điiợc sử dụng đâ với nhiều tài n g u y^ môi trường oó nghĩa rằng đaiig có một nguy oơ n ^ ê m trọng vê việc khai thác quá mức và tất sẽ dẫii đên việc hụỷ hoại hoàn toàn nguồn tà i nguyên đó. Trên quy mô Quốc tế, nguyêiỉ tắc Dgưcli gây ô nhiễm phải trả tiền đã tiỏ thành một nguyên tắc của việc không trợ cấp cho những ngưòi gâyônhỂm. Sự tiự giúp tà i chứ điM với một khu vực ô nhiễm chỉ có thể thực h ì^ trong một thời gian oố (tịnh với một chiidng trình oó hoạch định rõ ràng và phải tránh sự bỉái dạng tiong mậu dịch qiiổctế. P ỉ^ đòi hỏi lứiữDg DgưM gây ô nhiễm tirả tiền dỉo việc ỉdểm soát làm giầm cbất thải xuSbg một mức chấp nhận được, chứ không phải cho sự tổn hại môi tanồDg gây ra bỏi ỉưỢDg chất thải chấp nhận được dó. Vì vậy, ngưcli gây ô nhiễm phải trả tiền cho phép nhữog ngưòi gây ô nhiễm quyền xả ra một ỉiỉỢng chất thằỉ ỏ mức chấp nhận được mà không phải trả Ịệ phí ô nhiễm. 4^. Thuếmôi trường và thuếô nhiễm tổi ưu Ý tưằDg vể tibuế ô nhiễm Mu tíêa do Pigou, một nhà kinh tế DgiỂẳ Anh, đưa ra vào năm 1920, ông dã để những ngưcti gây ô nhiễm phầi teẳ mộtrkhoẳn thuế căn cứ vào tác hại ưỗc tíoh do việc pỉiát thẳỉ ô nhiễm câa họ gỂ^ ra. Vì thế, những lộ phí như vậy được gọilàthuấPỉgDU. Một {duldkig iMp để dgit đil^ việc giẳm sản hiợug (và cũng là giảm phát tỉìảỉ 6 nhiẫm) dio đềb mâc tiỉ tiu xã hội Qs là diửứi quyễn dặt la một Ukoản thuế vừa bằng vổỉ dù phí tác hại biên câa ố nhiễm (MEỈQ) tyi ^ Một.Ukoẳn thuế PigQU như vậy áứíỊc biểu hỉệa bằng đuỀng t*. Giè dây, ứng viâỉ mSi ddmvị ô nhiễm, đđn vị sản xuất phẫỉ MIHI quỵ&L MBC bằng vứi MNPB tạỉ Qs. 164
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0