intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc" là nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý kinh tế QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC Họ và tên học viên: Trương Thu Ngân Mã học viên: 821395 Lớp: QLKT3B Khóa: 3B Giảng viên hướng dẫn: PGS, TS Bùi Thị Lý Hà Nội, tháng 9 năm 2023
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học do chính bản thân hoàn thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê được sử dụng trong Đề án tốt nghiệp có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường. Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2023 Học viên Trương Thu Ngân
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................vi DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vii DANH MỤC HÌNH...............................................................................................viii LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT TỈNH...........6 1.1. Khái quát chung về khu công nghiệp..............................................................6 1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp.....................................................................6 1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp................................................................7 1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp....................................................................9 1.1.4. Các hình thức đầu tư vào khu công nghiệp............................................11 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn một tỉnh.13 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn một tỉnh.....................................................................................................13 1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn một tỉnh...............................................................................................14 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn một tỉnh.............................................................................17 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn một tỉnh.............................................................................20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC...............................23 2.1. Thực trạng phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2022...........................................................................................23 2.1.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc..................................................................23 2.1.2. Tình hình thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn Vĩnh Phúc.................................................................................................................26 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................................................31 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý.........................................................................31 2.2.2. Công tác quy hoạch................................................................................33 2.2.3. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư..........................................................35 2.2.4. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng...............................................................37 2.2.5. Cải cách thủ tục hành chính...................................................................41
  4. 2.2.6. Xúc tiến đầu tư.......................................................................................43 2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra...................................................................44 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.........................................................................................45 2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................45 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................46 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................................................................................. 49 3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp và bài học đối với tỉnh Vĩnh Phúc.......................................49 3.1.1. Kinh nghiệm của một số địa phương......................................................49 1.3.2. Bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................53 3.2. Bối cảnh và quan điểm thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................................................54 3.2.1. Bối cảnh thu hút đầu tư..........................................................................54 3.2.2. Quan điểm thu hút đầu tư vào KCN.......................................................56 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................57 3.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch..............................................................57 3.3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư.........................................59 3.3.3. Cải thiện môi trường đầu tư...................................................................61 3.3.4. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư...........................................................63 3.3.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra..................................65 KẾT LUẬN.............................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................70
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ được viết tắt 1 BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh 2 BO Xây dựng - Vận hành 3 BOT Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao 4 BT Xây dựng - Chuyển giao 5 CP Chính phủ 6 DDI Đầu tư trực tiếp trong nước 7 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 8 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn 9 HĐND Hội đồng nhân dân 10 KCN Khu công nghiệp 11 KCX Khu chế xuất 12 KKT Khu kinh tế 13 PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 14 UBND Ủy ban nhân dân 15 UNIDO Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc 16 VCCI Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình dân số và lao động tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2017 – 2022………………………………………………………………………………...26 Bảng 2.2. Danh mục các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch……………………………………………………….. ….27 Bảng 2.3. Số lượng dự án và vốn đầu tư của doanh nghiệp trong KCN Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 – 2022………………………………………………………………... …29 Bảng 2.4. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong KCN Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 – 2022………………………………………………………………………...30 Bảng 2.5. Tình hình giải quyết việc làm trong các KCN Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 – 2022………………………………………………………………………………...31 Bảng 2.6. Kết quả thanh tra, kiểm tra sau cấp phép đầu tư của Ban Quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 – 2022…………………………………………...…44
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Quy mô nền kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 – 2022……………....24 Hình 2.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022………………………………....25 Hình 2.3. Tỷ lệ lấp đầy một số KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022………..28 Hình 2.4. Mô hình tổ chức quản lý nhà nước về KCN ở Việt Nam……………….… 32 Hình 2.5. Dư địa phát triển các KCN đã quy hoạch tại Vĩnh Phúc…………………..33 Hình 2.6. Các KCN được đề xuất mới tại Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 – 2030………..34 Hình 2.7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 – 2022…… 36 Hình 2.8. Top 10 địa phương dẫn đầu về Chỉ số cơ sở hạ tầng năm 2021…………...38 Hình 2.9. Chỉ số cải cách thủ tục hành chính của UBND 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu năm 2021…………………………………………………………………………...42 Hình 3.1. Các tỉnh, thành phố có số lượng KCN đang hoạt động lớn nhất cả nước năm 2022…………………………………………………………………………….. ….49
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư nói chung, đối với lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế nói riêng. Nhờ đó quản lý nhà nước đối với đầu tư vào các khu công nghiệp có nhiều thành tựu, góp phần quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư, phát triển kinh tế. Khu công nghiệp tập trung với những ưu thế đặc biệt về thủ tục hành chính, cơ chế quản lý, tài chính, thuế quan đã trở thành môi trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Các khu công nghiệp đóng vai trò tích cực vào việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã giúp duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tạo lập năng suất công nghiệp mới và có hiệu quả cho nền kinh tế. Với những lợi thế về phát triển các khu công nghiệp, trong những năm gần đây, Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. Tính đến hết năm 2022, các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc thu hút 426 dự án đầu tư, trong đó có 87 dự án DDI và 339 dự án FDI. Riêng về thu hút vốn FDI của tỉnh đã có 15 dự án đầu tư mới và 24 dự án điều chỉnh tăng vốn, trong đó tập trung vào các nhóm ngành: Sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, điện tử, máy tính, may mặc, vật liệu xây dựng và chế biến các sản phẩm công nghiệp khác. Đặc biệt, trong số các dự án FDI mới, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút được 2 dự án có tổng vốn đầu tư trên 50 triệu USD là dự án nhà máy Ojitex Vĩnh Phúc gia công các sản phẩm bao bì chất lượng cao và dự án sản xuất, kinh doanh ghế Sofa, đệm và trang trí nội thất của Nitori Việt Nam. Tuy nhiên, thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở Vĩnh Phúc vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, vẫn còn những khó khăn, thách thức đối với địa phương trong việc duy trì và đẩy mạnh thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. Điều này xuất phát từ những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn như: Một số quy định của luật pháp, cơ chế, chính sách còn chưa phù hợp, chồng chéo, thiếu và chưa đồng bộ; việc phân cấp, ủy quyền chưa được thực hiện mạnh mẽ, đầy đủ, cơ quan quản lý chưa có chế tài xử phạt nên chưa tạo được hành lang pháp lý giúp
  9. 2 doanh nghiệp đi đúng hướng. Điều này làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước nói chung, trong lĩnh vực đầu tư phát triển các khu công nghiệp nói riêng. Do đó, cần đánh giá đúng thực trạng để có những chính sách nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp và quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp là đề tài nhận được sự quan tâm của các các nhà quản lý, nhà tư vấn hoạch định chính sách. Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cũng đã đề cập đến vấn đề này. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Nghiên cứu “Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai” của tác giả Ngô Tiến Dùng (2014) đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. Tác giả cũng đưa ra những kinh nghiệm của một số địa phương trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp và rút ra những bài học đối với tỉnh Đồng Nai. Tiếp đến, nghiên cứu khái quát về thực trạng phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Đồng Nai và chỉ ra những kết quả, hạn chế trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tại tỉnh Đồng Nai. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu “Quản lý nhà nước về thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tại tỉnh Lào Cai” của Nguyễn Xuân Chiến (2019) đã khái quát những vấn đề về khái niệm, đặc điểm, nội dung và công cụ quản lý nhà nước về thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp. Nghiên cứu cũng xây dựng các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tại tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015 - 2018. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tại tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2020 đến 2025.
  10. 3 Nghiên cứu “Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Hữu Hồng (2019) đã hệ thống hoá cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp như khái niệm, nội dung, các công cụ tác động và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp. Tác giả cũng phân tích một số bài học quốc tế từ Thái Lan, Đài Loan cũng như một số địa phương trong nước. Tiếp đến, nghiên cứu phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi và chỉ ra những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. Nghiên cứu “Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Hoàng Thế Phương (2020) đã trình bày tổng quan về khái niệm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. Nghiên cứu cũng phân tích kinh nghiệm của một số địa phương như Hà Nội, Bắc Ninh, Đà Nẵng và rút ra những bài học kinh nghiệm với tỉnh Thái Nguyên. Tiếp đến, tác giả đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016 - 2018 cũng như phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến quản lý nhà nước về thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn, từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến các vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp, các nội dung, công cụ tác động, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp. Dựa trên cơ sở lý thuyết có liên quan, các nghiên cứu đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp tại một số địa phương. Những kết quả này sẽ được tác giả chọn lọc, kế thừa khi xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Cùng với đó, tác giả cũng bổ sung thêm những phân tích, đánh giá về địa phương được lựa chọn của đề tài là tỉnh Vĩnh Phúc và đưa ra
  11. 4 những giải pháp cụ thể để hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được thu thập trong giai đoạn 2017 - 2022. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được đề xuất cho giai đoạn 2023 - 2025. Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tài bao gồm 5 vấn đề của hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc: (i). Hệ thống cơ chế, chính sách; (ii). Công tác quy hoạch; (iii). Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; (iv). Cải cách thủ tục hành chính; (v). Xúc tiến, hỗ trợ đầu tư và (vi). Công tác thanh tra, kiểm tra. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong các báo cáo, thống kê của các cơ quan quản lý tại địa
  12. 5 phương có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: Phương pháp phân loại và hệ thống hóa: Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm phân loại và sắp xếp các thông tin, dữ liệu theo từng mặt, nội dung vấn đề, từng đơn vị có cùng tính chất, đặc điểm. Đồng thời, tác giả sắp xếp các dữ liệu thống nhất với quy trình nghiên cứu của đề tài. Phương pháp thống kê mô tả: Qua các dữ liệu thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp này để sắp xếp, phân loại và xử lý tổng hợp số liệu thu thập, từ đó xây dựng các bảng biểu để phân tích dữ liệu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Phương pháp phân tích tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa những vấn đề về hoàn thiện trạng quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 6. Bố cục của đề tài Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của Đề án tốt nghiệp gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
  13. 6 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT TỈNH 1.1. Khái quát chung về khu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp Khu công nghiệp đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản vào những năm cuối thế kỷ XIX nửa đầu thế kỷ XX. Cho đến những năm 50 của thế kỷ XX thì các KCN thực sự bùng nổ và phổ biến ở các nước như Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore,… Tại Việt Nam, KCN Biên Hòa I (tên gọi trước đây là Khu kỹ nghệ Biên Hòa) được thành lập năm 1963 là khu công nghiệp đầu tiên của Việt Nam. Tính đến hết năm 2022, Việt Nam có 291 KCN đang hoạt động trên khắp cả nước với tỷ lệ lấp đầy các KCN trên khoảng 80% (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2022). Từ khi hình thành đến nay, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về KCN. Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO), trong tài liệu khu chế xuất tại các nước đang phát triển (Export Processing Zone in Developing Countries) công bố năm 1990 định nghĩa “KCN là khu vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư và mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà. Trong đó đặc biệt là khu chế xuất cho phép nhập khẩu hàng hóa dùng cho sản xuất để xuất khẩu miễn thuế”. Tại Việt Nam, theo khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Căn cứ theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý KCN và khu kinh tế thì “KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này. KCN gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái”.
  14. 7 Như vậy, KCN của Việt Nam có thể được hiểu là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa công nghiệp, có thể dùng để phục vụ cho thị trường trong nước hoặc có thể phục vụ mục tiêu xuất khẩu. KCN là nơi có ranh giới địa lý riêng biệt, không có dân cư sinh sống. KCN tập trung để nhằm giải quyết tốt hơn vấn đề hạ tầng và ô nhiễm môi trường, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ thành lập và được hưởng những ưu đãi đặc biệt về sản xuất, xuất khẩu hàng hóa, cơ sở hạ tầng huy động lực lượng lao động. Theo quan niệm này, các khu chế xuất (chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu), khu công nghệ cao (tập trung các doanh nghiệp có công nghệ cao hoặc doanh nghiệp dịch vụ cho các doanh nghiệp có công nghệ cao) chỉ là hình thái đặc thủ của KCN. 1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp Các KCN nói chung có thể có sự khác nhau về quy mô, địa điểm, thẩm quyền thành lập và phương thức xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng nói chung các KCN có những đặc điểm chủ yếu sau đây. Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ mà không có dân cư. KCN là nơi xây dựng để thu hút doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các doanh nghiệp dịch vụ gắn liền với sản xuất công nghiệp (Phạm Kim Thư, 2016). Theo Nghị định số 28/2008/NĐ-CP thì doanh nghiệp KCN có thể là các doanh nghiệp Việt Nam, thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các doanh nghiệp này được quyền kinh doanh trong các lĩnh vực cụ thể sau: Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu dùng ở trong nước, phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sản phẩm mới, các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh như đường sá, hệ thống điện nước, điện thoại. Thông thường, việc phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN do
  15. 8 một công ty xã hội khác phát triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm (Ngô Tiến Dũng, 2014). Ở Việt Nam, công ty này là các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp trong nước thực hiện. Các công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng, sau đó, được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại. KCN khi được xây dựng đã bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN. Khi doanh nghiệp đến đầu tư có thể thuê lại phần diện tích cần thiết mà doanh nghiệp cần để sản xuất kinh doanh mà không mất thời gian và chi phí cho việc xin giấy phép xây dựng công trình, chi phí lắp đặt hạ tầng. Đồng thời, doanh nghiệp có thể giảm thời gian xây dựng và vận hành ngay trên cơ sở hạ tầng sẵn có. Về tổ chức quản lý: Các KCN thường được đặt dưới sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước chuyên biệt. Chẳng hạn, tại Trung Quốc, Luật Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của nước này đã phân cấp thẩm quyền quản lý các dự án đầu tư vào KCN cho Ban quản lý KCN (Nguyễn Thị Vân Hương, 2022). Ở Việt Nam, theo quy định của Nghị định 82/2018/NĐ-CP, các KCN thành lập hệ thống Ban quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung trong để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong KCN. Các cơ quan quản lý nhà nước khác tham gia vào nhiệm vụ quản lý tại các KCN như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Xây dựng,… Mọi hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh bên trong KCN không chỉ được điều chỉnh bởi quy định pháp luật hiện hành, mà còn phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng. Về chính sách ưu đãi: KCN có chính sách kinh tế ưu đãi đặc thù nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng những phạm vi đất đai nhất định trong khu để thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi về thủ tục xin phép và thuế đất (Vũ Thị Anh, 2014). KCN không phải là khu vực được thành lập tự phát mà được thành lập theo quy định của Chính phủ trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt. Để phát triển các KCN, Nhà nước phải thiết lập môi trường đầu tư thuận lợi, bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hệ thống cơ chế
  16. 9 chính sách hoàn thiện. Chính vì vậy, Nhà nước phải xây dựng quy hoạch phát triển các KCN, thẩm định kỹ càng trước khi thành lập và triển khai xây dựng. 1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp KCN có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Vai trò của KCN được thể hiện trên những điểm như sau: Thứ nhất, KCN là nơi thu hút nguồn vốn đầu tư lớn trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế. KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng lãnh thổ, do vậy, đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Với quy chế quản lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các KCN đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài (Lê Tuấn Dũng, 2009). Hơn nữa, việc phát triển các KCN cũng phù hợp với chiến lược kinh doanh của các tập đoàn, công ty đa quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tranh thủ ưu đãi thuế quan từ phía nước chủ nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác thị trưởng mới ở các nước đang phát triển (Ngô Sỹ Bích, 2015). Do vậy, KCN giúp cho việc tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế - xã hội và là đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Thứ hai, phát triển KCN góp phần đẩy mạnh xuất khẩu và tăng nguồn thu ngân sách. Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ các KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng hàng hóa xuất khẩu của địa phương và của cả nước (Nguyễn Quốc Việt, 2014). Khi các doanh nghiệp đi vào sản xuất ổn định, có hiệu quả thì nguồn thu ngoại tệ bắt đầu tăng lên nhờ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN. Ngoài ra, hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua việc cung ứng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong KCN và việc một số doanh nghiệp chế xuất tổ chức gia công một số chi tiết, phụ tùng, một số công đoạn tại các doanh nghiệp trong nước cũng góp phần vào quá trình nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của các
  17. 10 doanh nghiệp (Trần Duy Đông, 2015). Ngoài ra, các KCN cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia. Thứ ba, phát triển các KCN thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển và doanh nghiệp trong nước tiếp cận công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại. KCN là nơi tập trung hóa sản xuất cao và từ việc được tổ chức sản xuất khoa học, trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến của các doanh nghiệp FDI, các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật làm việc tại các KCN sẽ được đào tạo về kinh nghiệm quản lý, phương pháp làm việc với công nghệ hiện đại, tác phong công nghiệp,… Những kết quả này có ảnh hưởng gián tiếp và tác động mạnh đến các doanh nghiệp trong nước trong việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi phương pháp quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao (Phạm Mạnh Cường, 2015). Sự có mặt của các tập đoàn công nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia, các công ty có uy tín trên thế giới trong các KCN cũng là một tác nhân thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ theo hướng liên doanh, liên kết. Thông qua đó cho phép các công ty trong nước có thể vươn lên trở thành các nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế và trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, các công ty đa quốc gia. Thứ tư, các KCN thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô thị mới. Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của các KCN được hoàn thiện, phát triển kinh tế địa phương thông qua việc cải thiện các điều kiện về hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực. Phát triển các KCN cũng góp phần rút ngắn chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân (Nguyễn Xuân Chiến, 2019). Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các
  18. 11 vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực. Thủ năm, phát triển KCN góp phần tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc tại các KCN và tác động tích cực tới việc xóa đói, giảm nghèo và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cư, đồng thời, góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Phát triển KCN góp phần quan trọng trong việc phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, đồng thời, thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động có trình độ cao (Phạm Kim Thư, 2016). Như vậy, KCN đóng góp rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế. Thứ sáu phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Do vậy, để một doanh nghiệp đơn lẻ xây dựng các công trình xử lý chất thải rất tốn kém, khó có thể đảm bảo được chất lượng, nhất là với một số KCN tập trung phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. KCN là nơi tập trung số lượng lớn nhà máy công nghiệp, do vậy, có điều kiện đầu tư tập trung trong việc quản lý, kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, việc xây dựng các KCN là tạo thuận lợi để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, khu dân cư đông đúc, hạn chế một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, cải thiện môi trường theo hướng thân thiện với môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. 1.1.4. Các hình thức đầu tư vào khu công nghiệp Theo Luật Đầu tư năm 2020 của Việt Nam, đầu tư vào các KCN có thể chia thành bốn hình thức chính, bao gồm: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thực hiện dự án đầu tư; và đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
  19. 12 Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: Nhà đầu tư trong nước có quyền đầu tư bằng việc thành lập các loại hình doanh nghiệp 100% vốn của mình như thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của mình theo quy định của pháp luật. Cụ thể, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định của pháp luật. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần phần vốn góp vào tổ chức kinh tế: Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020, các nhà đầu tư có quyền đầu tư theo hình thức góp vốn mua cổ phần phần vốn góp vào tổ chức kinh tế đã được thành lập và đang hoạt động. Trường hợp này, nhà đầu tư không phải là sáng lập viên của tổ chức kinh tế đó, mà là người góp vốn vào tổ chức kinh tế. Ở hình thức đầu tư này, nhà đầu tư nước ngoài chịu sự điều chỉnh về các điều kiện liên quan tới lĩnh vực được đầu tư, tỷ lệ phần vốn góp của họ trong doanh nghiệp. Những quy định này thường áp dụng theo các cam kết về mở cửa thị trường của Việt Nam khi gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới. Thực hiện dự án đầu tư: Dự án đầu tư được hiểu là tập hợp để xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Nếu xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bảy một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan, được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định qua việc sử dụng các nguồn lực cụ thể. Đầu tư theo hợp đồng BCC: Hợp đồng BCC là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Như vậy, các nhà đầu tư chỉ ký kết hợp đồng với nhau để thực hiện dự án đầu tư, sau khi thực hiện xong các nhà đầu tư sẽ tiến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2