Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường sự tham gia của Hội Nông dân vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang
lượt xem 1
download
Đề án "Tăng cường sự tham gia của Hội Nông dân vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng sự tham gia của HND vào xây dựng nông thôn mới nâng cao tại tại xã Tân Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang, qua đó đề xuất những giải pháp cụ thể để tăng cường vai trò quản lý nhà nước của HND trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường sự tham gia của Hội Nông dân vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG DƯƠNG MINH PHƯƠNG TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA HỘI NÔNG DÂN VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TẠI XÃ TÂN PHƯỚC HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG DƯƠNG MINH PHƯƠNG TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA HỘI NÔNG DÂN VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TẠI XÃ TÂN PHƯỚC HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: Quản lý công MÃ SỐ: 8 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS.Vũ Thế Duy Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2024
- 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được dẫn chứng, sử dụng trong đề án là chân thực, có xuất xứ và trích dẫn rõ ràng. Đề án mang tính cá nhân của riêng tôi thể hiện nhận thức, sự đầu tư, trao chuốc và tâm huyết của cá nhân. Những kết luận khoa học của đề án chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Trương Dương Minh Phương
- 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thế Duy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết đề án. Tôi vô cùng biết ơn quý thầy, cô trong khoa Quản lý sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia phân viện thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm tôi trong suốt quá trình học tập. Xin gửi lời cảm ơn tất cả thầy cô tại Học viện đã cùng với đã luôn tâm huyến trao dồi tri thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại Học viện. Kiến thức tôi được tiếp thu trong quá trình học là nền tảng để tôi thực hiện đề án cũng như vận dụng vào thực tế công tác của tôi. Và đặc biệt, trong học kỳ này, tôi đã từng bước xây dựng và hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học quan trọng đối với mỗi Thạc sĩ đó là viết Đề án tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thế Duy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Đề án tốt nghiệp. Nếu không có những lời hướng dẫn, những lần thảo luận dạy bảo của cô thì tôi nghĩ đề án này của bản thân rất khó có thể hoàn thiện được. Đề án được thực hiện trong khoản thời gian gần 4 tháng. Và cuối cùng tôi cũng xin kính chúc quý thầy cô trong khoa Quản lý sau đại học và Ban lãnh đạo Học viện thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Trân trọng! TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 11 năm 2024
- 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................1 LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ...............................................................7 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................1 1. Lý do xây dựng đề án ................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5 6. Hiệu quả, lợi ích của đề án.......................................................................... 6 7. Bố cục của đề tài ......................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA HỘI NÔNG DÂN VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO Ở CẤP XÃ ......................................................................................7 1.1. Những khái niệm cơ bản. ......................................................................... 7 1.1.1. Nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới nâng cao ............................... 7 1.1.2. Hội nông dân và sự tham gia của Hội nông dân vào hoạt động xây dựng nông thôn mới nâng cao ở cấp xã ................................................................................. 10 1.1.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao ........................ 11 1.2. Sự tham gia của Hội Nông dân vào hoạt động quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới nâng cao ở cấp xã .................................................................. 13 1.2.1. Khái niệm sự tham gia của Hội Nông dân vào hoạt động quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới nâng cao ở cấp xã ........................................................ 13 1.2.2. Nội dung tham gia của Hội Nông dân xã vào hoạt động quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới nâng cao ở cấp xã ................................................................. 14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO VÀ SỰ THAM GIA CỦA HỘI NÔNG DÂN XÃ TÂN PHƯỚC ĐỐI VỚI XÂY
- 4 DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO CỦA XÃ TÂN PHƯỚC, HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG.........................................................................21 2.1. Khái quát về xã Tân Phước và Hội Nông dân xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang .................................................................................... 21 2.1.1. Khái quát về xã Tân Phước: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thuận lợi, khó khăn trong xây dựng nông thôn mới .............................................. 21 2.1.2. Hội Nông dân xã Tân Phước: Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hội viên ................................................................................................................................ 25 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước, Huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang ............................................................................. 27 2.2.1 Về Quy hoạch ............................................................................................ 27 2.2.2 Về xây dựng cơ sở hạ tầng ........................................................................ 29 2.2.3 Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất .................................................. 30 2.2.4 Về văn hóa – xã hội và môi trường ........................................................... 31 2.2.5 Về hệ thống chính trị ................................................................................. 34 2.3. Thực trạng sự tham gia của Hội nông dân vào hoạt động quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang ............................................................................................. 34 2.3.1. Thực trạng tham gia của Hội nông dân vào xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch .............................................................................................................. 34 2.3.2. Thực trạng tham gia của HND vào xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội.... 35 2.3.3. Thực trạng tham gia của HND vào phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất ....................................................................................................................................... 36 2.3.4 Thực trạng tham gia của HND vào văn hóa – xã hội và môi trường ....... 38 2.3.5. Thực trạng tham gia của HND vào xây dựng hệ thống chính trị của xã. 39 2.4 Đánh giá chung về sự tham gia của hội nông dân xã Tân Phước đối với xây dựng nông thôn mới nâng cao của xã Tân Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang .............................................................................................................. 41 2.4.1 Kết quả đạt được ....................................................................................... 41 2.4.2 Tồn tại, hạn chế ......................................................................................... 41 2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại ........................................................................... 42
- 5 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA HND ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TẠI XÃ TÂN PHƯỚC, HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG ..........44 3.1. Cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý đề xuất giải pháp ................................ 44 3.1.1. Cơ sở chính trị ......................................................................................... 44 3.1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện ........................................................................... 47 3.2. Giải pháp tăng cường sự tham gia của Hội nông dân đối với hoạt động xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang .............................................................................................................. 49 3.2.1. Tăng cường năng lực tham gia của cán bộ, hội viên Hội Nông dân vào xây dựng nông thôn mới nâng cao ................................................................................ 49 3.2.2. Nâng cao sự phối hợp giữa Hội Nông dân với Ủy ban nhân dân ........... 50 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động sự tham gia của hội viên Hội Nông dân vào xây dựng nông thôn mới nâng cao tại địa phương ......................... 51 3.2.4 Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi hội ..................................................... 52 3.2.5 Phát động phong trào thi đua người nông dân sản xuất lập thân, lập nghiệp ............................................................................................................................ 53 3.2.6 Chuyển dịch mô hình sản xuất, cơ giới hóa nông nghiệp ......................... 53 3.2.7 Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn sản phẩm nông nghiệp ........................... 54 3.2.8 Phát động tổ chức, đăng ký, đảm nhận các công trình, phần việc nông dân góp phần xây dựng hạ tầng ở nông thôn................................................................ 54 3.3. Lộ trình thực hiện đề án ........................................................................ 55 3.3.1. Giai đoạn 2024 – 2025 ............................................................................ 55 3.3.2. Giai đoạn 2026 – 2030 ............................................................................ 55 3.4. Đề xuất ................................................................................................... 56 3.4.1 Đối với tỉnh ............................................................................................... 56 3.4.2 Sở Nông nghiệp ......................................................................................... 56 3.4.3 Đối với Đảng ủy và Ủy ban nhân dân Huyện ........................................... 56 KẾT LUẬN .......................................................................................................57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................58
- 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt 1 UBND Ủy ban nhân dân 2 HND Hội nông dân 3 CNH-HDH Công nghiệp hóa Hiện đại hóa
- 7 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng/ Nội dung Trang Biểu/Hình vẽ Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Hội Nông dân xã Tân Phước 30
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng về xây dựng NTM. Nghị quyết khẳng định nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH. Giải quyết vấn đề này không chỉ là nhiệm vụ của nông dân ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Cũng như trong Hiến pháp 2013 có nêu “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước”.[16. Điều 28] Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, sự chung sức, đồng lòng của toàn dân, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu rất to lớn. Trình độ, học vấn của nông dân nước ta từng bước được nâng cao; tư duy sản xuất kinh doanh nông nghiệp không ngừng đổi mới, dần thích ứng với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang là một xã nông thôn ven biển, người dân sống bằng nghề nông và nuôi trồng đánh bắt thủy sản là chủ yếu. Nhưng nhờ có sự quan tâm của chính quyền địa phương cùng sự góp sức của người dân trên địa bàn xã đã phấn đấu xây dựng nông thôn mới. Xã Tân Phước, huyện Gò Công Đông được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang công nhận đạt chuẩn xã Nông thôn mới tại Quyết định số 3415/QĐ-UBND ngày 07/11/2018 và tổ chức Lễ Công bố vào ngày 16/11/2018. Căn cứ vào Quyết định số 1981/QĐ-UBND ngày 19/07/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang xã đã tiến tới xây dựng nông thôn mới nâng cao tiếp tục nâng chất các chỉ tiêu để hoàn thiện Bộ tiêu chí. HND với nhiệm vụ của mình đã tham gia tích cực vào quá trình xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước. Hội tự ý thức và đã tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức của hội viên, nông dân vì mục tiêu mỗi hội viên, nông dân đều thấm nhuần chủ trương cùng nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước,
- 2 nghị quyết của cấp Đảng ủy và HND về nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao. Tham gia vào xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch; Góp phần xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; Đóng góp vào phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất; Tham gia phát triển văn hóa – xã hội và bảo vệ môi trường và Tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cấp xã. Song trong quá trình đóng góp của Hội tác giả nhận thấy vẫn còn một số vướng mắc như trình độ và kiến thức chuyên môn về những hạng mục trong quy hoạch của cán bộ lãnh đạo Hội còn hạn chế vì không đúng chuyên ngành; Nguồn ngân sách của Hội vẫn chưa đủ để đáp ứng hết các nhu cầu vay, việc giải ngân còn chưa kịp thời do phải qua nhiều công tác thủ tục hồ sơ; Công nghệ khoa học kỹ thuật trong sản xuất của địa phương còn hơi lạc hậu bên cạnh đó nông dân còn chưa thấy được lợi ích của việc chuyển giao khoa học kỹ thuật mới nên chưa thật sự tích cực tham gia; Một vài chi hội chưa chủ động trong công tác làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng nông thôn mới nâng cao. Trong quá trình xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao cùng với sự thuận lợi và hạn chế nhất định nêu trên, để phát huy tốt vai trò của HND tôi chọn đề tài “Tăng cường sự tham gia của Hội Nông dân vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang” để đề ra những giải pháp nâng cao sự tham gia của HND áp dụng vào thực tiễn trong quá trình xây dựng nông thôn mới nâng cao tại địa phương. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Luận án “Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Kánh- Tỉnh Khánh Hoà” của Phạm Thị Thu Tâm (2017) [21]. Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, vận dụng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn mới ở Huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa theo hướng văn minh, hiện đại và bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc. Luận án “Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế- xã hội ở tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Văn Hùng (2015) [11]. Luận án đánh giá đúng thực trạng, những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và tác động của nó đối với phát triển kinh tế- xã hội trên thực tế tại địa phương; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, đưa ra những kiến nghị phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế- xã hội ở tỉnh Bắc Ninh.
- 3 Luận văn “Sự biến đổi văn hóa trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Long An: trường hợp nghiên cứu ở các huyện Cần Đước, Châu Thành và Đức Hòa” của Trương Đức Thuận (2020) [19]. Luận văn đã khái quát quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Long An. Trên cơ sở thực tiễn các huyện Cần Đước, Châu Thành và Đức Hòa, tác giả mô phỏng rõ sự biến đổi về văn hóa trong quá trình xây dựng Nông thôn mới tại tỉnh, đưa ra các đề xuất để hạn chế các tồn tại. Luận văn “Đánh giá sự tham gia của HND trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh” của Bùi Thị Tím (2020) [18]. Luận văn nêu rõ vai trò của HND vào xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh. Từ cơ sở lý luận nền tảng về nông thôn mới kết hợp thực trạng tham gia của HND vào xây dựng nông thôn mới tác giả đã khái quá rất rõ những ưu hạn chế của sự tham gia của HND trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu khoa học "Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại vùng đồng bằng sông Hồng" của Trần Quốc Khánh (2019) [12]. Nghiên cứu nêu rõ tầm quan trọng trong sự tham gia của người dân đến kết quả xây dựng nông thôn mới. Kết quả nghiên cứu cho thấy rõ thực trạng sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thông mới, mối quan hệ giữa sự tham gia của người dân nông thôn với kết quả xây dựng nông thôn mới từ đó chỉ ra các giải pháp phát huy sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới nâng cao. Luận văn “Phát huy vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Nam hiện nay" của Trần Thị Khánh Ly (2017) [13]. Luận văn làm rõ vị trí, vai trò của người nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở thực tế đánh giá thực trạng vai trò của nông dân tỉnh Quảng Nam trong xây dựng nông thôn mới hiện nay. Từ đó đề ra những phương hướng cơ bản và một số giải pháp nhằm phát huy vai trò nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Nam. Luận văn “Giải pháp phát huy nguồn động lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Cạn" của Hoàng Văn Phong (2019) [14]. Luận văn đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, từ đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới. Đồng thời đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy động có hiệu quả các nguồn lực trong thời gian tới.
- 4 Luận văn “Vai trò của nông dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam” của Nguyễn Thanh Trang (2018) [20]. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về nông thôn mới kết hợp thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam để đưa ra các giải pháp phát huy vai trò của nông dân vào xây dựng mô hình nông thôn mới. Luận văn " Công tác nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng NTM trên địa bàn xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 - 2018" của Nguyễn Thị Mỹ Châu (2020) [5]. Luận văn Đánh giá công tác nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng NTM trên địa bàn xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 – 2018, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp góp phần xây dựng thành công mô hình NTM tại địa phương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về sự tham gia của HND vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu -Phạm vi không gian: xã Tân Phước huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. -Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạng: từ năm 2018-2023 và phương hướng cải thiện phát triển cho giai đoạn tiếp theo. -Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, về sự tham gia của HND vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng sự tham gia của HND vào xây dựng nông thôn mới nâng cao tại tại xã Tân Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang, qua đó đề xuất những giải pháp cụ thể để tăng cường vai trò quản lý nhà nước của HND trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Luận giải và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về sự tham gia của HND vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã.
- 5 + Phân tích thực trạng hiệu quả sự tham gia của HND vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã, từ đó đưa ra nhận xét và đánh giá những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại. + Đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của HND vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề án triển khai nghiên cứu từ hướng tiếp cận liên ngành và phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là nền tảng, cơ sở khoa học nhằm đảm bảo tính khách quan cho những phân tích, đánh giá được nêu trong Đề án. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu, đề án cũng đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác bao gồm: Phương pháp thu thập thông tin (sơ cấp, thứ cấp): thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn chính thống, điều tra bằng bảng hỏi và xử lý các tài liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề án. Phương pháp so sánh và đối chiếu, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với thực tiễn: tác giả kết hợp lấy dữ liệu từ các bài viết trên các trang web liên quan đồng thời đối chiếu với tình hình thực tiễn tại đơn vị để khái quát rõ nhất về HND xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang được sử dụng ở chương 1. Phương pháp thống kê: nhằm liệt kê rõ ràng từng hoạt động, kế hoạch, các số liệu ghi nhận từ hoạt động thực tiễn. Phục vụ cho phần xác định vấn đề ở chương 2. Phương pháp phân tích, tổng hợp: thông qua các báo cáo riêng và các dữ liệu có được từ phương pháp thống kê chỉ ra các điểm đồng nhất, khác biệt để nêu ưu nhược điểm của các hoạt động từ đó chỉ ra các nguyên nhân cụ thể dẫn đến các vấn đề phục vụ phần nghiên cứu về phần Nghiên cứu thực trạng vấn đề ở chương 2,3. Các phương pháp trên đồng thời sẽ được kết hợp sử dụng nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu là Tăng cường sự tham gia của HND vào hoạt động quản lý nhà nước
- 6 trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang. 6. Hiệu quả, lợi ích của đề án 6.1. Về mặt hiệu quả Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự tham gia của HND vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang. 6.2. Về mặt lợi ích Qua việc nghiên cứu về HND tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang, đề án đã phân tích được thực trạng hiệu quả. Đánh giá chung về kết quả, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường sự tham gia của HND vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang. 7. Bố cục của đề tài Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo… Đề án được trình bày thành 3 chương như sau: CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về sự tham gia của hội nông dân đối với hoạt động xây dựng nông thôn mới nâng cao ở cấp xã CHƯƠNG 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới nâng cao và sự tham gia của Hội Nông dân xã Tân Phước đối với xây dựng nông thôn mới nâng cao của xã Tân Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang CHƯƠNG 3: Giải pháp và lộ trình tăng cường sự tham gia của Hội Nông dân đối với hoạt động xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân phước, huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang
- 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA HỘI NÔNG DÂN VÀO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO Ở CẤP XÃ 1.1. Những khái niệm cơ bản. 1.1.1. Nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới nâng cao Đặc thù nông thôn ở nước ta hiện nay là phân công lao động xã hội chưa cao, trình độ chuyên môn thấp, nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao; đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái; có quan hệ họ tộc, gia đình khá chặt chẽ với những quy định của từng họ tộc riêng biệt, còn những người ngoài họ tộc cùng nhau chung sống hòa thuận luôn có tinh thần giúp nhau tạo nên tình làng nghĩa xóm lâu bền. Từ đó sức mạnh của cộng đồng làng xã thể hiện cả trong quan hệ giữa các thành viên và những thành viên ngoài cộng đồng. Nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa của quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp, ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh… Về nông thôn mới có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng đa số đều khá thống nhất và khẳng định nông thôn mới phải có kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và tái tạo. Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn với nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng tính tiên tiến ở 5 nội dung như sau: Thứ nhất, làng xã văn minh sạch đẹp hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phát triển bền vững theo hướng hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, phát triển; Thứ năm, được quản lý tốt, dân chủ ngày càng được nâng cao. Để xây dựng nông thôn mới với 5 nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí.
- 8 Xây dựng nông thôn mới là một chương trình phát triển toàn diện và lâu dài nhằm cải thiện điều kiện sống và làm việc của người dân ở khu vực nông thôn. Chương trình này tập trung vào các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và quản lý hành chính. Mục tiêu chính là tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về chất lượng cuộc sống, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Chương trình xây dựng nông thôn mới không chỉ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế - xã hội đất nước. Xây dựng nông thôn mới nâng cao là một giai đoạn tiếp theo trong chương trình xây dựng nông thôn mới, nhằm tiếp tục cải thiện và nâng cao các tiêu chí đã đạt được trong giai đoạn trước, tạo ra sự phát triển bền vững và toàn diện cho các khu vực nông thôn. Mục tiêu của nông thôn mới nâng cao là đảm bảo chất lượng cuộc sống cao hơn cho người dân nông thôn, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, và môi trường một cách hài hòa và bền vững. Xây dựng nông thôn mới nâng cao là một quá trình liên tục và cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, các tổ chức và toàn thể người dân để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra những cộng đồng nông thôn thịnh vượng và đáng sống. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, người dân địa phương mà cụ thể nòng cốt là người nông dân đang đóng vai trò chủ thể xây dựng nông thôn mới nâng cao. Khi tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, với sự hỗ trợ của Nhà nước, người nông dân được từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực. Chủ trương “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi” dựa trên quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc” là hoàn toàn phù hợp và đúng đắn. Xây dựng nông thôn mới nâng cao là một quá trình lâu dài bền vững, trên cơ sở đạt được nông thôn mới các địa phương tiếp tục đăng ký chuẩn nông nông mới nâng cao để duy trì, tăng cường các tiêu chí đã đạt chuẩn. Xã nông thôn mới nâng cao là xã đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc
- 9 gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025) và đạt 19 tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025: “1- Quy hoạch; 2- Giao thông; 3- Thủy lợi và phòng, chống thiên tai; 4- Điện; 5- Giáo dục; 6- Văn hóa; 7- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; 8- Thông tin và Truyền thông; 9- Nhà ở dân cư; 10 -Thu nhập; 11- Nghèo đa chiều; 12- Lao động; 13- Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn; 14- Y tế; 15- Hành chính công; 16- Tiếp cận pháp luật; 17- Môi trường; 18- Chất lượng môi trường sống; 19- Quốc phòng và An ninh”. (Phụ lục 1) Mô hình nông thôn mới nâng cao phải đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến, vận dụng trên cả nước. Ngoài ra, nông thôn mới phải đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa… có khả năng khai thác hợp lý, nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hòa, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế; có văn hóa phát triển, dân trí được nâng cao, sức lao động được giải phóng. Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng, xã, các giá trị truyền thống được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội… nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn; dân chủ nông thôn mở rộng, đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn có khả năng, điều kiện, trình độ để tham gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt, hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Để làm tốt công tác xây dựng nông thôn mới nâng cao cần tập trung công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới nâng cao để người dân hiểu rõ hơn về vai trò, lợi ích thiết thực của việc xây dựng nông thôn mới nâng cao nhằm huy động tối đa sự tham gia đóng góp cả về trí tuệ, công sức và nguồn lực của người dân. Bám sát các tiêu chí, tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng phương án, dự toán, kế hoạch, lộ trình thực hiện một cách cụ thể, sát thực tế; tổ chức thực hiện bài bản, quyết liệt, khơi dậy, phát huy được sức dân cao nhất, đảm bảo phát triển hài hòa giữa 3 trụ cột "kinh tế, xã hội và môi trường". Cán bộ các cấp, các ngành phải luôn đồng hành với xã, với thôn trong quá trình thực hiện, có phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, đoàn thể theo từng
- 10 nội dung, tiêu chí, lộ trình kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo, hướng dẫn địa phương thực hiện. 1.1.2. Hội nông dân và sự tham gia của Hội nông dân vào hoạt động xây dựng nông thôn mới nâng cao ở cấp xã 1.1.2.1 Hội nông dân Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết nông dân, xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng tin cậy trong khối liên minh vững chắc công, nông, trí, là chủ thể, là trung tâm trong phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. [8] Hội Nông dân Việt Nam cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo và nâng cao kiến thức cho nông dân. Hội cung cấp các khóa đào tạo về nông nghiệp hiện đại, kỹ thuật canh tác, sử dụng công nghệ mới, và quản lý kinh doanh nông nghiệp. Bằng cách nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý, HNDVN giúp nông dân nắm bắt được những xu hướng mới trong nông nghiệp và áp dụng các phương pháp hiệu quả nhằm tăng sản xuất và thu nhập. Hội Nông dân Việt Nam cũng góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng nông thôn mới. HNDVN thúc đẩy việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện điều kiện sống cho người nông dân. Hội tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận các nguồn tài nguyên, vốn vay và công nghệ mới để phát triển nông nghiệp và các ngành kinh tế liên quan. Đồng thời, HNDVN đẩy mạnh công tác giáo dục và y tế nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người nông dân. 1.1.2.2 Sự tham gia của Hội nông dân vào hoạt động xây dựng nông thôn mới nâng cao ở cấp xã Hội nông dân là tổ chức chính trị - xã hội của người nông dân vì vậy các cấp Hội Nông dân Việt Nam cũng đang phát huy vai trò nòng cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới nâng cao. Dưới sự hỗ trợ của Đảng uỷ và Uỷ ban nhân dân, Hội Nông dân địa phương đã chủ động triển khai thực hiện nhiều nội dung, việc làm cụ thể, sáng tạo để vận động hội viên nông dân phát huy vai trò chủ thể trong phong trào “Nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới nâng cao” mang lại hiệu quả thiết thực. Hội phát huy vai trò cầu nối trong việc giúp hội viên phát triển kinh tế, giảm nghèo, thực hiện có hiệu
- 11 quả phong trào xây dựng nông thôn mới nâng cao, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn. Hội Nông dân Việt Nam khẳng định nhiệm vụ trọng tâm của Hội trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Hội tiếp tục tích cực tuyên truyền, vận động và hỗ trợ, hướng dẫn hội viên, nông dân tham gia phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và đạt được nhiều kết quả quan trọng, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới nâng cao. Xác định tuyên truyền là phương pháp trọng điểm trong sự tham gia của Hội nông dân vào xây dựng nông thôn mới nâng cao, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức các hội nghị tuyên truyền cho hội viên thông qua sinh hoạt chi, tổ hội, họp thôn bản, tuyên truyền miệng, phát tờ rơi. Định hướng phát triển kinh tế theo hướng mở rộng, không tự phát, Hội hỗ trợ người dân xây dựng các dự án phát triển kinh tế đồng thời phối hợp các tổ chức tài chính tạo điều kiện cho nông dân vay vốn kinh doanh. 1.1.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao là hoạt động tổ chức, điều hành của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới; là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp nông thôn nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. * Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao. Ở Trung ương thì chủ thể quản lý nhà nước có nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau, trong đó vai trò của Chính phủ đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh là cơ quan triển khai và quản lý nhà nước thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo lồng ghép các chương trình, dự án để chỉ đạo triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Thanh Trì: Thực trạng và giải pháp
81 p | 12 | 9
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về công tác giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện Krông Nô tỉnh Đăk Nông
68 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý Kinh tế: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, Chi nhánh Kim Đồng
66 p | 5 | 2
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2024-2030
73 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với nhà chung cư trên địa bàn quận Bình Tân, Thành phố hồ Chí Minh
71 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
67 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Thực thi chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2024-2030
98 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch viên chức quản lý tại Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2024 – 2030
71 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Đổi mới công tác đánh giá công chức tại các phường trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Ủy ban nhân dân xã Trung Lập Thượng, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
73 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao hiệu quả Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
69 p | 3 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Chất lượng bồi dưỡng công chức trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành Phố Hồ Chí Minh
78 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Tân An, tỉnh Long An
71 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh
87 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Phát triển kinh tế dịch vụ trên địa bàn thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
68 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh
84 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn