Thực trạng các Khu công nghiệp mới ở Phía Bắc và việc đầu tư phát triển các Khu công nghiệp này - 2
lượt xem 17
download
Tham khảo luận văn - đề án 'thực trạng các khu công nghiệp mới ở phía bắc và việc đầu tư phát triển các khu công nghiệp này - 2', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng các Khu công nghiệp mới ở Phía Bắc và việc đầu tư phát triển các Khu công nghiệp này - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Về đội ngũ lao động : Hưng Yên có đội ngũ lao động dồi dào, có truyền thống cần cù, chịu khó, ham học hỏi, nếu được đào tạo tốt sẽ trở thành lao động có tay nghề phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá tỉnh nhà. Lực lượng lao động như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tuyển dụng nhằm đẩy mạnh tốc độ triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh . Ngoài những lợi thế trên, Hưng Yên còn có lợi thế về dịch vụ phụ trợ cho sản xuất và kinh doanh như dịch vụ điện, nước, điện thoại, dịch vụ vận chuyển, giao nhận … các hệ thống dich vụ này được tỉnh đầu tư cải tạo nhằm xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ kỹ thuật ngày càng hiện đại. 2).Những khó khăn trong hoạt động thu hút FDI của các KCN ở Hưng Yên . Khó khăn trong việc chọn công ty làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh - kết cấu hạ tầng KCN : Kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, nhằm mục đích chủ yếu mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Mặt khác trong điều kiện môi trường đầu tư ở Hưng Yên chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nên khả năng thu hồi vốn chậm . Nguồn lực huy động để đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN theo dự án được duyệt chủ yếu là nguồn vốn vay ưu đãi mà hiện nay việc giải ngân rất khó khăn do thời hạn vay theo dự án trên 10 năm, nhưng khi giải ngân ngân hàng yêu cầu phải thu hồi vốn trong vòng 10 năm , chủ đầu tư phải thực hiên theo cơ chế đấu thầu mà không được phép thực hiện để huy động vốn từ khấu hao máy móc thiết bị sẵn có,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tạo vốn tích luỹ từ việc xây dựng các công trình điều đó làm cho quá trình huy động vốn của chủ đầu tư càng khó khăn. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp kém chậm phát triển chưa đáp ứng - yêu cầu của nhà đầu tư, đó là hệ thống đường xá, hệ thống nước sạch, bưu chính viễn thông. Trong quá trình hình thành và phát triển các KCN sẽ thu hút hàng vạn lao - động và việc làm, hầu hết lao động ở xa không có chỗ ở ổn định thu nhập bình quân còn thấp (300-400 VNĐ/tháng) rất khó khăn trong việc tạo dựng cho mình một điều kiện sinh hoạt đảm bảo sức khoẻ cho lao động từ đó gây quá tải cho các khu phụ cận dẫn đến các tệ nạn xã hội Quản lý nhà nước đối với KCN tập trung còn nhiều khiếm khuyết : - Các quy định áp dụng KCN tập trung hiện nay được xây dựng dựa trên quy định của cac luật hiên hành, chủ yếu là : luật Doanh Nghiệp trong nước , luật khuyến khích đầu tư, luật đất đai và một số quy đinh khác. Theo các quy định này thì KCN tập trung chưa được coi là một thực thể kinh tế. Trong luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tháng 11- 1996 và nghị định 36CP ngày 24-4-1997 của chính phủ ban hành quy chế KCN, KCX , KCNC tập trung là khu chuyên sản xuất hàng công ngiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp. Nếu dừng lại ở điểm này thì nhiều người cho rằng KCN của ta là “ Cái túi “ đựng các Doanh Nghiệp. Trong khi đó, các nước trong khu vực đều coi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh thậm chí còn coi KCN là thành phố công nghiệp sản xuất kinh doanh họ còn phát triển khu dân cư, cơ sở y tế, trường học,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com bệnh viện…biến KCN thành một khu kinh tế hoàn chỉnh. Theo luật KCN của nhiều nước thì mỗi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh và theo đó thì mỗi nước có cơ quan quản lý có thẩm quyền quản lý KCN (Trung Quốc, Indonesia…) cơ quan này thực hiện cả chức năng quản lý và kinh doanh KCN được thừa nhận là một thực thể kinh tế thì đó là cơ sở để nhà nước đối xử với nó bình đẳng như các thực thể kinh tế khác (một dạng công ti hoặc tập đoàn sản xuất ) nó mới có điều kiện phát triển . Chậm chễ trong việc đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng KCN đang là - vấn đề nổi cộm không chỉ ở Hưng Yên mà còn là tình trang khá phổ biến ở mọi địa phương ở nước ta, điều này gây khó khăn không nhỏ cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng hạ tậng, thành lập các Doanh Nghiệp trong các KCN. Giải phóng mặt bằng là một đặc thù kinh doanh KCN, diện tích đất cần giải phóng có liên quan nhiều đến cuộc sống hiện tại và lâu dài của hàng ngàn người dân trong diện tích phải di dời. Hiện nay đối với Doanh Nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Hưng Yên là chính sách đền bù còn nhiều yếu tố định tính. Những điều khoản này Doanh Nghiệp thường phải tự thoả thuận với người đang sử dụng và người quản lý về nhiều khoản mà thực tế Doanh Nghiệp không chủ động sử lý được như: chi phí đền bù, hỗ trợ tài chính cho địa phương, ưu tiên nhận lao động địa phương vào làm việc trong KCN sau này … Giải phóng mặt bằng hiện nay có thể nói là một bài toán nan giải không thể lường trước cả về vật chất cũng như thời gian, là một yếu tố quyết định giá thành sản phẩm và thời gian cung cấp sản phẩm (đất )cho khách hàng ( chủ đầu tư ). Nó
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cũng là một yếu tố gây tác động mạnh, ảnh hưởng tiêu cực mạnh đến môi trường đầu tư, việc giao đất chậm làm nản lòng các nhà đầu tư vào sản xuất trong KCN . Nguyên nhân của tình hình trên có nhiều nhưng chủ yếu trong một thời gian dài ta chưa có văn bản pháp quy quy định rõ ràng cụ thể vấn đề này cộng với chính sách áp dụng cho việc đền bù, giải toả đối với các hộ phải di rời không đồng bộ. + Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN chưa được quan tâm đúng mức. KCN tập trung không phải là một địa bàn khép kín, một lãnh địa riêng biệt thuộc trách nhiệm quản lý của một Doanh Nghiệp mà còn có mối quan hệ kinh tế _ xã hội với các nghành khác như: điện, thông tin liên lạc, hải quan, trật tự an ninh. Xây dựng KCN tập trung đòi hỏi phải có sự đồng bộ trong và ngoài KCN tập trung, xu thế hiện tại trong việc xây dựng KCN tập trung ở Hưng Yên hiên nay mới chú ý đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng bên trong KCN mà chưa chú ý đến bên ngoài KCN, các đường giao thông vận tải ngoài KCN thường bị chậm trễ trong quá trình xây dựng làm cho việc lưu thông vật tư, hàng hoá, nguyên liệu đi lại gặp nhiều khó khăn. Việc cung cấp điện nước, thông tin liên lạc cho KCN cũng còn nhiều tồn tại, khiến cho KCN lúc đầu phải chủ động kéo điện về tận hàng rào công trình. Sự không đồng bộ này có nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu quan tâm của các địa phương đối với KCN, nên việc bố trí vốn đầu tư cho công trình ngoài hàng rào KCN không kịp thời, một số cơ quan quản lý chuyên nghành c ũng chưa quan tâm xây dựng các công trình ngoài hàng rào KCN thuộc phạm vi của mình để giáp KCN đấu nối với bên trong hàng rào.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Công tác Marketing quốc tế có hiệu quả ch ưa cao đã hạn chế việc thu hút các nhà đầu tư quốc tế. Đầu tư vào xây dựng một KCN tập trung đòi hỏi một số vốn rất lớn, có khi lên tới hàng trăm triệu USD, tài sản KCN tập trung là đất đai, các công trình hạ tầng ( đường giao thông, đường điện …) nói chung chủ yếu là bất động sản không thể mang đi bán nơi khác mà phải tìm khách hàng để bán tại chỗ. Do đặc thù của nó như vậy nên muốn bán được không có cách gì hơn là phải tổ chức công tác Marketing cho tốt. Thực tế ở Hưng Yên công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh của tỉnh và các KCN trên địa bàn tỉnh chưa được thực hiện mạnh thậm chí là không được quan tâm, việc thu hút vốn đầu tư hoàn toàn tự phát. II). Thực tế quy hoạch xây dựng các KCN ở Hưng Yên 1). Thực tế quy hoạch phát triển các KCN Hiện nay Hưng Yên có 4 KCN : phố nối A,B(thuộc huyện Mỹ Hào),Như Quỳnh (thuộc huyện Văn Lâm), KCN chợ Gạo (thị xã Hưng Yên ). Với quan điểm,chiến lược phát triển công nghiệp, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010. Hưng Yên đã tập trung đầu tư vào các KCN nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tỉnh ngoài đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng ngồn thu cho ngân sách tỉnh Hưng Yên . Các KCN trọng điểm của tỉnh đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt gồm có các KCN. a). KCN phố Nối B
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vị trí : thuận tiện để hình thành KCN gắn với đô thị phố Nối. KCN này - nằm cạnh quốc lộ 5A và đường 39A(đang được cải tạo và nâng cấp ), cách thủ đô Hà Nội gần 30 km, cách cảng Hải Phòng 70 km Quỹ đất thuận lợi cho phát triển công ngiệp khoảng 180-200 ha KCN phố - Nối B gần nguồn cung cấp điện năng, hệ thống tưới tiêu ra sông Kẻ Sặt tốt. Cơ sở hạ tầng, thuận lợi, tận dụng hạ tầng đã có sẵn với thị trấn. - Ngành nghề ưu tiên : phát triển mạnh công ngiệp chế biến nông sản, công - nghiệp da giầy, dệt may, sản xuất đồ chơi trẻ em, lắp ráp linh kiện điện tử , hoá mỹ phẩm … Quy mô quy hoạch100 ha trong đó đất xây dựng nhà máy 65%, kho tàng - 5%, giao thông 14%, công trình công cộng 1% và phát triển cây xanh 15%. Vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng : 50-70 triệu USD - Khả năng thu hút lao động: 10000-12000 người - Hiện tại KCN phố Nối B đang có 9 dự án đầu tư thì trong đó có 5 dự án đầu tư nước ngoài, tổng số vốn đầu tư 14,37 triệu USD . Cụ thể như: Nhà máy thiết bị điện việt á, nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy lifan… b). KCN phố Nối A Đây là KCN mới thành lập, xây dựng năm 2000 và hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng của KCN này đang được xây dựng hoàn thiện . Vị trí : Nằm ngay trên đường quốc lộ 5A cách thủ đô Hà Nội 21km về phía - bắc, có đủ các điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển KCN tập trung . Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển : công nghiệp hoá chất , chế tạo -
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lắp ráp xe máy, chế tạo, cán thép các loại. Quy mô quy hoạch : 100 ha - Vốn đầu tư :60-80 triệu USD - Khả năng thu hút lao động 10.000 người. - Hiện tại KCN phố Nối A đã thu hút được khoảng 11 dự án đã cấp phép với tổng số vốn đầu tư khoảng 14,396 triệu USD và thu hút khoảng 647 lao động c).KCN như Quỳnh. -Vị trí: KCN này nằm ngay trên đường 5A, cách thủ đô Hà Nội 20 km về phía bắc. Là khu vực hội tụ hầu hết các yếu tố thuận lợi cho việc phát triển KCN tập trung . - Cơ sở hạ tầng : thuận lợi tận dụng hạ tầng đã có gắn với thị trấn - Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển : chủ yếu là công nghiệp điện tử và ngành công nghệ cao . Quy mô dự kiến quy hoạch là: 120-150 ha - Vốn đầu tư: 60-80 triệu USD - Khả năng thu hút lao động là: 10000-12000 - Hiện tại KCN Như Quỳnh đã thu hút được khoảng 18 dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 18,69 triệu USD và thu hút khoảng 10000 lao động. Trong đó có 9 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. d). KCN Chợ Gạo Vị trí KCN nằm sát quốc lộ 39A, cách trung tâm thị xã 2km về phía tây - bắc. Khu vực này có điều kiện thuận lợi về giao thông vận tải, hệ thống thoát nước ra Sông Hồng rất thuận tiện, nguồn cung cấp điện nước ổn định
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cơ sở hạ tầng thuận lợi, tận dụng hạ tầng sẵn có gắn với thị xã Hưng Yên - Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: công nghiệp chế biến nông sản, công - nghiệp bia, nước giả khát, công nghiệp dệt may, dày da Quy mô dự kiến : 60 ha - Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:30-35 triệu USD - Khả năng thu hút lao động: 5000-6000 lao động - Trước hết phải khẳng định phát triển KCN là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước ta nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng trong chiến lược công nghiệp CNH- HĐH đất nước. Mục tiêu quan trọng trong thời gian tới là tập trung vận động thu hút đầu tư, xúc tiến các hoạt động đầu tư để lấp đầy các KCN đã được hình thành. Đồng thời phải tiến hành hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư tham gia . Trong tương lai không xa các KCN của tỉnh Hưng Yên sẽ là điểm thu hút khá mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh. Sở dĩ như vậy là vì: So với các KCN tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng thì về điều kiện cơ sở hạ tầng các KCN ở Hà Nội, Hải Phòng hơn hẳn so với các KCN Hưng Yên, thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và rộng lớn. Các KCN ở Hà Nội và Hải Phòng hiện nay chủ yếu là thu hút các dự án đầu tư có kỹ thuật công nghệ cao ít gây ô nhiễm môi trường, quy mô đầu tư lớn. Chính những điều kiện đó đã dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư có xu hướng dồn về các KCN ở Hưng Yên
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2). Thực tế quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các KCN a). KCN Như Quỳnh Đây là KCN được thành lập đầu tiên tại tỉnh Hưng Yên do vậy nên quy mô cũng như hệ thống cơ sở hạ tầng được xây dựng khá tốt - Quy hoạch phát triển giao thông : Cho đến năm 2002 tổng các tuyến đường trục chính trong KCN Như Quỳnh do ngân sách tỉnh đầu tư là 3,2 km, theo quy cách 2 làn xe, trong đó các tuyến chính nối với quốc lộ 5A. Ngoài ra còn có 10 km đường công vụ, đường nội bộ do doanh nghiệp tự bỏ vốn để vừa mang tính phục vụ vừa mang tính côn g ích. Dự kiến trong giai đoạn từ nay đến năm 2005 sẽ phát triển một số tuyến đường mới đáp ứng nhu cầu phát triển của KCN này, đồng thời nâng cấp các tuyến đường hiện có. - Quy hoạch cấp điện: Hiện nay KCN Như Quỳnh được cấp điện bởi một trạm hạ thế có công suất 20 MW. Để đáp ứng nguồn điện phục vụ sản xuất trong thời gian tới một trạm hạ thế mới sẽ được xây dựng dự kiến công suất đạt 25MW - Quy hoạch cấp nước Một nhà máy nước do công ty Vinaconex đầu tư theo hình thức BOT với công suất 15000 m3 /ngày, đảm bảo cung cấp nước cho cả khu công ngiệp và dân cư thị trấn Như Quỳnh - Nước thải Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có khu vực tập trung, xử lý chất thải rắn nói chung và chất thải công nghiệp nói riêng. Vì vậy mặc dù hầu hết các dự án rất ít ô nhiễm,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com rất ít chất thải nhưng vẫn có chủ dự án đầu tư phải chở chất thải rắn ra tận Hà Nội mới có chỗ xử lý. Đây là một trong số những vấn đề nóng bỏng cần sớm được giải quyết b). KCN Phố Nối A và B Đây là hai KCN mới của tỉnh (cùng thuộc địa bàn huyện Mỹ Hào) do đó công tác xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn chưa được hoàn thiện Đường giao thông : - Hiện nay các tuyến đường chính trong cả hai KCN, Phố Nối A và B do ngân sách tỉnh đầu tư là 3,8 km, đường vân tải KCN loại 1 : 2,5 km, đường vân tải loại 2:3,6 km - Cấp thoát nước . Hiện nay cả hai KCN được cấp nước bởi nhà máy nước công suất 9000 m3/ngày đêm. +Thoát nước: Nước mưa và nước thải được tách riêng. Nước mưa: Tuyến thoát nước là kênh bằng đá được dẫn thẳng ra sông. Nước thải: Nước thải trong nhà máy được xử lý ngay tại chỗ sau dó đưa ra đường ống rồi tập trung về trạm xử lý thải cuả KCN rồi mới xả ra kênh. - Cấp điện : + Giai đoạn1: Xây dựng đường dây 35KV và một trạm biến áp 35/32 KV - 6,3MVA.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Giai đoạn 2: Xây dựng đường dây mới 110KV từ trạm biến áp hiện có tại xã Phú Đa, đi hoc tuyến lộ mới phía Nam thị trấn Bần đến trạm biến áp 110/35/22KV. III> Thực trạng đầu tư trực tiếp tại các KCN Hưng Yên . 1).Thực trạng đầu tư tiếp (FDI)vào các KCN ở Hưng Yên . a). Số lưọng và quy mô dự án . Ngay sau khi Ban quản lý cac KCN Hưng Yên đượ chính thức thành lập (9/4/1999),Ban quản lý đã thực hiện luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và tiến hanh thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN Hưng Yên. Đến nay Hưng yên đã mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với một số quốc gia và hàng chục công ty lớn trên thế giới . Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 1999 có 3 dự án được cấp phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 30,95 triệuUSD. Sang năm 2000 số dự án đã tăng lên 6 dự án (tăng lên 100%) và cao nhất là năm 2001 đã thu hút được 10 dự án với tổng số vốn đăng ký la 127,8 triệu USD, đến năm 2002 xu hướng dự án có chiều hướng tăng nhanh hơn so với những năm quaq, chỉ tính đến hết quý I năm 2002 đã có 4 dự án mới được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký đật 50,9 triệu USD. Như vậy tính đến nay đã có 23 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 286,35 triệu USD và số vốn thực hiện đạt 158,3 triệu, từ đó có thể suy ra là số % vốn thực hiện /vốn đăng ký là 57%. Như vậy tính đến hết năm 2001 và đầu quý I năm 2002 đă có 23 dự án FDI vào 4 KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chiếm khoảng 170 ha/460 ha đạt 27%,trong khi
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đó đầu tư tỉnh ngoài (doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài) chiếm khoảng 200ha/460 ha đạt khoảng 43%.Như vậy diện tích quy hoạch các KCN được lấp đầy khoảng 70 % diện tích . Trong khi các dự án đầu tư nước ngoài có xu hướng giảm trên phạm vi cả nước thì số dự án này lại tăng ở Hưng Yên trong mấy năm gần đây sự bùng nổ về công nghiệp Hưng Yên nói chung và các KCN nói riêng về số lượg các dự án đầu tư nước ngoài và tỉnh ngoài.Điều này chứng tỏ ngoài những yếu thuận lợi mang tính khách quan cũng phải thấy rằng sự cố gắng nỗ lực của Đảng bộ và chính quyền tỉnh trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài và tỉnh ngoài, bằng các chính sách cởi mở tạo cơ hội thông thoáng cho cac nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh. Sự bùng nổ về các dự án đầu tư nước ngoài tại các KCN của tỉnh được minh chứng qua tốc dộ tăng trưởng của vốn đầu tư nước ngoài : Theo bảng trên ta thấy trong năm 1999 có 3 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký là 30,95 triệu USD, sang năm 2000 có thêm 6 dự án đầu tư nhưng tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký đạt 148,1% so với năm 1999. Đến năm 2001, tuy số dự án đầu tư tăng nhanh nhưng tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký là 66,4% thấp hơn so với năm 2000, từ đây ta thấy mặc dù tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký là khá lớn, nhưng nhìn vào số vốn đăng ký thì nó còn là rất nhỏ bởi lẽ do số dự án vẫn còn ít và trong những năm đầu thu hút vốn FDI. Như vậy sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997-1998 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đến nay các quốc gia đang tiến hành nhiều biện pháp nhằm phục hồi nền kinh tế,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tăng cường thu hút FDI. Do đó Việt nam gần đây số lượng dự án có vốn FDI đã tăng mạnh. Đối với các KCN Hưng Yên trong năm 2001 số vốn đăng ký đã tăng mạnh 127,8 triệu USD gấp 4,12 lần so với 1999.Theo dự kiến th ì hết năm 2003 KCN Hưng Yên sẽ thu được một lượng FDI tương đối lớn . Bảng 7: Quy mô trung bình của một dự án FDI tại các KCN Hưng Yên . Năm 1999 2000 2001 QuýI/2002 Quy mô 10,3 12,8 12,78 12,7 (Nguồn : Báo cáo tổng hợp_BQL các KCN Hưng Yên -2002). Qua bảng số liệu trên cho thấy các dự án đầu tư nước ngoài và Hưng Yên có quy mô trugn bình so với các địa phương khác. Điều này có thể thấy rằng các KCN ở Hưng Yên chưa đạt được những tiều chuẩn để trở thành các KCN quy mô lớn, KCNC, các dự án đầu tư vào Hưng Yên là do ở đây giá đất rẻ, lao động rẻ chứ không phải là nơi có cơ sở hạ tầng tốt lao động lành nghề, đây chính là những yếu kém cần được nhanh chóng khắc phục. b. Cơ cấu đầu tư. Trước đây Hưng Yên là một tỉnh thuần tuý về nông nghiệp, cuộc sống chủ yếu dựa vào cây lúa. Ngược lại thì trong lĩnh vực công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp nặng) lại xuất hiện muộn hơn so với các tỉnh khác trong cả nước.Với mong muốn thu hút đầu tư nước ngoài nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà, Hưng Yên đã có những chính sách, sự ưu tiên đối với phát triển ngành công nghiệp và các KCN tập trung bên cạnh đó những linh vực thủ công thuộc về ngành công nghiệp (làng đúc đồ nhôm…) được mở rộng trong các cụm công nghiệp. Từ đó tạo điều
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kiện cho sự phát triển cân đối, lớn mạnh và tiến tới đạt mục tiêu chung của tỉnh là đến năm 2010 sẽ trở thành tỉnh công ngiệp . Phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành cho thấy : các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có mặt ở nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đang có sự chuyển dịch cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước Dựa vào bản trên ta thấy, cơ cấu FDI đã từng bước chuyển dịch vào lĩnh vực công nghiệp nặng (từ 0% năm 1999 cho đến 10% năm 2001), công nghiệp nhẹ (từ 45% năm 1999 đến 50% năm 2001) trong khi đó công nghiệp chế biến lại có xu hướng giảm dần qua các năm ( từ 32% năm 1999 còn 23% năm 2001) và các ngành nh ư bưu điện, tài chính, ngân hàng … có xu hướng giảm dần . Điều này chứng tỏ sự kém hấp dẫn của lĩnh vực này. Các nhà đầu tư trong lĩnh vực này hầu như đều lựa chọn phương thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chứ hiếm khi liên doanh với phía Việt Nam. Hệ thống ngân hàng của Việt Nam nói chung và Hưng Yên nói riêng trong thời gian qua đã bộc lộ một số thiếu sót, tình trạng tham nhũng, làm sai nguyên tắc gây ra không phải là ít, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư tại Hưng Yên c). Hình thức đầu tư Liên doanh là hình th ức phổ biến nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các KCN Hưng Yên. Hình thức này đang chiếm tới khoảng 66,7% số dự án và chiếm 63% số vốn đầu tư. Tuy nhiên, điều này còn thể hiện tính linh hoạt của các doanh nghiệp trong nước trong việc huy động đầu tư tham gia liên doanh. Tuy nhiên theo
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thời gian thì hình thức liên doanh có xu h ướng giảm xuống, hình thức đầu tư 100% vốn nược ngoài tăng lên, nguồn vốn FDI đăng ký theo hình thức đầu tư được thể hiện qua bảng său: Bảng 9: Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các KCN Hưng Yên (Đơn vị : Triệu USD) Loại hình Số dự án Sốvốn STT 100% vốn nước ngoài 1 4 49,79 Doanh nghiệp liên doanh 2 17 211,61 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 3 2 24,89 Sở dĩ như vậy là do trong thời kỳ đầu, các thủ tục triển khai thực hiện còn đòi hỏi nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều khâu và rất phức tạp. Trong khi đó người nước ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện- xã hội và pháp luật của Việt Nam, họ thường gặp khó khăn trong việc giao dịch, quan hệ với khá nhiều cơ quan chức năng của Việt Nam để có được đầy đủ các điều kiện triển khai xây dựng cơ bản cũng như thực hiện các dự án đầu tư. Trong hoàn cảnh như vậy, đa số các nhà đầu tư thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh nghiệp sẽ có hiệu quả hơn. Về hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài thì dần tăng lên trong thời gian gần đây. Tính đến hết năm 2001 thì cả tỉnh có 4 dự án đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 16,2% tổng số dự án và tổng số vốn đầu tư. Bên cạnh đó số doanh nghiệp liên doanh xin chuyển sang 100% vốn nước ngoài có xu hướng tăng lên. Hiện tượng này cũng cần được hiểu ở nhiều góc độ. Kinh nghiệm cho thấy
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nếu như số dự án 100% vốn nước ngoài tăng lên một phần chứng tỏ môi trường đầu tư ở địa bàn tỉnh tốt hơn. Nó cũng đồng nghĩa với việc nhà đầu tư an tâm tin tưởng sản xuất kinh doanh trong một môi tr ường có triển vọng như ở nước ta. Tuy nhiên cũng có nhiều ý kiến cho rằng nguyên nhân chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài bắt nguồn từ việc liên doanh gượng ép và không ngang tầm với bên đối tác. Bên Việt Nam bị hạn chế về mọi mặt trong khi đối tác nước ngoài là những công ty,tập đoàn có tiềm lực kinh tế mạnh và theo đuổi chiến lược kinh doanh toàn cầu, nên quan điểm và chiến lược kinh doanh khác nhau. Hơn nữa, do bị chi phối ràng buộc bởi nguyên tắc nhất trí trong luật ĐTNN của ta quy định còn cứng nhắc, làm cho bên Việt Nam bị hạn chế trong các quyết định sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Chương III : Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Thu Hút FDI Vào Các KCN Hưng Yên . I). Quan Điểm Và Định Hướng Phát Triển KCN 1). Quan điểm cơ bản trong phát triển các KCN a). Quan điểm cơ bản . Công nghiệp giư vai trò chủ đạo và nòng cốt trong quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá ở Hưng Yên. Công nghiệp phải liên tục phát triển với tốc độ cao và có hiệu quả, phải gắn phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng Phát triển những ngành công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao có khả năng cạnh tranh với sản phẩm công nghiệp của địa phương khác, quốc gia khác, khai thác
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com triệt để nguồn lực của Hưng Yên, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài Phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp mới, công nghiệp then chốt, công nghiệp lắp ráp, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm và một số ngành công nghiệp có sử dụng nhiều lao động. Phát triển và phân bố hợp lí các ngành, sử dụng nguyên liệu tại chỗ nhất là nguyên liệu từ nông nghiệp, khuyến khích phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ phát triển các ngành nghề truyền thống nhằm giải quyết việc làm, đổi mới cơ cấu kinh tế nông thông theo hướng Công nghiệp hoá. Hình thành một số KCN tập trung gắn với đường 5, đường 39 nhằm tạo môi trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại, tìm kiếm đối tác để giải quyết vấn đề về vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở ưu tiên lựa chọn công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu hướng mạnh về xuất khẩu . b). Quan điểm đẩy mạnh công tác hợp tác đầu tư. Phát huy nội lực của tỉnh là thế mạnh về cơ chế chính sách, ngồn nhân lực, vị trí địa lý kinh tế để đẩy mạnh vận động, thu hút, tổ chức triển khai các dự án đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài, tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công Nghị Quyết đại hội đại biểu đản bộ tỉnh lần thứ 15. Đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài đã và sẽ là yếu tố quan trọng tạo việc làm cho người lao động góp phần thực hiện thành công chương trình giả quyết việc làm của tỉnh, góp phần khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, hình thành các làng nghề
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mới, tạo thêm việc làm cho người lao động. Các dự án sẽ là nhân tố quan trọng đẩy mạnh phát triển dịch vụ sẽ góp phần đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá thông qua tác động trực tiếp như : chế biến thức ăn gia súc, nuôi trồng và chế biến nông sản và gián tiếp qua việc thu hút lao động của tỉnh giảm bớt dư thừa lao động nông nghiệp. Giai đoạn 2001-2005 việc đẩy mạnh hợp tác đầu tư vẫn là một giải pháp quan trọng để hình thành và phát tri ển các KCN tập trung, để tăng nguồn thu cho ngân sách tiến tới trở thành một tỉnh công nghiệp. Đây là giai đoạn quan trọng đòi hỏi phải chuẩn bị hội nhập vào năm 2006, khắc phục có hiệu quả những thách thức của hội nhập, đảm bảo sức cạnh tranh của các doanh nghiệp của tỉnh đối với khu vực trong nước, trong khu vực và thế giới. Vì vậy việc vận động, tiếp nhận và triển khai các dự án vào địa bàn tỉnh với mục tiêu đạt tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện lớn, sản xuất có hiệu quả, sản phẩm có đủ sức cạnh tranh, lao động có chất lượng cao và đa ngành, đa nghề là một giải pháp quan trọng. Nhiệm vụ này trở nên cấp bách khi một số lợi thế tương đối về thu hút đầu tư của địa phương đang giảm dần. Để đảm bảo nền kinh tế của tỉnh đủ sức hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, ngay tư bây giờ trong quan điểm vận động thu hút đầu tư chúng ta phải chấp nhận cơ chế thị trường, chấp nhận và tạo điều kiện cho các dự án cạnh tranh tr ước khi hội nhập, chấp nhận và giải quyết hậu quả kinh tế xã hội khi một tỷ lệ nhất định các dự án thua lỗ đổ bể trong quá trình cạnh tranh. Về quan điểm kinh tế thị
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trường ổn định trên cơ sở không ngừng phát triển và có tiềm lực lớn sẽ hạn chế hậu quả rủi ro. c). Quan điểm đẩy mạnh phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên. Để đạt mục tiêu giá trị sản xuất công nghiệp t ăng trên 20% để đến năm 2005 đạt 5900 tỉ đồng thì trung bình mỗi năm tăng thêm 700 tỉ đồng đòi hỏi phải có số vốn thực hiện để phát triển sản xuất công nghiệp từ 400- 500 tỉ đồng tương đương với số vốn đăng ký từ 800- 1000 tỉ đồng một năm. Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn đầu tư trong tỉnh thì không thể thực hiện, mà một phần lớn của nguồn vốn này sẽ phải huy động qua các dự án đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài. Để làm được điều này Đảng bộ và chính quyền tỉnh đã sớm nhận thức được vai trò quan trọng của các KCN tập trung trong việc thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp. Đến 30-9-2001 trên địa bàn tỉnh đã có 77 dự án của các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài với tổng số vốn đầu tư 275 triệu USD trong đó có 23 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đầu tư 286,3 triệu USD Bên cạnh chủ trương khuyến khích chung tất cả các lĩnh vực của nhà nước theo luật đầu tư nước ngoài tại việt nam, luật khuyến khich đầu tư trong nước, tỉnh đặc biệt khuyến khích vào các lĩnh vực sau: Các dự án giải quyết nhiều lao động. - Các dự án nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ nông sản - Các dự án chế biến hàng xuất khẩu - Các dự án có công nghệ hiện đại, có tác động thúc đẩy các ngành khác phát - triển
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các dự án có khả năng đóng góp ngân sách lớn - II). Giải Pháp Tăng Cường Thu Hút FDI Vào Các KCN Hưng Yên. 1). Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách. a). Đổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lý nhà nước Một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu là phải đổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lý theo hướng chính quyền các các cấp hoạt động đúng chức năng quản lý nhà nước, tạo môi trường hoạt động kinh tế thông thoáng trên cơ sở pháp luật của nhà nước. Tăng cường vai trò và quyền hạn của chính quyền tỉnh. Trên cơ sở các chính sách lớn của nhà nước căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tỉnh chủ động đề ra các chính sách định chế cụ thể, linh hoạt nhằm kích thích, thu hút các dự án đầu tư của nước ngoài, tỉnh ngoài. Cải thiện và đơn giản hoá thủ tục đầu tư - Cải thiện, đơn giản hoá thủ tục đầu tư chủ yếu là cải thiện và đơn giản hoá thủ tục hành chính, cấp phép đầu tư, cấp đất, cấp giấy phép xây dựng, và các quy định trong thủ tục hải quan, thanh tra, kiểm tra đối với các dự án đầu tư. Việc đẩy mạnh các cải cách hành chính phải gắn liền với các cải cách thủ tục đầu tư ở mọi cấp. Đây là vấn đề hết sức phức tạp. Song để đẩy nhanh thủ tục đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư cần phải thực hiện một số biện pháp sau: Thực hiện cơ chế một cửa - Công khai hoá thủ tục đầu tư, nghĩa là trên cơ sở hệ thống lại toàn bộ thủ - tục đầu tư, cơ quan chủ trì quản lý vốn đầu tư của tỉnh lập danh mục chi tiết có
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững
0 p | 390 | 102
-
Bài thuyết trình Xã hội học: Đời sống của công nhân nhập cư tại các khu công nghiệp
48 p | 226 | 38
-
Luận văn Thạc sỹ: Phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc
30 p | 246 | 37
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Đầu tư phát triển các khu công nghiệp-khu chế xuất vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, thực trạng và giải pháp
59 p | 174 | 25
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển các khu công nghiệp tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
189 p | 54 | 24
-
Bài thuyết trình Chính sách kinh tế đối ngoại: FDI vào các khu công nghiệp tại Việt Nam: Thực trạng, những bất cập và giải pháp
43 p | 121 | 24
-
Thực trạng các Khu công nghiệp mới ở Phía Bắc và việc đầu tư phát triển các Khu công nghiệp này - 1
33 p | 75 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
26 p | 97 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý hành chính của Ban Quản lý các khu công nghiệp - Từ thực tiễn tỉnh Hải Dương
100 p | 27 | 8
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
94 p | 11 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Định hướng sử dụng lao động ở các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
151 p | 140 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Tổ chức không gian kiến trúc các khu công nghiệp ở Nghệ An theo hướng phát triển bền vững
43 p | 28 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển các khu công nghiệp tại vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung
31 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền của lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp ở Việt Nam - phân tích từ thực tiễn các khu công nghiệp ở Hà Nội
115 p | 26 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về dịch vụ xử lý chất thải ở các khu công nghiệp, qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Bình
23 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển khu công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm phí Nam
98 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển khu công nghiệp thành phố Cần Thơ đến năm 2010
77 p | 31 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn