intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Bệnh viện, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện. Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động tự chủ tài chính của Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2021 đến năm 2023. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN HƯNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN HƯNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 TS. PHẠM THỊ THANH VÂN Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2024
  3. Lời cam đoan Tôi tên Trần Văn Hưng cam kết nội dung Đề án tốt nghiệp thạc sĩ là sản phẩm nghiên cứu của mình, không sao chép từ các nghiên cứu khác. Nó được thực hiện bởi bản thân tôi và dưới sự hướng dẫn của cô Tiến sĩ Phạm Thị Thanh Vân. Mọi thông tin, số liệu, dữ liệu và kết quả trình bày trong đề án này là kết quả của quá trình nghiên cứu nghiêm túc, trích dẫn, được chú thích đầy đủ cho nguồn tham khảo tôi sử dụng, đảm bảo tính hợp pháp. Kết quả, nội dung của đề án chưa được công bố trước khi nó được trình bày, bảo vệ và chấp nhận bởi “Hội đồng đánh giá Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý công” tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đề án tốt nghiệp thạc sĩ của tôi là một công trình nghiên cứu góp phần vào sự phát triển của lĩnh vực chuyên ngành tôi đang công tác và được ứng dụng rộng rãi trên thực tế.
  4. Lời cảm ơn Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy, cô đã truyền dạy kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Những kiến thức về khoa học quản lý và những khía cạnh thực tế của lĩnh vực mà tôi đã được tiếp cận, làm phong phú thêm kiến thức và đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển cá nhân và nghề nghiệp. Tôi rất biết ơn sự nhiệt tình và kiến thức sâu rộng mà quý thầy, cô đã chia sẻ, giúp tôi trang bị bản lĩnh và sự tự tin để hoàn thành khóa học và Đề án này. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn đến Cô TS. Phạm Thị Thanh Vân người đã luôn tận tình chỉ dẫn, hướng dẫn tôi trong quá trình viết đề án. Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn đến cơ quan tôi đang công tác là Bệnh viện Nhi Đồng 2 và tất cả đồng nghiệp đã hỗ trợ và cung cấp thông tin quan trọng cho Đề án. Sự đóng góp và hỗ trợ của Quý đồng nghiệp đã làm cho đề án trở nên trực quan và thực tế hơn, giúp tôi nắm bắt được bức tranh toàn diện về lĩnh vực mà tôi đang nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn!
  5. Danh mục các từ viết tắt: STT Từ viết tắt Diễn giải 1 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 KCB Khám, chữa bệnh 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 VC-NLĐ Viên chức, người lao động 6 TCTC Tự chủ tài chính 7 TKCT Tài chính kế toán
  6. Mục lục 1. Lý do xây dựng đề án.................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án ........................................................................ 3 3.1. Mục tiêu của đề án ................................................................................ 3 3.2. Nhiệm vụ của đề án............................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ...................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4 5.1. Phương pháp luận ................................................................................. 4 5.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 5 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn .............................................. 5 7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP .......................................................... 8 1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập ......................................... 8 1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................. 9 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 9 1.2.2. Đặc điểm, vai trò ................................................................................ 9 1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập .................................................................................................................. 10 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................................................................................................. 11 1.2.4.1. Tiêu chí hiệu quả........................................................................ 11 1.2.4.2. Tính linh hoạt ............................................................................. 12 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSN y tế công lập .............................................................................................. 12 1.2.5.1. Các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .................. 12 1.2.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện cơ chế tự chủ....... 13 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................. 14 Chương 2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................... 15
  7. 2. 1. Tổng quan về Bệnh viện Nhi Đồng 2 trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 15 2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Nhi Đồng 2 ................... 16 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Nhi Đồng 2 ....................................... 17 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Nhi Đồng 2: ......................................... 17 2.1.3. Nhân sự của Bệnh viện Nhi Đồng 2 ................................................. 18 2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 ................ 18 2.2.1. Căn cứ xác định kinh phí thực hiện tự chủ ....................................... 18 2.2.2. Tình hình giao chỉ tiêu biên chế ....................................................... 19 2.2.3. Quy trình thực hiện tự chủ tài chính ................................................. 20 2.2.4. Nguồn kinh phí thực hiện tự chủ tài chính........................................ 20 2.2.5. Tự chủ về quản lý, sử dụng kinh phí được giao ................................ 21 2.2.6. Việc xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ ......... 22 2.2.7. Việc lập và thực hiện dự toán thu, chi .............................................. 23 2.2.8. Quản lý, khai thác các nguồn thu và các nội dung chi ...................... 24 2.2.8.1. Quản lý, khai thác các nguồn thu .............................................. 24 2.2.8.2. Quản lý các nội dung chi ............................................................ 27 2.2.9. Năng lực nhân sự của Phòng Tài chính kế toán ................................ 30 2.2.10. Quản lý và sử dụng tài sản công ..................................................... 30 2.3. Đánh giá thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 .... 32 2.3.1. Một số thuận lợi ............................................................................... 32 2.3.2. Kết quả đã đạt được ......................................................................... 33 2.3.2.1. Về tổ chức bộ máy ........................................................................ 34 2.3.2.2. Về tài chính ................................................................................... 34 2.3.2.3. Về chuyên môn ............................................................................. 35 2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân ....................................................... 36 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 38 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC TRIỂN KHAI CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC NGUỒN LỰC, LỘ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................... 39
  8. 3.1. Định hướng về hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 ................................................................................................... 39 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 .......................................................................................................... 40 3.2.1. Về quy trình lập kế hoạch và quản lý sử dụng nguồn thu ................. 40 3.2.1.1. Về công tác quản lý và khai thác nguồn thu, cơ chế thu ............ 40 3.2.1.2. Quản lý sử dụng hiệu quả các khoản chi .................................... 40 3.2.2. Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ .................................................... 42 3.2.3. Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng quản lý tài chính của lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo phòng TCKT và chuyên viên tài chính kế toán .................................................................................................................. 44 3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Bệnh viện................... 45 3.2.5. Trả thu nhập cho viên chức, người lao động theo năng suất lao động .................................................................................................................. 49 3.2.6. Hoàn cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự theo hướng tinh gọn .......... 50 3.2.7. Quản lý sử dụng tài sản công hiệu quả ............................................. 51 3.2.8. Đổi mới công tác quản lý ................................................................. 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 59 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 60
  9. 1 Phần Mở đầu 1. Lý do xây dựng đề án Tự chủ tài chính là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong những năm qua, cơ chế tự chủ tài chính của bệnh viện đã được triển khai và bước đầu đạt được những kết quả tích cực. Cơ chế này cho phép bệnh viện có quyền quản lý và sử dụng nguồn tài chính một cách độc lập hơn, từ việc lập kế hoạch dự toán hàng năm, quyết định đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, đến việc tạo ra các chương trình và dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân. Tự chủ tài chính cũng thúc đẩy sự tập trung vào năng suất và chất lượng dịch vụ y tế, bởi vì bệnh viện công cũng phải cạnh tranh để thu hút bệnh nhân với các bệnh viện tư nhân khác. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần được giải quyết, cụ thể như: Tự chủ tài chính chưa được thực hiện đầy đủ và toàn diện. Nguồn thu của bệnh viện còn phụ thuộc nhiều vào quy định giá thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc sử dụng nguồn tài chính còn chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của bệnh viện. Đề án tốt nghiệp thạc sỹ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh”, Đề án nghiên cứu và đưa ra những giải pháp thực hiện tốt hơn cơ chế tự chủ tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2, để góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính của Bệnh viện nhằm dịch vụ y tế được cung cấp liên tục và chất lượng tốt nhất. Đề án được thực hiện góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của các bệnh viện công lập, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân.
  10. 2 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước bắt đầu được thực hiện từ năm 2002 theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, đến năm 2006 Chính phủ có Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định rõ hơn về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Từ năm 2006 đến nay, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, cần được khắc phục để phát huy hiệu quả của cơ chế tự chủ tài chính. Để khắc phục những hạn chế này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng khám chữa bệnh. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị y tế, tập trung vào các nội dung sau: Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của cơ chế tự chủ tài chính. Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính. Luận văn thạc sĩ với đề tài “Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam” của Phạm Thị Kim Cúc, bảo vệ năm 2020 tại Học viện Hành chính Quốc gia, đã nêu cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp; đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp của tỉnh Quảng Nam.
  11. 3 Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Thu Huyền, bảo vệ năm 2020 tại Học viện Hành chính Quốc gia với đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện giao thông vận tải Huế” đã nêu cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện giao thông vận tải Huế; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nói chung và thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện giao thông vận tải Huế. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án 3.1. Mục tiêu của đề án Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Bệnh viện, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện. Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động tự chủ tài chính của Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2021 đến năm 2023. Khung pháp lý, quy định, cơ chế thực hiện tự chủ tài chính trong bệnh viện. Thực trạng thu, chi tài chính của bệnh viện. Tác động của tự chủ tài chính đến hiệu quả hoạt động của bệnh viện. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phân tích tác động của tự chủ tài chính đến hiệu quả hoạt động của Bệnh viện Nhi đồng 2 Mục tiêu này nhằm đánh giá tác động của tự chủ tài chính đến các khía cạnh của hoạt động bệnh viện, bao gồm: chất lượng khám chữa bệnh, hiệu quả sử dụng nguồn lực, khả năng tự chủ tài chính, thu nhập của viên chức và người lao động. 3.2. Nhiệm vụ của đề án
  12. 4 Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước trong lĩnh vực y tế. Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Đề xuất định hướng và giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Nhiệm vụ này nhằm đề xuất định hướng và giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án Đối tượng nghiên cứu: hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 – Thành phố Hồ Chí Minh. Về nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu, đánh giá việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 – Thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 – Thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: Dữ liệu nêu trong đề án thu thập cho 03 năm (2021, 2022, 2023). Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất cho giai đoạn 2024 - 2025, định hướng đến năm 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
  13. 5 của Nhà nước trong việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tài liệu khoa học liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính trong bệnh viện. Phân tích số liệu: Phân tích các số liệu tài chính của bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2021 đến năm 2023. 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn Tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của bệnh viện trong quản lý tài chính: Trước khi thực hiện cơ chế tự chủ, bệnh viện chỉ được cấp kinh phí theo định mức, không có sự linh hoạt trong sử dụng. Sau khi thực hiện cơ chế tự chủ, bệnh viện được tự chủ trong việc xây dựng dự toán, quyết toán thu chi, sử dụng nguồn thu hợp pháp để chi cho các hoạt động của bệnh viện. Điều này đã giúp bệnh viện nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện. Nâng cao năng lực tài chính của bệnh viện: sau khi thực hiện cơ chế tự chủ, bệnh viện đã có sự tăng trưởng về nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu từ khám, chữa bệnh. Điều này đã góp phần nâng cao năng lực tài chính của bệnh viện, tạo điều kiện cho bệnh viện đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Nâng cao thu nhập của cán bộ, nhân viên y tế: Sau khi thực hiện cơ chế tự chủ, bệnh viện được tự chủ trong việc chi trả thu nhập cho cán bộ, nhân viên y tế. Góp phần nâng cao thu nhập của cán bộ, nhân viên y tế, tạo động lực cho họ nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Tuy nhiên, quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 cũng còn gặp một số khó khăn, thách thức, như:
  14. 6 Một số quy định, chính sách về cơ chế tự chủ tài chính còn chưa đồng bộ, chưa phù hợp với thực tế hoạt động của bệnh viện, gây khó khăn cho bệnh viện trong quá trình triển khai thực hiện. Một số cán bộ, nhân viên y tế của bệnh viện chưa được đào tạo bài bản về quản lý tài chính dẫn đến việc quản lý tài chính của bệnh viện còn chưa hiệu quả. Để khắc phục những khó khăn, thách thức trên, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách về cơ chế tự chủ tài chính, đồng thời nâng cao năng lực quản lý tài chính của bệnh viện. Cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định, chính sách về cơ chế tự chủ tài chính cho phù hợp với thực tế hoạt động của bệnh viện. Cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên y tế về quản lý tài chính. Đồng thời, cần xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài chính hiện đại, giúp bệnh viện theo dõi, giám sát chặt chẽ các hoạt động tài chính. Với những giải pháp trên, đề án hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục đạt được những hiệu quả tích cực hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và nâng cao thu nhập cho cán bộ, nhân viên y tế. 7. Kết cấu của đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Nhi Đồng 2 - Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc triển khai cơ chế tự chủ tài chính ở bệnh viện Nhi Đồng 2 - Thành phố Hồ Chí Minh và lộ trình/các nguồn lực tổ chức thực hiện TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
  15. 7 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  16. 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP 1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước, theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010. Các ĐVSN công lập hoạt động trong nhiều lĩnh vực như Văn hoá Nghệ thuật, Giáo dục Đào tạo, Nghiên cứu Khoa học, Thể dục Thể thao, Y tế, Xã hội, Kinh tế, Quy hoạch, Bảo vệ môi trường, Giao thông vận tải và Khí tượng thủy văn, … ĐVSN công lập được xem là phần của nhà nước và thường gắn liền với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ chính trị do Nhà nước giao. ĐVSN công lập có cơ chế hoạt động ngày càng được đổi mới theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, với sự linh hoạt trong quản lý tài chính và nhân sự. Trong khi đó, người người làm việc trong ĐVSN công lập là viên chức, người làm việc theo hợp đồng lao động và được tuyển dụng theo đề án vị trí việc làm. Các ĐVSN công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực mà Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng cho cộng đồng hoặc các lĩnh vực mà không có khả năng đầu tư từ khu vực phi Nhà nước hoặc các lĩnh vực không thể chuyển giao cho khu tư nhân phụ trách. ĐVSN giúp đảm bảo chất lượng và tính cân đối của các dịch vụ công cung cấp cho cộng đồng. ĐVSN y tế công lập là các tổ chức y tế được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cung cấp các dịch vụ y tế cho người dân. Đây có thể là các bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám, viện nghiên cứu y tế, trường y và nhiều cơ sở khác. Mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, của cộng đồng và thường được hỗ trợ bởi ngân sách nhà nước
  17. 9 (NSNN) hoặc do đơn vị tự chủ để đảm bảo mọi người trong xã hội có thể tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe. 1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.2.1. Khái niệm Theo từ điển tiếng Việt: “Tự chủ là tự điều hành, quản lý một công việc của mình mà không bị ai chi phối”, “Tự làm chủ tình cảm, hành động của mình, không để bị hoàn cảnh chi phối”. Cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) của ĐVSN công là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quy định về danh mục sự nghiệp công; giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công; phân loại mức độ TCTC; tự chủ sử dụng nguồn tài chính; tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên quan. 1.2.2. Đặc điểm Đặc điểm của ĐVSN y tế công lập: Một là, chủ thể thành lập và quản lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các ĐVSN y tế công lập phải tuân theo hướng dẫn và quy định từ cơ quan quản lý cấp trên, bao gồm cả Bộ y tế hoặc Sở Y tế, tùy thuộc vào cấp quản lý là trung ương hoặc địa phương. Hai là, mục tiêu cung cấp dịch vụ y tế chính là cung cấp các dịch vụ y tế cho cộng đồng, bao gồm khám, chữa bệnh (KCB), tư vấn sức khỏe, kiểm tra sức khỏe và các dịch vụ y tế khác. Ba là, vì mục tiêu lợi ích công cộng. Các ĐVSN y tế công lập hoạt động vì mục tiêu chăm sóc sức khỏe cộng đồng và không mục đích lợi nhuận. Các ĐVSN y tế công lập cung cấp các sản phẩm và dịch vụ y tế, như khám bệnh và điều trị, với mục tiêu đảm bảo công bằng và chất lượng chăm sóc sức khỏe cho toàn bộ xã hội. Để hỗ trợ hoạt động, các đơn vị này có thể thu các loại phí và viện phí từ người sử dụng dịch vụ y tế theo giá, phí do nhà nước quy định.
  18. 10 Bốn là, các ĐVSN y tế công lập tạo ra các sản phẩm với lợi ích chung, liên quan chặt chẽ đến quá trình cải thiện cả vật chất và tinh thần cho người dân. Chúng tạo ra “dịch vụ công” phục vụ quá trình tái sản xuất xã hội và có giá trị xã hội cao. Hoạt động y tế đảm bảo sức khỏe cho người dân và giảm thiểu thiếu hụt lao động, tạo điều kiện cho lao động chất lượng tốt. Chuyển đổi từ cấu trúc đơn vị công lập sang mô hình doanh nghiệp được xem là chủ trương, quy định của Đảng và Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đơn vị này. Tuy nhiên, trong lĩnh vực y tế, giáo dục không được áp dụng. 1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập Với sự phát triển kinh tế-xã hội cần có sự thay đổi về cơ chế, chính sách cho phù hợp, Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 quy định cụ thể hơn về chế độ TCTC tại các ĐVSN y tế: Một là, tự chủ về tổ chức, nhân sự. Đơn vị y tế được quyền quyết định tự chủ về tổ chức, nhân sự, và phát triển các hoạt động phục vụ khám bệnh, chữa bệnh. Hai là, tự chủ về thu, chi. Đơn vị y tế có quyền tự chủ về nội dung thu, mức thu của dịch vụ và hàng hóa liên quan đến hoạt động y tế, theo quy định của pháp luật, trừ dịch vụ và hàng hóa do Nhà nước định giá. Ngoài ra, ĐVSN có quyền quyết định nội dung chi và mức chi từ nguồn thu dịch vụ y tế, thu sự nghiệp, và nguồn kinh phí đặt hàng theo quy chế nội bộ, tuân theo quy định của pháp luật và khả năng tài chính. Ba là, tự chủ về giá dịch vụ. Đơn vị y tế tự quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, không vượt quá giá do Bộ Y tế quy định, trừ các dịch vụ định giá bởi Nhà nước và giá hình thành từ hoạt động đối tác công tư.
  19. 11 Bốn là, tự chủ về sử dụng tài sản công. Đơn vị y tế có quyền quyết định việc sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật để phát triển hoạt động y tế, đảm bảo tính bảo toàn và phát triển, bao gồm tiếp nhận, quản lý, khai thác, và sử dụng các tài sản đối tác công tư theo nguyên tắc công khai và minh bạch. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.2.4.1. Tiêu chí hiệu quả Hiệu quả cơ chế có thể được đo lường bởi lợi ích và chi phí. Cơ chế được xem là hiệu quả khi nó đáp ứng được mong muốn của chủ thể ban hành và đạt được mục tiêu đặt ra là tác động tích cực tới các quan hệ liên quan, với một mức chi phí thấp nhất. Hiệu quả của cơ chế trước tiên được thể hiện về chất lượng nội dung của các quy định, chính sách đưa ra trong cơ chế. Hơn nữa, nó phải được xem xét ở trạng thái sau khi cơ chế tác động lên các quan hệ xã hội, tức là kết quả đạt được trên thực tế. Để đánh giá hiệu quả của cơ chế TCTC, chúng ta cần thực hiện theo các bước: so sánh giữa trạng thái các quan hệ liên quan trước và sau khi áp dụng cơ chế để xác định những biến đổi thực tế đạt được do sự tác động của cơ chế, và đối chiếu với mục đích mong muốn đạt được của người ban hành cơ chế. Tính hiệu quả của cơ chế TCTC bao gồm quy mô, cơ cấu nguồn thu chi hàng năm, hiệu quả sử dụng vốn NSNN, thu nhập tăng thêm của bác sĩ và nhân viên y tế, suất đầu tư cho mỗi bệnh nhân, cơ cấu và tỷ lệ bác sĩ trên bệnh nhân, số lượng và chất lượng dịch vụ y tế, số đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm của bệnh viện. Trong đó, quy mô nguồn thu chi phản ánh năng lực tài chính của từng bệnh viện trong quá trình hoạt động. Nếu quy mô nguồn thu chi càng lớn thì chứng tỏ bệnh viện càng có năng lực về tài chính và có nhiều hoạt động khác nhau.
  20. 12 Thu nhập tăng thêm của bác sĩ và nhân viên y tế cho thấy khả năng bảo đảm, chăm sóc đời sống của bệnh viện tới bác sĩ, và nhân viên y tế cũng nói lên sự yên tâm công tác, sự cống hiến, sự đóng góp của họ với bệnh viện và đó cũng thể hiện tính hiệu quả. Chênh lệch thu chi trên tổng nguồn thu phản ánh sự biến động của hiệu quả các chiến lược chăm sóc y tế, nghiên cứu khoa học, cơ chế quản lý của bệnh viện. Trong đó, chênh lệch thu chi trong năm là khoản chênh lệch ròng giữa các khoản thu sau khi đã trừ hết các chi phí, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.2.4.2. Tính linh hoạt Tính linh hoạt của cơ chế TCTC tại bệnh viện được thể hiện: khả năng linh hoạt trong các chính sách, quy định của cơ quan nhà nước, đáp ứng nhanh chóng thay đổi của sự phát triển xã hội. Đối với những quy định về tài chính, quản lý nguồn lực cho phép bệnh viện tự quyết định và điều chỉnh một cách linh hoạt mà không cần phải xin phép cơ quan nhà nước cấp trên. Vai trò của người đứng đầu về sự tự quyết của các vấn đề về tài chính và quản lý nguồn lực. Họ cần có khả năng đưa ra quyết định linh hoạt để đáp ứng nhu cầu và thay đổi của bệnh viện cũng môi trường xung quanh để phù hợp với hoạt động thực tế. Điều này giúp tăng cường khả năng thích ứng nhanh chóng với các tình huống khẩn cấp và cơ hội phát triển mới. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của ĐVSN y tế công lập 1.2.5.1. Các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong thời gian vừa qua. Bắt đầu từ việc tách biệt giữa hai luật đó là Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức để phân biệt rõ ràng giữa hai đối tượng làm việc trong các đơn vị này. Đó cũng là điều
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2