Thực trạng an sinh xã hội tại Việt Nam hiện nay
lượt xem 4
download
Bài báo "Thực trạng an sinh xã hội tại Việt Nam hiện nay" phân tích thực trạng an sinh xã hội tại Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển an sinh xã hội trong kỷ nguyên số thời gian tới. Bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã tổng hợp cơ sở lý thuyết để làm rõ bản chất của an sinh xã hội, các chức năng cơ bản của an sinh xã hội, vai trò và tầm quan trọng của an sinh xã hội tại Việt Nam hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng an sinh xã hội tại Việt Nam hiện nay
- THỰC TRẠNG AN SINH XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Phương Trung Vĩnh*, Trần Thu Yến Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: TS. Lê Đức Thắng TÓM TẮT Mục tiêu của bài báo là phân tích thực trạng an sinh xã hội tại Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển an sinh xã hội trong kỷ nguyên số thời gian tới. Bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã tổng hợp cơ sở lý thuyết để làm rõ bản chất của anh sinh xã hội, các chức năng cơ bản của an sinh xã hội, vai trò và tầm quan trọng của anh sinh xã hội tại Việt Nam hiện nay. Từ khóa: an sinh xã hội, kỷ nguyên số, Việt Nam. 1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI 1.1. Khái niệm An sinh xã hội (ASXH) là hệ thống chính sách, các chương trình của Nhà nước và của các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, giúp đỡ toàn xã hội, các cá nhân gặp phải rủi ro hoặc biến cố xã hội để đảm bảo mức sống tối thiểu và nâng cao đời sống của họ. ASXH là một trong những lĩnh vực có đối tượng thụ hưởng rất lớn liên quan đến quyền được đảm bảo ASXH của công dân. Do vậy, ASXH góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội khi họ không may gặp phải những “rủi ro xã hội” hoặc các “biến cố xã hội” dẫn đến ngừng hoặc giảm thu nhập. Phương thức hoạt động của ASXH là thông qua các biện pháp công cộng tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội hướng tới sự hưng thịnh và hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội. Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. 1.2. Bản chất của an sinh xã hội Như vậy, về mặt bản chất, ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội. Phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.đây cũng là tư tưởng muốn hướng tới sự hưng thịnh và hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội. Có thể thấy rõ bản chất của ASXH từ các khía cạnh sau: • Thứ nhất, ASXH là biểu hiện rõ rệt của quyền con người đã được Liên hợp quốc thừa nhận 281
- • Thứ hai, ASXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp • Thứ ba, ASXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương thân tương ái của cộng đồng Việc có một hệ thống an sinh xã hội có thể làm thay đổi cuộc sống của mọi người theo chiều hướng tốt lên cũng như không có một hệ thống an sinh xã hội cũng làm thay đổi cuộc sống của họ theo chiều hướng xấu đi. Hệ thống an sinh xã hội của mỗi nước có tác động rất lớn đến an sinh khu vực và thậm chí là cả thế giới. 1.3. Tính tất yếu của an sinh xã hội • ASXH trước hết đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình. • Sự bảo vệ này được thực hiện thông qua các biện pháp công cộng. • Mục đích của sự bảo vệ này nhằm giúp đỡ các thành viên của xã hội trước những biến cố, những “rủi ro xã hội” dẫn đến bị giảm hoặc mất thu nhập…. Như vậy, có thể nói, bản chất của ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội. 1.4. Vai trò của an sinh xã hội Một là, phòng ngừa rủi ro thông qua hệ thống các chính sách bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội là bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa vô cùng to lớn và thiết thực đối với đời sống của người lao động trong hệ thống an sinh xã hội. Với việc mở rộng đối tượng bảo hiểm xã hội đến mọi người dân dưới hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện; với chế độ bảo hiểm xã hội bằng các khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp ngắn hạn và bảo hiểm y tế; với việc quản lý và thực hiện bảo hiểm xã hội tập trung thống nhất, và với việc quỹ bảo hiểm xã hội được thanh toán độc lập dưới sự bảo trợ và điều hành của Nhà nước, thì hệ thống an sinh xã hội sẽ hoàn toàn có thể làm tốt chức năng phòng ngừa rủi ro. Hai là, giảm thiểu rủi ro. Rủi ro xảy ra có thể rất nặng nề, gây nên những mất mát rất lớn về vật chất và tinh thần, nhưng với hệ thống các chính sách an sinh xã hội, hậu quả của các rủi ro đó hoàn toàn có thể được giảm nhẹ, được khống chế ở mức độ có thể chấp nhận được. Để có thể giảm thiểu rủi ro, một mặt, Nhà nước phải có một hệ thống tổ chức, điều hành chặt chẽ, nhưng linh hoạt hệ thống an sinh xã hội; mặt khác, mọi thành viên trong xã hội cũng cần phải có ý thức tự giác tham gia vào các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quỹ phòng chống thiên tai, quỹ an sinh xã hội v.v.. trước hết vì cuộc sống của bản thân và gia đình của mỗi người, sau nữa là vì cộng đồng, sự ổn định và phát triển của xã hội. Việc giảm thiểu rủi ro này chủ yếu thuộc về các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách trợ giúp xã hội có liên quan đến giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm. Ba là, khắc phục rủi ro được thực hiện chủ yếu thông qua các chính sách trợ giúp xã hội (trợ cấp xã hội, tương trợ xã hội và cứu tế xã hội). Có hai chế độ trợ giúp: thường xuyên (áp dụng đối với các đối tượng người già cô đơn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật nặng…) và trợ giúp đột xuất đối với những đối tượng chẳng may gặp rủi ro, hoạn nạn. Hệ thống an sinh xã hội phải có trách nhiệm chủ đạo trong việc khắc phục các rủi ro đó nhằm giúp cho mọi thành viên trong xã hội mau chóng ổn định cuộc sống. 282
- 2. THỰC TRẠNG AN SINH XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Hiện nay, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế còn thấp, tỉ lệ thất nghiệp của thanh niên còn cao, tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc của lao động làm việc ngoài nhà nước còn thấp, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội còn thấp…. Đây là một số đặc điểm chính trong thực trạng ASXH ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, ASXH ở nước ta hiện nay vẫn có những thành tựu của nó. Nhìn vào thực trạng ASXH hiện nay ta phải tìm ra cách phát huy những thành tựu, mặt tốt của nó. Đồng thời khắc phục những bất cập, thiếu sót của ASXH hiện nay. Hệ thống các chính sách ASXH của Việt Nam hiện nay gồm nhiều vấn đề. Có thể chia thành 3 nhóm sau đây: 1/ Nhóm các chế độ về Bảo hiểm xã hội: gồm Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện trên nguyên tắc đóng thị được hưởng và cùng chia sẽ rủi ro. Đối tượng tham gia là Lao động theo quy định, các mức đóng góp tạo thành quỹ chung. Các thành viên được nhận Bảo hiểm khi gặp sự cố. Mọi chi phí lấy từ nguồn quỹ chung. 2/ Nhóm các chế độ trợ cấp xã hội: bao gồm các chế độ trợ cấp cho các đối tượng gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do gặp phải rủi ro không may trong cuộc sống. Nguồn chi trả lấy từ Ngân sách nhà nước. 3/ Nhóm các chương trình xã hội khác: Chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình y tế, gồm các loại quỹ tiết kiệm và các loại bảo hiểm khác. 2.1. Những việc đã làm được của an sinh xã hội tại Việt Nam Cho hộ nghèo vay vốn sản xuất, kinh doanh. Đã giúp nhìều hộ gia đình tự thoát nghèo và không bị tái nghèo. Xây dựng trường học, trường dạy nghề giúp tăng trình độ tri thức, nhận thức của người dân. Xây dựng nhiều bệnh viện, trạm xá kể cả ở những vùng nông thôn, núi,… Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, giảm khỏang cách giàu, nghèo trong nước. Hội chữ thập đỏ họat động khá mạnh, đi tới những vùng khó khăn hỗ trợ về nhiều mặt. Hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật, thành lập quỹ dành cho ngưởi tàn tật. Xây dựng những chương trình di dân, xóa đói giảm nghèo đã đáp ứng về phân bố nguồn nhân lực, ổn định đởi sống cho đồng bào dân tộc thiểu số và bảo vệ an ninh quốc phòng Tái thành lập Tổng cục dạy nghề để tạo điều kiện nâng cao chất lượng việc làm của người lao động thông qua nâng cao chất lượng nguồn lao động. Mở rộng phạm vi đối tượng tham gia các hình thức BHXH và BHYT. Hàng năm cứu trợ đồng bào miền trung gặp thiên tai ( bão tố, lũ lụt,..) Thành lập quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc da cam, … Đưa ra chính sách ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, những người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc da cam, chính sách ưu đãi đối với gia đình liệt sỹ, gia đình có công Cách mạng. Chính sách đối với người cao tuổi, đối với bà mẹ và trẻ em. Các chính sách trợ cấp đối với hộ nghèo, ngưởi thất nghiệp,… 283
- 2.2. Những việc chưa làm được của ASXH Hệ thống ASXH phát triển chưa đầy đủ, toàn diện, thiếu sự liên kết và hỗ trợ nhau. Một số chính sách ASXH còn tồn tại những bất hợp lý. Chưa có các chính sách ASXH đặc thù và phù hợp với dân cư nông thôn và các vùng dân tộc, miền núi có điều kiện sống khó khăn. Diện bao phủ của hệ thống còn chưa cao, tập trung vào các thành phố lớn và các tỉnh đồng bằng nơi có hoàn cảnh sống thuận lợi, chưa mở rộng đối với những đối tượng nông thôn, miền núi vùng khó khăn. Chất lượng cung cấp các dịch vụ ASXH, đặc biệt là dịch vụ y tế, còn hạn chế Năng lực tổ chức và quản lý còn hạn chế đối với các loại hình ASXH. Nguồn lực đầu tư cho ASXH của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của ASXH. Hệ thống an sinh xã hội không tác động ngang nhau lên toàn bộ dân số + Người giàu hưởng nhiều, người nghèo hưởng ít. + Các hộ trong nhóm thu nhập cao nhất - nhóm 20% giàu nhất nhận được khoảng gần 40% lợi ích an sinh xã hội. Trong khi đó, nhóm nghèo nhất chỉ nhận chưa tới 7%. + Người sống ở đô thị có cơ hội hưởng nhiều chính sách an sinh xã hội hơn người sống ở nông thôn. + Người dân tộc Kinh, Hoa hưởng lợi nhiều hơn dân tộc thiểu số. + Sống ở miền Bắc hưởng nhiều an sinh xã hội hơn miền Nam. 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN AN SINH XÃ HỘI Trong gần 30 năm qua, cùng với những thành tựu đổi mới kinh tế, phát triển mạnh mẽ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia, Việt Nam đã có những nỗ lực to lớn, đầu tư nguồn lực và đổi mới cơ chế, chính sách để thực hiện an sinh xã hội, chăm lo cải thiện không ngừng cuộc sống của người dân. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển an sinh xã hội trong kỷ nguyên số thời gian tới Thứ nhất, tạo chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức đến hành động và tổ chức triển khai, phát triển hệ thống ASXH theo Quyết định số 794/QĐ-TTg, ngày 3-6-2020, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, nhằm chuyển đổi số thành công trong lĩnh vực y tế; đưa chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực ASXH thành chương trình hành động của tất cả các bộ, ngành, địa phương một cách thực chất, hiệu quả. Tăng cường hơn nữa nhận thức về vai trò và vị trí của ASXH trong chuỗi động lực phát triển đất nước, phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và môi trường, hợp tác quốc tế. An sinh xã hội phải trở thành khâu đột phá chiến lược trong mô hình phát triển bền vững của đất nước giai đoạn 2021 - 2026 và những năm tiếp theo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Công tác giáo dục, tuyên truyền chính sách ASXH trên các phương tiện truyền thông đại chúng cần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn xã hội, trong đó cân nhắc đến yếu tố tác động của các phương tiện truyền thông mới. Thứ hai, hoàn thiện thể chế ASXH trong kỷ nguyên số nhằm tạo ra mạng lưới ASXH đa dạng, phong phú, sát hợp thực tiễn, phù hợp thông lệ quốc tế. Hoàn thiện pháp luật an sinh số, hành lang pháp lý, thúc đẩy mọi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia vào phát triển ASXH. Thúc 284
- đẩy sự phát triển của công nghiệp an sinh hay công nghệ an sinh như một giải pháp để phát triển hệ thống ASXH hiệu quả. Thiết kế lại chính sách ASXH gắn với đào tạo nguồn nhân lực, tăng độ bao phủ, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực kinh tế phi chính thức trong bối cảnh thích ứng linh hoạt với tình hình mới và tương lai kỷ nguyên số. Tạo cơ chế thúc đẩy hệ thống ASXH mạnh về nguồn lực, bao phủ toàn diện, an toàn, hiệu quả với cơ chế Nhà nước - doanh nghiệp - người dân cùng đồng hành, đổi mới, kiến tạo và phát triển. Phát huy tính sáng tạo, chủ động của các chủ thể an sinh trong đóng góp và thụ hưởng. Thứ ba, đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh vực ASXH nhằm công khai, minh bạch ASXH của những chủ thể có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao, nhanh chóng phát hiện để kịp thời xử lý và điều chỉnh đúng theo các quy định của pháp luật. Thứ tư, ứng dụng các công nghệ mới trong quan trắc xã hội, sinh trắc, căn cước công dân kỹ thuật số; chi trả, đóng nộp, thụ hưởng với sự hỗ trợ của các công cụ công nghệ thông tin, nghe nhìn, internet trong các phần mềm quản lý dữ liệu và chia sẻ dữ liệu, tiến tới xây dựng mã số định danh ASXH duy nhất trong thực thi chính sách ASXH, tạo sự thống nhất và thuận lợi trong việc quản lý, tiếp cận phát triển, cũng như hỗ trợ các đối tượng cần thụ hưởng. Tăng cường nguồn lực tài chính đầu tư phục vụ cho quá trình chuyển đổi số hóa ASXH từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã khi chưa có đầy đủ các cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ cần thiết để phục vụ cho số hóa hệ thống ASXH. Các giải pháp cụ thể: Về Bảo hiểm xã hội: Tăng cường qui mô đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Việc thu BHXH phải đảm bảo thu đúng, thu đủ. Đồng thời phải giám sát chặt chẽ nguồn thu. Tăng cường quản lý nguồn thu. Tuyên truyền, khuyến khich người dân để thấy được lợi ích của việc tham gia bảo hiểm tự nguyện để hạn chế bớt rủi ro, trên nguyên tắc “đa số bù thiểu số” như thế nào. Để khuyến khích người dân chủ động tham gia các loại bảo hiểm (bắt buộc hay tự nguyện) thì phải thể hiện tính hiệu quả của nó khi tham gia, tránh bớt các thủ tục rắc rối, không cần thiết để không tốn nhiều thời gian, chi phí khác. Bên cạnh đó phải có biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo hiểm thường xuyên, tránh việc “lạm dụng” bảo hiểm nhưng không tốn quá nhiều chi phí để rồi lại tăng mức đóng bảo hiểm. Cần định mức phí bảo hiểm thích hợp với những đối tượng khác nhau, đối với những trường hợp khó khăn như người nghèo, sinh viên, học sinh...thì cần được hỗ trợ từ chính phủ... Về Bảo hiểm y tế: Đẩy mạnh kế hoạch, chương trình cụ thể, hỗ trợ người nghèo khám bệnh. Mỡ rông BHYT kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện để đáp ứng yêu cầu linh hoạt của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là người giàu. Nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị cho các cơ sở khám bệnh, bệnh viện công, đặc biệt ở vùng xâu vùng xa. Đề cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ y bác sĩ, các cán bộ y tế. có các chính sách cụ thể về lương, thời gian công tác đối với các cán bộ y bác sĩ ở vùng xâu, vùng xa, hải đảo. Có các biện pháp kỷ luật cụ thể đối với các cán bộ y tế có thai độ phân biệt giữa các loại dịch vụ khám bệnh. Đặc biệt sử lý nghiêm minh với các trường hợp chiếm đoạt, tham nhũng quỹ bảo hiểm xã hội. Về Trợ cấp xã hội: Tăng cường trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ địa phương. Mức chuẫn trợ cấp cần thay đổi thường xuyên cho phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội. Nên giảm dần các mức xem xét để xét đối tượng nhận trợ 285
- cấp.Khuyến khích cá tổ chức phi lợi nhuận tham gia công tác bảo trợ xã hội. Giảm gánh nặng cho nhà nước. Có hình phạt thích đáng đối với những cán bộ, công chức, các tổ chức “khoác áo giả mạo” từ thiện để tư lợi, ăn chặn tiền trợ cấp xã hội, các quỹ xã hội khác... Có các chính sách xóa đói giảm nghèo hợp lý, đồng thời có các hướng dẫn giúp người dân giảm nghèo. Tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn tránh tình trạng người dân sử dụng vốn sai mục đích. Công việc kiểm tra giám sat nên giao cho các địa phương, và địa phương chịu trách nhiệm trước chính phủ. Tăng cường các chương trình y tế xuống vùng xâu, và phải cung cấp thông tin đầy đủ để mọi người dân đều biết. Về lâu dài cần có giải pháp giảm tình trạng thất nghiệp, cải cách nông nghiệp nông thôn, đào tạo lao động có tay nghề, từ đó nâng cao mức sống của người lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. https://ebh.vn/tin-tuc/an-sinh-xa-hoi 2. Nguyễn Tiến Hùng (2022), An Sinh xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi số, Tạp chí cộng sản. 3. Vũ Văn Phúc (2013), An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Bộ lao động thương binh và xã hội, http://www.molisa.gov.vn/Pages/tintuc/chitiet.aspx?tintucID=20941 286
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Vai trò của an sinh xã hội với trẻ em lao động sớm
21 p | 453 | 78
-
Báo cáo: Thực trạng nguồn vốn ODA cho an sinh xã hội Việt Nam
47 p | 180 | 38
-
Hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng phát triển
11 p | 208 | 37
-
Tập bài giảng Luật An sinh xã hội - ThS. Diệp Thành Nguyên
56 p | 292 | 36
-
An sinh xã hội Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
11 p | 169 | 20
-
An sinh xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
11 p | 109 | 14
-
Từ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đến thực tiễn xây dựng an sinh xã hội ở Đà Nẵng hiện nay
14 p | 109 | 10
-
An sinh xã hội theo nguyên tắc đóng - hưởng đối với nông dân nước ta: Thực trạng và khuyến nghị
7 p | 71 | 7
-
Người nhập cư đô thị và an sinh xã hội - Phạm Quỳnh Hương
0 p | 102 | 7
-
An sinh xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới
10 p | 57 | 7
-
Thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
14 p | 41 | 7
-
Ebook Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam
296 p | 11 | 5
-
An sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
10 p | 17 | 4
-
Bảo đảm an sinh xã hội đối với lao động phi chính thức ở Việt Nam
9 p | 7 | 3
-
Hoạt động từ thiện và an sinh xã hội của ban từ thiện xã hội, Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam hiện nay: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra
13 p | 6 | 2
-
Chùa Vàm Ray (Trà Vinh) với vấn đề đảm bảo an sinh - xã hội cho đồng bào Khmer: Thực trạng và giải pháp
9 p | 8 | 2
-
An sinh xã hội ở Việt Nam và vai trò của Phật giáo trong việc đảm bảo an sinh xã hội trong thời kỳ phát triển và hội nhập
12 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn