intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone giai đoạn 2024-2030

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone giai đoạn 2024-2030" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thưởng và thực trạng thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại TCT Mobifone hiện nay, đề án đã đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone giai đoạn 2024-2030

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN THU CÚC Lớp: HC27.B7 THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE GIAI ĐOẠN 2024-2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, tháng năm 2024
  2. 1 BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN THU CÚC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE GIAI ĐOẠN 2024-2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM ĐỨC TOÀN TS. TRỊNH THỊ THỦY Hà Nội, tháng năm 2024
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone giai đoạn 2024-2030” là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu của Đề án là sản phẩm của quá trình nghiên cứu độc lập và khách quan của học viên dưới sự hướng dẫn của hai giảng viên hướng dẫn. Vì vậy học viên cam đoan về tính trung thực và độ tin cậy của Đề án. Học viên xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những cam đoan ở trên. Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2024 Học viên Nguyễn Thu Cúc
  4. 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone giai đoạn 2024-2030”, học viên xin chân thành cảm quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy chương trình thạc sĩ trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt, học viên xin chân thành cảm ơn TS Phạm Đức Toàn và TS Trịnh Thị Thủy đã hướng dẫn thực hiện Đề án này một cách nhiệt tình và tận tâm. Học viên cũng xin được cảm ơn quý lãnh đạo, quý Thầy Cô của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện cho học viên trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề án. Xin chân thành cảm ơn!
  5. 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Trang Bảng 2.1 Tổng hợp các phong trào thi đua được tổ chức giai đoạn 28 2021-2023 Bảng 2.2 Thống kê danh hiệu thi đua đối với tập thể thuộc TCT 31 Mobifone (Giai đoạn năm 2021-2023) Bảng 2.3 Thống kê Danh hiệu thi đua đối với cá nhân thuộc TCT 31 Mobifone (Giai đoạn năm 2021-2023) Bảng 2.4 Kết quả khảo sát đánh giá mức độ lập kế hoạch thực hiện 34 chính sách thi đua, khen thưởng tại TCT Mobifone Bảng 2.5 Kết quả khảo sát đánh giá mức độ thực hiện tuyên truyền, 35 phổ biến chính sách thi đua, khen thưởng tại TCT Mobifone Bảng 2.6 Kết quả khảo sát đánh giá mức độ phân công, phối hợp thực 37 hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại TCT Mobifone Bảng 2.7 Kết quả khảo sát đánh giá mức độ kiểm tra, theo dõi thực 38 hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại TCT Mobifone Bảng 2.8 Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng tổng kết thực hiện 39 chính sách thi đua, khen thưởng tại TCT Mobifone Bảng 2.9 Thống kê số lượng tập huấn công tác thi đua, khen thưởng 41 tại TCT Mobifone
  6. 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Tiếng Việt 1 TĐKT Thi đua, khen thưởng 2 CS TĐKT Chính sách thi đua, khen thưởng 3 UBQLV Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp 4 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 5 TCT Mobifone Tổng công ty viễn thông Mobifone
  7. 5 Mục lục CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA KHEN THƯỞNG ............................................................................ Error! Bookmark not defined. 1.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.1 Khái niệm thi đua. ...................................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2 Khái niệm khen thưởng .............................................. Error! Bookmark not defined. 1.1.3 Khái niệm Chính sách................................................. Error! Bookmark not defined. 1.1.4 Khái niệm Chính sách thi đua, khen thưởng .............. Error! Bookmark not defined. 1.1.5. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước…………………………………………………16 1.1.6 Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại doanh nghiệp nhà nước .Error! Bookmark not defined. 1.2 Vai trò của việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởngError! Bookmark not defined. 1.3 Quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.... Error! Bookmark not defined. 1.3.1 Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng Error! Bookmark not defined. 1.3.2 Tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởngError! Bookmark not defined. 1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen thưởngError! Bookmark not defined. 1.3.4. Duy trì thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.... Error! Bookmark not defined. 1.3.5. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách thi đua, khen thưởngError! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI TỔNG CÔNG TY VIÊN THÔNG MOBIFONE ................ Error! Bookmark not defined. 2.1 Khái quát về Tổng Công ty viễn thông Mobifone 2.1. Qúa trình thành lập, cơ cấu bộ máy tổ chức Tổng công ty viễn thông Mobifone Error! Bookmark not defined. 2.2 Khái quát công tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone . Error! Bookmark not defined. 2.3 Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone ............................................................................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone .......................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone ............................................. Error! Bookmark not defined.
  8. 6 2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone ...................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.4. Thực trạng duy trì thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone ............................................................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.5. Thực trạng đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng Công ty Viễn thông Mobifone .............................. Error! Bookmark not defined. 2.3 Đánh giá việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone ............................................................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Hạn chế trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại TCT MError! Bookmark not defined. 2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế .............................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3. Quan điểm, giải pháp và lộ trình triển khai đề án thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone ................... Error! Bookmark not defined. 3.1 Quan điểm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách TĐKT tại TCT Viễn thông MobiFone ............................................................................................. Error! Bookmark not defined. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chinh sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone trong thời gian tới ............................ Error! Bookmark not defined. 3.3. Tổ chức triển khai thực hiện đề án . ................................................................................. 3.3.1. Phân công triển khai thực hiện…………….. ........... Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Nguồn kinh phí thực hiện .......................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Lộ trình thực hiện đề án ............................................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. Error! Bookmark not defined.
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng và toàn diện hiện nay, công tác thi đua, khen thưởng ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Thi đua, khen thưởng là biện pháp cần thiết để xây dựng con người xã hội chủ nghĩa toàn diện, có nhiệm vụ phát triển mọi nguồn lực, góp phần nâng cao năng lực, trình độ, khoa học, công nghệ, dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Thi đua là gieo giống, khen thưởng là thu hoạch”, “Thi đua, khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới”[9]. Đảng và Nhà nước ta thấm nhuần quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng chính vì vậy khẳng định cần tiếp tục thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, nhằm phát huy nội lực về tinh thần để động viên lôi cuốn, mọi tổ chức, cá nhân phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo, vươn lên lập thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực góp phần thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Từ nhận thức rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng và quan điểm, định hướng đó của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua Tổng công ty Viễn thông Mobifone đã tích cực triển khai quán triệt và thực hiện Chỉ thị 34/CT-TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác TĐKT trong giai đoạn mới. Thông qua đó, giúp mỗi cán bộ, công nhân viên nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của TĐKT, coi đây là biện pháp tạo động lực thúc đẩy thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Trên thực tế đã đạt được những thành tựu quan trọng, phát triển kinh tế tăng trưởng với nhịp độ khá ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác TĐKT tại TCT Mobifone vẫn còn những
  10. 2 hạn chế, còn tồn tại tình trạng lãnh đạo chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác TĐKT, nội dung, mục tiêu, biện pháp một số phong trào thi đua còn chung chung, chưa mang đột phá vào khâu yếu, mặt yếu hoặc nhiệm vụ quan trọng, đột xuất; việc phát hiện, bồi dưỡng, xây dựng, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến trong cơ quan TCT còn hạn chế. Vì thế, đã dẫn đến chất lượng, hiệu quả và tác dụng của công tác TĐKT trong cơ quan TCT chưa cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới những tồn tại trên. Trong đó có thể kể tới những vướng mắc, hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng đã tác động tiêu cực đến kết quả thực hiện trên thực tế tại TCT Mobifone. Xuất phát nhận thức về tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng và những vấn đề tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại TCT Mobifone, đồng thời năm 2024 sẽ là năm đầu tổ chức thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, sẽ có những điểm mới, đột phá trong hệ thống chính sách pháp luật, chính vì vậy tác giả lựa chọn “Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone giai đoạn 2024-2030” làm đề tài nghiên cứu của Đề án tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thi đua, khen thưởng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong suốt thời gian qua từ khi thành lập đất nước cho đến nay, công tác này đã được nghiên cứu với số lượng khá đồ sộ. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu đáng chú ý sau Trần Thị Hà (2013), “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”, Đề tài độc lập cấp Nhà nước. Để tài nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng, qua đó tác giả đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thưởng.
  11. 3 Phạm Huy Giang (2015), “Phương pháp tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả cao trong giai đoạn hiện nay”, Đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài đã hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến thi đua, phong trào thi đua, nội dung của các phong trào thi đua phương pháp tổ chức phong trào thi đua, các nội dung cơ bản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, các chủ trương của Đảng qua các giai đoạn cách mạng. Ngô Hiền Giang“Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” Hoàng Phúc Lâm (2024),”Giải pháp tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tạo động lực phát triển trong thời kỳ mới”.Tác giả nêu kết quả thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07-4-2014 của Bộ Chính trị “về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng” đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở những kết quả sau 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay Phùng Ngọc Tấn (2020) “Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay”. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận của pháp luật về thi đua, khen thưởng, qua đó đưa ra thực trạng pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam. Tác giả làm rõ các vấn đề lý luận về thi đua khen thưởng; nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật thi đua, khen thưởng, chỉ ra ưu điểm, nhược điểm, và nguyên nhân của những ưu điểm, nhược điểm; kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thưởng. Nguyễn Tích Việt (2022), “Công tác thi đua, Khen thưởng ở Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội”. Luận văn luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng công tác thi đua, khen thưởng ở Tập đoàn viễn thông quân sự, trong đó Tập đoàn luôn coi trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng công tác TĐKT song vẫn còn bộc lộ một số khuyết, nhược điểm, bất cập đòi hỏi cần
  12. 4 phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tại Tập đoàn, từ đó luận văn đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng ở Tập đoàn viễn thông quân đội trong thời gian tới; thông qua đó để thi đua, khen thưởng ở Tập đoàn bảo đảm đúng định hướng, đúng đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Nhìn chung tất cả những công trình nghiên cứu, bài viết, bài phát biểu trên đều đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về công tác thi đua, khen thưởng, thực hiện chính sách thi đua trong thời kỳ mới. Các công trình nghiên cứu trên sẽ là những nguồn tài liệu vô cùng hữu ích giúp định hướng cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, do đối tượng, mục tiêu, nội dung và phạm vi nghiên cứu của các đề tài khác nhau, chính vì vậy đến nay chưa có công trình nào đề cập một cách trực tiếp về việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở Tổng công ty Viễn thông Mobifone trên tính chất là một đề án ứng dụng, công trình khoa học độc lập. Vì vậy, đề tài tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài không trùng lặp với các công trình đã được nghiên cứu, công bố trước đây. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án là quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone - Thời gian nghiên cứu: 2021-2023 - Nội dung nghiên cứu: Đề án tiếp cận theo hướng quy trình thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại TCT Mobifone 4.Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 4.1. Mục tiêu đề án
  13. 5 Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thưởng và thực trạng thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại TCT Mobifone hiện nay, đề án đã đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao chất lượng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng trong thời gian tới. 4.2. Nhiệm vụ đề án - Đề án làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại TCT Mobifone. - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách thi đua khen thưởng ở TCT Mobifone trong giai đoạn 2021-2023 từ đó đánh giá thành tựu và hạn chế. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại TCT Mobifone trong thời gian tới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp tổng hợp, và phương pháp thống kê, điều tra xã hội học và kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu đã thực hiện, công bố có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra. Phương pháp thu thập dữ liệu: Đề án đã ứng dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để thu thập những dữ liệu từ những tài liệu tham khảo gồm: Các báo cáo có liên quan đến thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại TCT Mobifone. Phương pháp điều tra xã hội học: Học viên đã tiến hành phát 160 phiếu cho công nhân viên, người lao động trong toàn Tổng công ty thông qua dạng câu hỏi và các phương án trả lời. Qua ý kiến khách quan từ các phiếu khảo sát đã làm rõ hơn công tác thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Mobifone và là cơ sở đưa ra những kết luận và giải pháp tổng quan.
  14. 6 Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp thông tin đã thu thập được từ các tài liệu và các phiếu trả lời điều tra xã hội học. Phương pháp thống kê: Đề án đã sử dụng phương pháp để thống kê câu trả lời của các đối tượng điều tra trong phiếu điều tra xã hội học, tài liệu của Tổng công ty. Bao gồm: thu thập dữ liệu, sắp xếp dữ liệu, tóm tắt tổng hợp dữ liệu...., với mục đích là mô tả hiện trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Mobifone. Học viên tập trung lấy số liệu trong giai đoạn từ năm 2021 - 2023. 6. Hiệu quả của đề án có thể ứng dụng trong thực tế Kết quả nghiên cứu về lý luận của đề án có thể là tài liệu tham khảo trong việc tiếp tục nghiên cứu về lý luận chính sách công, quản lý công; tham khảo trong quá trình tổ chức triển khai chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng tại TCT Mobifone, và các doanh nghiệp Nhà nước. Cung cấp thêm cơ sở khoa học giúp TCT Mobifone có thêm luận cứ khoa học trong xem xét, đánh giá thực tiễn và xác định các chủ trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những đề xuất, kiến nghị những giải pháp để nâng cao chất lượng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty viễn thông Mobifone trong thời gian tới. 7. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại doanh nghiệp Nhà nước Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại tổng công ty viễn thông Mobifone Chương 3. Quan điểm, giải pháp và lộ trình triển khai đề án thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone
  15. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm thi đua C.Mác cho rằng “bản thân sự tiếp xúc xã hội trong quan hệ giữa con người và con người làm nảy sinh sự thi đua, một sự thức tỉnh đặc thù của nghị lực sống con người nhằm nâng cao năng suất lao động” và "Sự cạnh tranh giữa các cá nhân riêng lẻ với nhau, sự tranh đua giữa tư bản với tư bản, giữa lao động với lao động… được quy tụ thành sự thi đua dựa trên bản tính con người" [1, tr.773]. Chính thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và có kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội sinh ra thi đua, thi đua làm tăng năng suất lao động của người công nhân. Quan điểm này của C. Mác chính là nền tảng của tư tưởng về tổ chức thi đua hiện nay. Theo Lênin: “Thi đua là hình thức huy động sức lực, trí tuệ sáng tạo, những khả năng tiềm ẩn của mỗi con người hoặc cộng đồng người để dành lấy những mục đích nhất định của họ…”[17]. Ông cho rằng thi đua vừa là đòn bẩy mạnh mẽ của tiến bộ kinh tế xã hội vừa là trường học giáo dục chính trị lao động và đạo đức cho nhân dân lao động và thi đua phải diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, như chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội; trong đó thi đua trên lĩnh vực kinh tế là quan trọng nhất, mang tính cơ sở, nền tảng. “Trong lĩnh vực chính trị, thi đua dễ thực hiện hơn rất nhiều so với trong lĩnh vực kinh tế, song muốn cho chủ nghĩa xã hội thắng lợi, thì chính thi đua trong lĩnh vực kinh tế là quan trọng”[20,tr232]. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người cùng tiến bộ và công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua; thi đua phải làm thế nào để ngày hôm nay tốt hơn ngày hôm qua, do vậy mục tiêu thi đua phải luôn gắn liền với nhiệm vụ công việc hằng ngày và gắn liền với mục đích,
  16. 8 yêu cầu chung qua từng giai đoạn lịch sử cách mạng, để hướng quần chúng vào mục tiêu đó mà phấn đấu...” Người cũng đã nhấn mạnh “Thi đua là yêu nước, yêu nước là phải thi đua”. Theo quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng của thi đua” [10,tr.658]. Theo khoản 1, Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 quy định: “Thi đua là hoạt động có tổ chức do người có thẩm quyền phát động với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể, hộ gia đình” [14, tr.3] Như vậy, đề án sử dụng khái niệm thi đua được quy định tại Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 làm cơ sở lý luận về TĐKT. 1.1.2 Khái niệm khen thưởng Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc khen thưởng, Bác nói: “Trong một nước thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công” [7, tr.163]. Bác đặc biệt chú trọng đến công tác khen thưởng, Bác thường nhắc nhở, khen thưởng luôn phải chính xác và kịp thời để động viên, phát huy mặt ưu điểm, tích cực, khắc phục hạn chế mới xây dựng con người mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nguyên Tổng Bí thư Trường Chinh có quan điểm về khen thưởng như sau: “Khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Công tác khen thưởng cũng như trừng phạt là một vấn đề thực hiện phát sinh và tồn tại trong quá trình phát sinh, phát triển con người. Giai cấp thống trị sử dụng nó như là một vũ khí để duy trì quyền lực thống trị của mình”. Trong đề án, đồng nhất sử dụng đồng nhất khái niệm khen thưởng theo Khoản 3, Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 quy định: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [14, tr3].
  17. 9 1.1.3 Khái niệm Chính sách Hiện nay, khái niệm chính sách đã có nhiều tác giả nghiên cứu phân tích ở nhiều góc độ khác nhau: Theo khoa học chính sách (Policy science), có rất nhiều cách tiếp cận và diễn giải khái niệm khác nhau về chính sách (Policy) và chính sách công (Public policy). Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng và phổ biến rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng, có thể hiểu chính sách theo một cách đơn giản: chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Theo Nguyễn Như Ý trong Đại từ điển tiếng Việt (2010) “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [26]. PGS.TS Đỗ Phú Hải cho rằng “Chính sách công là tập hợp các quyết định liên quan để lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền”[3, tr.2]. Theo PGS.TS Vũ Cao Đàm (Viện chính sách và quản lý) định nghĩa về thuật ngữ chính sách: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của học, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”[5]. Nguyễn Hữu Hải (2013), trong cuốn “Chính sách công - những vấn đề cơ bản” có quan niệm: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể
  18. 10 hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [6]. Tác giả Lê Văn Hòa đưa ra khái niệm: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển” [15, tr.10]. Như vậy trên cơ sở kế thừa những khái niệm trên và trong phạm vi đề án này thì chính sách công có thể hiểu đó là những quyết định do chủ thể quản lý ban hành bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển. 1.1.4 Khái niệm Chính sách thi đua, khen thưởng. Công tác thi đua, khen thưởng là quá trình thực hiện các chủ trương, đường lối, của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân qua việc phát động và tổ chức triển khai hiệu quả các phong trào thi đua và ghi nhận, biểu dương công lao, thành tích xuất sắc của tập thể, cá nhân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Từ khái niệm thi đua, khen thưởng và chính sách có thể nhận định chính sách thi đua khen thưởng có thể được hiểu như sau: Chính sách thi đua, khen thưởng là tổng thể những chương trình hành động của nhà nước về thi đua, khen thưởng nhằm giải quyết nhu cầu về thúc đẩy công tác thi đua, khen thưởng trong đời sống xã hội, qua đó góp phần hoàn thành các mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển nhất định của đất nước. Tất cả các cá nhân, tổ chức, các cơ quan trọng hệ thống chính trị có nhiệm vụ phải chấp hành các quy định thi đua, khen thưởng và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, qua đó góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển đất nước trong những giai đoạn nhất định. 1.1.5. Doanh nghiệp Nhà nước Các quốc gia trên thế giới sử dụng DNNN như một trong những công cụ quan
  19. 11 trọng để thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và cung ứng dịch vụ công. Có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp nhà nước: Trong bộ Hướng dẫn Quản trị công ty trong DNNN năm 2005, thuật ngữ “doanh nghiệp nhà nước” dùng để chỉ các doanh nghiệp mà nhà nước có quyền kiểm soát thông qua sở hữu toàn bộ, đa số hay thiểu số quan trọng [11. tr11]. Theo Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP),” doanh nghiệp nhà nước nghĩa là một doanh nghiệp chủ yếu tham gia vào các hoạt động thương mại trong đó một Bên: (a) trực tiếp sở hữu hơn 50 phần trăm vốn cổ phần;(b) kiểm soát trên 50 phần trăm quyền biểu quyết thông qua lợi ích chủ sở hữu; hoặc (c) giữ quyền chỉ định đa số thành viên ban quản trị hoặc bất kỳ bộ máy quản lý tương đương khác” [3. tr3]. Trong Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) “doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước” nghĩa là một doanh nghiệp, bao gồm cả công ty thành viên, trong đó một Bên, trực tiếp hoặc gián tiếp: (i) sở hữu trên 50 phần trăm vốn điều lệ hoặc kiểm soát trên 50 phần trăm số phiếu bầu gắn với cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành; (ii) có quyền bổ nhiệm hơn một nửa số thành viên ban quản trị hoặc bộ máy quản lý tương đương; hoặc (iii) có thể thực hiện quyền kiểm soát đối với các quyết định chiến lược của doanh nghiệp.”[4] Theo 11 điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 của Việt Nam quy định: “ Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này”[13]. Theo điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước cụ thể như sau: “ 1.Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ
  20. 12 phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”[13]. 1.1.6 Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại doanh nghiệp nhà nước. Theo Văn Tất Thu (2016), “thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách: hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống”[16]. Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành nên chu trình chính sách hoàn chỉnh, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng chính sách nhằm đạt mục tiêu nhất định. Đây là khâu quan trọng, trung tâm, kết nối các bước trong chu trình chính sách, vì sau khi đã có hệ thống thể chế, chính sách đồng bộ thì điều quan trọng là đưa các quy định vào thực tiễn, đặc biệt công tác thi đua, khen thưởng sâu rông trong cả hệ thống chính trị, mọi tầng lớp nhân dân và cả quốc tế. Từ việc nghiên cứu khái niệm về "chính sách " và “thực hiện chính sách", dưới góc độ, phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xin đưa ra khái niệm thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại DNNN như sau: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại DNNN là một giai đoạn của chu trình chính sách thi đua khen thưởng, trong đó, DNNN thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, kế hoạch, dự án...và tổ chức thực hiện nhằm đảm đúng theo quy định của pháp luật, bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển của doanh nghiệp mình và các mục tiêu chính sách thi đua, khen thưởng đã đề ra. 1.2 Vai trò của việc thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Doanh nghiệp Nhà nước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2