intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường - Hoàng Minh Đạo

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:60

214
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Hoàng Minh Đạo biên soạn giúp các bạn nắm được: Nguyên tắc phát triển bền vững, tổng quan môi trường toàn cầu, tổng quan về hiện trạng môi trường nước ta, thách thức của sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển đất nước, luật và nghị quyết về môi trường, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, định hướng phát triển bền vững Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường - Hoàng Minh Đạo

  1.  Bộ Tài nguyên và Môi trường Chủ trương, chính sách của đảng và nhà  nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Hoàng Minh Đạo Phó Vụ trưởng Vụ Môi trường Hà Nội, tháng 6 năm 2006
  2. NỘI DUNG BÀI GIẢNG • Nguyên  tắc  phát  triển  bền  vững,  khái  niệm  và  những quan điểm • Tổng quan về môi trường toàn cầu • Tổng quan về hiện trạng môi trường nước ta  • Những thách thức  đối với sự nghiệp bảo vệ môi  trường  và  phát  triển  bền  vững  đất  nước  trong  thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước • Luật Bảo vệ môi trường 2005 • Nghị quyết  41 của Bộ Chính trị và Quyết  định  34 của Chính phủ • Chiến  lược  Bảo  vệ  môi  trường  quốc  gia  đến  năm 2010 và định hướng đến năm 2020  • Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam
  3. 1. Nguyên tắc phát triển bền vững, khái niệm và những  quan điểm  Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng  các yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại  cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Nội  hàm  của  phát  triển  bền  vững  có  thể  được  đánh giá bằng những tiêu chí nhất  định về kinh tế,  tình trạng xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và  chất lượng môi trường.  Phát  triển  bền  vững  chỉ  có  thể  có  một  khi  có  được  sự  cân  bằng  hợp  lý  giữa  ba  mặt:  kinh  tế,  xã  hội và môi trường. 
  4. Những nguyên tắc cơ bản về phát triển bền vững 1. Con người là trung tâm của phát triển bền vững.  2. Phải coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, kết hợp hài  hoà xã hội, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ  môi trường. 3. Bảo vệ và cải thiện môi trường phải  được coi là một yếu tố  không thể tách rời của quá trính phát triển. 4. Phát triển phải  đảm bảo  đáp  ứng một cách công bằng nhu cầu  của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới sự phát triển của  các thế hệ tương lai. 5. Khoa học và công nghệ là nền tảng và  động lực cho phát triển  nhanh, bền vững đất nước. 6. Phát  triển  bền  vững  là  sự  nghiệp  của  toàn  dân,  của  các  bộ,  ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương. 7. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế là quan trọng đối với sự phát  triển bền vững đất nước. 8. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế­xã hội, bảo vệ môi trường  với đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
  5. Nhiều tổ chức quốc tế đã khuyến nghị những nguyên  tắc hoạt động để đảm bảo  phát triển bền vững 1. Thực hiện phát triển chỉ trong khả năng cho phép của những  hệ thống tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên;  2. Coi  trọng  hàng  đầu  nguyên  tắc  phòng  ngừa  nhằm  tránh  những hậu quả nghiêm  trọng có thể xảy ra.  3. áp dụng nguyên tắc người dùng, người gây ô nhiễm phải trả  tiền  4.  áp  dụng  nguyên  tắc  trao  quyền  sao  cho  những  quyết  định  phát triển 5. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng  6. Tăng cường công tác thông tin và truyền thông 7.  Thực  hiện  đánh  giá  tác  động  môi  trường  từ  giai  đoạn  sớm  nhất trong mọi chính sách và quyết định phát triển. 8. áp dụng nguyên tắc công bằng giữa các thế hệ trong tất cả  các quyết định phát triển để không có nhóm hoặc cộng động  nào  chịu  bất  lợi  nghiêm  trọng  bởi  những  hành  động  phát  triển của nhóm/cộng đồng khác.
  6. 2. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU Những thành tựu đã đạt được kể từ  Hội nghị Stockholm 1972 Tuyên  bố  Rio    và  chương  trình  nghị  sự  21  tại  Hội  nghị  thượng  đỉnh trái  đất về Môi trường và phát triển, 1992.  ở Việt  Nam,  Chương  trình  này  đã  được  trình  Thủ  tướng  Chính  phủ  xem xét phê duyệt. Tuyên bố Johannesburg về phát triển bền vững   ­  Khẳng  định  đã  có  những  bước  tiến  quan  trọng  hướng  tới  sự  hợp tác giữa các nước và sự đồng thuận toàn cầu, chỉ ra những  thách thức mà nhân loại đang phải đối mặt   ­ Cam kết chú trọng và quan tâm giải quyết các vấn  đề bức xúc  đe doạ đến phát triển bền vững của loài người   ­ Kêu gọi các nước phát triển thực hiện các mục tiêu quốc tế về  hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),  ủng hộ các nước kém phát  triển,  dân  bản  địa,  khuyến  khích  sự  tham  gia  của  các  cộng  đồng  trong  xây  dựng  chính  sách  và  quyết  định  phát  triển  bền  vững.
  7. Những thách thức đối với môi trường toàn cầu  Suy thoái đất ngày càng trầm trọng   Suy  thoái  đa  dạng  sinh  họcnhiều  hệ  sinh  thái  rừng  đang  tiếp  tục  bị  suy  thoái,  tốc  độ  mất  và  suy giảm đa dạng sinh học ngày càng tăng   Ô nhiễm không khí và suy thoái nước: diễn ra ở  mức độ trầm trọng hơn   Nhiều tài nguyên không tái tạo  được  đang cạn  dần.    Tài  nguyên  biển  bị  khai  thác  tuỳ  tiện.  Nhiều  vùng biển ven bờ bị ô nhiễm từ  đất liền, từ các  hoạt động vận chuyển, khai thác trên biển.
  8. 3. Tổng quan về hiện trạng môi trường nước ta  Ô  nhiễm  môi  trường  không  khí  ở  nhiều  làng  nghề  tới  mức  báo  động,  nhất  là  một  số  làng  nghề  vùng  đồng bằng Bắc Bộ. Ô nhiễm bụi: ở  hầu  hết  các  đô  thị  nước  ta  đều  bị  ô  nhiễm  bụi,  nhiều  đô  thị  bị  ô  nhiễm    bụi  trầm    trọng,  tới  mức  báo động. . Mưa axit: Đã xuất hiện và là mối đe doạ tiềm  ẩn  đối với môi  trường  qua  kết  quả  quan  trắc  phân  tích  các  mẫu  nước mưa thu được trong những năm qua
  9.  Môi trường nước lục địa  ­ Đã phát hiện ô nhiễm nước ngầm cục bộ  ở một  số nơi (nhiễm bẩn các hợp chất Nitơ ở một số khu  vực  thuộc  đồng  bằng  Bắc  Bộ,  TP  Hồ  Chí  Minh,  miền  Trung  và  Đồng  bằng  sông  Cửu  Long;  ô  nhiễm  kim  loại  nặng    ở  một  số  điểm  khai  thác  nước ngầm).  ­  Tỉ  lệ  nhân  dân  vùng  nông  thôn  được  cấp  nước  sạch khoảng 51%. ­  Nhiều  sông  hồ  bị  ô  nhiểm.  Các  sông:  Tô  Lịch,  Kim Ngưu ở Hà Nội ngày càng bị nhiễm bẩn hơn.  ­  Nhiều  đoạn  kênh,  rạch  ở  TP  Hồ  Chí  Minh  bị  ô  nhiễm nặng. ­ Môi trường nước nhiều lưu vực sông quan trọng  bị ô nhiễm khá nặng: sông Sài Gòn, sông Thị Vải,  sông Cầu, sông Nhuệ­sông Đáy,...
  10. Môi trường nước biển ven bờ: ­Nhìn chung, chất lượng nước, trầm tích và  đa dạng sinh  học ở biển ven bờ tiếp tục bị suy giảm.  Chất thải rắn: ­ Lượng chất thải rắn bình quân  ở các  đô thị lớn khoảng  0,8­1,2 kg/người/ngày. Tổng lượng rác thải sinh hoạt phát  sinh từ các đô thị năm 2002 tăng từ 3­12% so với 2001.  ­ Thành phần chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các đô thị  có  chiều  hướng  gia  tăng,  trong  đó  chất  dẻo  PVC,  cao  su  tăng tới 16% (Hà Nội) đang là vấn đề nan giải đối với các  bãi chôn lấp. ­ Tỉ lệ thu hồi các chất có khả năng tái chế và tái sử dụng  như nilon, giấy vụn, kim loại, nhựa, thuỷ tinh tăng từ 20%  năm 2001 lên 25% năm 2002. ­ Có 32/61  đô thị có dự án  đầu tư  xây dựng bãi chôn lấp  hợp vệ sinh trong đó 13 đô thị đã khởi công xây dựng.
  11. Môi trường nông nghiệp và vệ sinh nông thôn:   Trong  phát  triển  chăn  nuôi,  chế  biến,  bảo  quản nông sản, thực phẩm, sử dụng hoặc lạm  dụng một số hoá chất gây nguy cơ  mất an toàn  thực  phẩm,  ảnh  hưởng  đến  sức  khoẻ  của  người tiêu dùng.   Vệ  sinh  môi  trường  nông  thôn  đang  là  vấn  đề  nổi  cộm:  tỉ  lệ  số  hộ  có  hố  xí  hợp  vệ  sinh  đạt khoảng 28­30%.  Môi trường làng nghề: Cả nước có khoảng 1450 làng nghề, trong  đó  300  là  làng  nghề  truyền  thống.  Theo  kết  quả  điều tra thì 100% các làng nghề  được  điều tra  đều bị ô nhiễm môi trường  ở các mức  độ khác  nhau. 
  12. Môi trường đất: Kết quả quan trắc cho thấy một số vùng  đất nông nghiệp  đã  bị ô nhiễm như  vùng rau thành phố Hồ Chí Minh, vùng Thanh  Trì, Từ Liêm Hà Nội Thoái hoá  đất diễn ra mạnh mẽ trên qui mô rộng lớn với các  loại  hình  chủ  yếu  xói  mòn,  rửa  trôi,  đất  trượt,  ngập  lũ,  úng,  sạt  lở  đất,  lũ  quét,  khô  hạn,  phèn  hoá,  mặn  hoá,  đất  bị  huỷ  hoại và ô nhiễm.  Hiện trạng rừng: Đánh  giá  chung  là  diễn  biến  tích  cực.  Độ  che  phủ  của  rừng  trên  đất  đai  tự  nhiên  năm  2000  là  33,2%;  năm  2002  là  34,2%  (năm 1990: 27,7%; năm 1943: 43%). Mặt khác, nhiều vụ cháy rừng và tình trạng xâm hại rừng vẫn  xảy  ra.  Chất  lượng  rừng  (rừng  tự  nhiên,  rừng  đầu  nguồn,  rừng  phòng  hộ)  bị  suy  giảm.  Do  vậy,  không  phải  chỉ  đơn  thuần gia tăng  độ che phủ thảm vật rừng, mà thực sự cần gia  tăng  tác  dụng  bảo  vệ  môi  trường,  bảo  tồn  các  hệ  sinh  cảnh  thích nghi  đối với  đa dạng sinh học và các hệ sinh thái tối  ưu  của rừng.
  13. Đa dạng sinh học: Hiện trạng  đa dạng sinh học  đang bị tác  động mạnh  mẽ: các hệ sinh thái bị ảnh hưởng do rừng bị phá, các  hệ sinh thái nông nghiệp bị thu hẹp dần, nhiều vùng  cát ven biển miền Trung chuyển sang  đầm nuôi tôm.  Số lượng một số loài quí hiếm  đang bị giảm rõ rệt.  Số lượng các loài bị đưa vào danh lục sách đỏ tăng;... Nhìn  chung,  sự  mất  mát  và  suy  giảm  đa  dạng  sinh  học  là  một  thách  thức  lớn  đối  với  phát  triển  trong  tương lai; nó gắn liền với sự suy giảm và mất  đi nơi  sinh cư, khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường và ô  nhiễm sinh học.
  14. 4. Những thách thức đối với sự nghiệp bảo vệ  môi trường và phát triển bền vững đất nước 1. Nhiều  vấn  đề  môi  trường  bức  xúc  chưa  được  giải  quyết trong khi môi trường tiếp tục bị ô nhiễm do phát  triển nhanh KT­XH. 2. Thách thức trong việc lựa chọn các lợi ích trước mắt về  kinh  tế  và  các  lợi    ích  lâu  dài  về  môi  trường  và  phát  triển bền vững. 3. Sự gia tăng dân số, di dân tự do và đói nghèo. 4. ý thức BVMT trong xã hội còn thấp 5. Hội  nhập  kinh  tế  quốc  tế  đặt  ra  các  yêu  cầu  ngày  càng cao về môi trường 6. Tác  động  của  vấn  đề  môi  trường  toàn  cầu  ngày  càng lớn và phức tạp hơn 7. Mẫu  hình  tiêu  thụ  lãng  phí,  trào  lưu  văn  hoá  không  lành  mạnh,  các  tệ  nạn  xã  hội  theo  dòng  toàn  cầu  hoá  tác động đến hành vi của con người.
  15. LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2005 (Thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI Quốc hội  nước CHXHCN Việt Nam, công bố theo Lệnh  số 29/2005/L/CTN ngày 12/12/2005  của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam)
  16. I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI SỬA ĐỔI  LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1993 Một  là,  bản  thân  Luật  Bảo  vệ  môi  trường  có  những  bất  cập  cần  phải được điều chỉnh: nhiều quy phạm còn  ở mức khung, thiếu cụ thể  và chưa rõ ràng nên hiệu lực thi hành thấp; chưa luật hoá các chính sách  lớn,  quan  trọng  về  phát  triển  bền  vững  của  Đảng  và  Nhà  nước  trong  thời gian qua cũng như các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.  Hai là, môi trường nước ta tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có  lúc đã đến mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các  nguồn nước suy giảm mạnh; không khí  ở nhiều khu đô thị, khu dân cư  bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải  ngày  càng  tăng;  tài  nguyên  thiên  nhiên  bị  khai  thác  quá  mức;  đa  dạng  sinh học bị suy giảm nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi trường, cung  cấp  nước  sạch  nhiều  nơi  chưa  được  bảo  đảm.  Trong  khi  đó,  môi  trường nước ta trong thời gian tới sẽ phải chịu rất nhiều áp lực và thách  thức trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; quá trình  đô thị hoá, gia tăng dân số cùng với sự tác động mạnh mẽ của các vấn  đề môi trường toàn cầu như biến đổi khí hậu, suy giảm đa dạng sinh  học, ô nhiễm nguồn nước.
  17. Ba là, định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội  chủ nghĩa và công cuộc cải cách hành chính mạnh mẽ đòi hỏi  phải đổi mới và tăng cường thể chế về bảo vệ môi trường. Bốn  là,  hơn  mười  năm  qua,  đất  nước  ta  đã  có  nhiều  chuyển biến to lớn trong phát triển kinh tế­xã hội, hội nhập  kinh  tế  quốc  tế;  điều  kiện  về  đầu  tư,  cơ  sở  vật  chất,  kỹ  thuật và yêu cầu đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống  đã  được  nâng  cao,  đặt  ra  những  mục  tiêu,  nhiệm  vụ,  nội  dung  mới  cho  công  tác  bảo  vệ  môi  trường  trong  tình  hình  mới. Năm  là,  hơn  mười  năm  qua,  đất  nước  ta  đã  có  nhiều  chuyển biến to lớn trong phát triển kinh tế­xã hội, hội nhập  kinh  tế  quốc  tế;  điều  kiện  về  đầu  tư,  cơ  sở  vật  chất,  kỹ  thuật và yêu cầu đối với sức khỏe và chất lượng cuộc sống  đã  được  nâng  cao,  đặt  ra  những  mục  tiêu,  nhiệm  vụ,  nội  dung  mới  cho  công  tác  bảo  vệ  môi  trường  trong  tình  hình 
  18. II. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỂ HIỆN  LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2005 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã thể hiện các quan  điểm và nguyên tắc sau đây: 1. Quán triệt, thể chế hoá quan điểm Nghị quyết Đại hội  lần  thứ  IX  của  Đảng  về  việc  cần  thiết  phải  “phát  triển  nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với  bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”;  đặc  biệt  là  các  quan  điểm,  chủ  trương,  nhiệm  vụ  đã  nêu  trong Nghị quyết số 41­NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004  của  Bộ  Chính  trị  về  bảo  vệ  môi  trường  trong  thời  kỳ  đẩy  mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2.  Phù  hợp  với  thực  tiễn  trong  nước,  trình  độ,  năng  lực  thực thi pháp luật hiện tại của các đối tượng áp dụng Luật  đồng  thời  có  tính  đến  yêu  cầu  bảo  vệ  môi  trường  của  cả  thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 
  19. 3.  Kế  thừa  ưu  điểm,  khắc  phục  những  bất  cập  của  Luật Bảo vệ môi trường năm 1993; luật hoá một số quy  định  tại  các  văn  bản  hướng  dẫn  thi  hành  Luật  Bảo  vệ  môi trường năm 1993 đã được kiểm nghiệm qua thực tế;  tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trong khu  vực và trên thế giới về bảo vệ môi trường. 4.  Gắn  với  yêu  cầu  đổi  mới  việc  ban  hành  văn  bản  quy  phạm  pháp  luật  và  cải  cách  nền  hành  chính  nhà  nước. Theo đó, Luật Bảo vệ môi trường lần này đã đề ra  các quy định cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, vừa gắn kết và hài  hoà với các luật chuyên ngành liên quan, vừa thể hiện rõ  vai  trò  chủ  đạo  trong  việc  điều  chỉnh  các  quan  hệ  liên  quan đến hoạt động bảo vệ môi trường.
  20. III. CẤU TRÚC, NỘI DUNG CHÍNH CỦA  LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2005 Luật  Bảo  vệ  môi  trường  năm  2005  được  Quốc  hội  nước  Cộng  hoà  xã  hội  chủ  nghĩa  Việt  Nam  khoá  XI kỳ  họp  thứ tám thông qua ngày 29 tháng  11  năm  2005;  được  Chủ  tịch  Nước  ký  Lệnh  số  29/2005/L/CTN  ngày  12  tháng  12  năm  2005  về  công bố Luật.  Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 sẽ có hiệu lực  thi  hành  từ  ngày  01  tháng  7  năm  2006,  thay  thế  Luật Bảo vệ môi trường năm 1993. Luật có 15 chương, 136 điều. So với Luật Bảo vệ  môi  trường  năm  1993  tăng  8  chương,  81  điều  (Luật 1993 có 7 chương, 55 điều):
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2