Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
lượt xem 1
download
Đề án "Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ NGỌC HẠNH TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ NGỌC HẠNH TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TIẾN SĨ TRƯƠNG THỊ NGỌC LAN Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án “Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” là do tôi thực hiện. Mọi thông tin và số liệu trong Đề án đều do trực tiếp tôi thu thập, tìm hiểu từ các văn bản quy định có liên quan đến nội dung Đề án, đảm bảo tính chính xác và khoa học. Để hoàn thành Đề án này tôi chỉ sử dụng những tài liệu được cập nhật trong phần danh mục tài liệu tham khảo được trình bày ở phần phụ lục. Ngoài ra tôi không sử dụng bất cứ tài liệu nào khác. Tôi xin cam đoan về tính trung thực của nội dung Đề án và sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác và độ trung thực về Đề án này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2024 Học viên thực hiện Trương Thị Ngọc Hạnh
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Đề án “Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy chương trình thạc sĩ trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trương Thị Ngọc Lan đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện Đề án. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ, công chức Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của Đề án. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu thực hiện Đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và những nhận xét của quý Thầy, Cô để hoàn thiện hơn Đề án. Xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ 01 UBND Ủy ban nhân dân 02 HĐND Hội đồng nhân dân 03 KCN Khu công nghiệp 04 NXB Nhà xuất bàn 05 NN-PTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 06 LĐ-TBXH Lao động – Thương binh xã hội 07 GDNN Giáo dục nghề nghiệp Tổng sản phẩm trên địa bàn (viết tắt 08 GRDP của Gross Regional Domestic Product), Mỗi xã (phường) một sản phẩm (viết tắt của 09 OCOP One commune one product) 10 QG Quốc gia
- DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Hình 1.1. Sơ đồ mô hình hóa tổ chức bộ máy đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................................................................................... 13 Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................ 22 Bảng 2.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2023............. 23 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu dân số và lao động năm 2023 .......................................... 25 Bảng 2.3. Lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật tại các huyện, thị xã, thành phố năm 2022 ........................................................................... 26 Bảng 2.4. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các loại hình doanh nghiệp .......... 27 Bảng 2.5. Nhu cầu tuyển dụng lao động theo lĩnh vực kinh tế từ năm 2021-2023 .. 31 Bảng 2.6. Nhu cầu nhân lực năm 2019-2022 phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ......................................................................... 31 Bảng 2.7. Các trường cao đẳng, trung cấp đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................................................................................................................... 34 Bảng 2.8. Kết quả hỗ trợ đào tạo sơ cấp và dưới 03 tháng năm 2022-2023 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ...................................................................................... 38 Bảng 3.1. Đề xuất mức hỗ trợ về học nghề theo các đối tượng trên địa bàn tỉnh ..... 55 Bảng 3.2. Đề xuất mức hỗ trợ tiền ăn và đi lại theo các nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh ............................................................................................................................. 56
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 01 1. Lý do xây dựng đề án ............................................................................................ 01 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 02 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ............................................................... 05 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án .................................................................................. 06 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 06 6. Hiệu quả và ý nghĩa của đề án ứng dụng trong thực tiễn ...................................... 07 7. Kết cấu đề án ......................................................................................................... 08 Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........ 09 1.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.................................................................................................................. 09 1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn ............................. 09 1.1.2. Đào tạo nghề và đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............ 09 1.1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................... 10 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........ 11 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách ...................................................... 11 1.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước................................................... 12 1.2.3. Tổ chức thông tin tuyên truyền và tư vấn ....................................................... 14 1.2.4. Tổ chức tập huấn, điều tra, khảo sát, dự báo tình hình ................................... 15 1.2.5. Phát triển cơ sở đào tạo nghề và đội ngũ giáo viên......................................... 15 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật . 16 1.3. Yếu tố tác động đến QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......... 17 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .................................................................. 17 1.3.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.............................................. 17 1.3.3. Nhận thức của xã hội đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............. 19 1.3.4. Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị cho đào tạo nghề ............................ 19 1.3.5. Nhân sự làm công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................... 20
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .................................................................... 21 2.1. Tổng quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu................................................................ 21 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 21 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................................... 21 2.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................... 27 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách ...................................................... 27 2.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước................................................... 28 2.2.3. Tổ chức thông tin tuyên truyền và tư vấn ....................................................... 29 2.2.4. Tổ chức tập huấn, điều tra, khảo sát, dự báo tình hình ................................... 30 2.2.5. Phát triển cơ sở đào tạo nghề và đội ngũ giáo viên......................................... 33 2.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật. 36 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................ 37 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 37 2.3.2. Hạn chế............................................................................................................ 39 2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 41 Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường công tác QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................... 43 3.1. Phương hướng về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................... 43 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo ......................................................................................... 43 3.1.2. Phương hướng ................................................................................................ 43 3.1.3. Mục tiêu .......................................................................................................... 44 3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................ 45 3.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước ........................................................ 45 3.2.2. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước .................. 46
- 3.2.3. Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ..... 47 3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội ........................ 48 3.2.5. Hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, đổi mới phương thức đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ và giảng viên ...................................................... 48 3.2.6. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm pháp luật trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................................... 49 3.3. Lộ trình và nguồn lực tổ chức thực hiện đề án.............................................. 50 3.3.1. Tiến độ thực hiện đề án ................................................................................... 50 3.3.2. Nguồn lực thực hiện đề án .............................................................................. 50 3.3.3. Phân công thực hiện đề án .............................................................................. 51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 53 1. Kết luận ................................................................................................................. 53 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy nhanh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, kinh tế - xã hội nông thôn có nhiều thay đổi theo chiều hướng công nghiệp – đô thị hóa. Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn có đủ trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng tay nghề là một điểm đột phá trong chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta, nhằm tháo gỡ nhưng khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, cải thiện thu thập, mức sống của người dân ở vùng nông thôn; do đó nhân tố quan trọng nhất hiện nay là chủ thể người lao động cần nâng cao năng suất lao động và trình độ sản xuất, đáp ứng yêu cầu mới của nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, mục tiêu trong giai đoạn hiện nay là tăng cường sự quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 đã nhấn mạnh: “Nông dân là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.” và một trong những mục tiêu cụ thể đến năm 2030 của Nghị quyết số 19-NQ/TW là “Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%; bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 1,5 triệu lao động nông thôn”[2]. Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có mật độ dân số cao, nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động nông thôn khá dồi dào, tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, sở, ban, ngành tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đặc biệt quan tâm, chú trọng đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực địa phương nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng, xác định đào tạo nghề cho lao động nông thôn là giải pháp căn cơ nhất nhằm tạo việc làm, cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn, từ đó từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động trên địa bàn tỉnh, góp phần phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch
- 2 cơ cấu kinh tế nông thôn, hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Tổng kết việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2010-2020 đã đào tạo cho 26.872 lao động được đào tạo nghề (cụ thể 11.152 lao động được đào tạo các nghề nông nghiệp; 15.720 lao động được đào tạo nghề phi nông nghiệp); trong đó: người có công với cách mạng là 408 người, người dân tộc thiểu số là 627 người, người thuộc hộ nghèo là 1.123 người, người thuộc hộ bị thu hồi đất là 554 người, người khuyết tật là 54 người, người thuộc hộ cận nghèo là 537 người, còn lại thuộc các đối tượng lao động nông thôn khác là 23.569 người. Trong tổng số lao động nông thôn đã học nghề giai đoạn 2010-2015, tỷ lệ có việc làm sau đào tạo đạt 84,15%; giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ này ước đạt 96,51%; tổng kinh phí thực hiện Đề án ước gần 113 tỷ đồng (ngân sách trung ương là 16,5 tỷ đồng và ngân sách địa phương là 96.5 tỷ đồng), trong đó kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 79,7 tỷ đồng [17]. Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như: thiếu sự phối hợp giữa các sở, ngành trong triển khai thực hiện; việc xây dựng, quy hoạch, kế hoạch chưa sát với yêu cầu thực tế và khả năng thực hiện, nguồn lực tài chính bố trí hàng năm luôn thấp hơn nhu cầu đăng ký đào tạo nghề của lao động nông thôn, công tác kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp còn nhiều hạn chế, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề chưa phù hợp, đội ngũ giáo viên đảm nhiệm đào tạo nghề còn thiếu… Mặt khác, việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhiều nơi vẫn còn mang tính hình thức, chỉ chạy theo thành tích mà thiếu tính thực chất, không có chiều sâu, do đó lao động đào tạo xong vẫn chưa có nghề hoặc tay nghề không đảm bảo để tạo ra thu nhập, cải thiện cuộc sống. Do đó, quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Từ đó, đặt ra vấn đề bức thiết trong việc tìm kiểm giải pháp khắc phục các hạn chế trên, phát huy những điểm mạnh trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm đạt được hiệu quả như mong muốn.
- 3 Xuất phát từ thực tế trên, học viên quyết định chọn đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu của Đề án tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia; nhằm làm rõ thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Việc nghiên cứu về đề tài liên quan đến đào tạo nghề nói chung và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng đã có nhiều công trình, bài viết được công bố. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, các bài viết đó tập trung vào các nhóm vấn đề sau: Một là, các công trình nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn – Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (năm 2011), “Một số chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn”, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. Nội dung cuốn sách tổng hợp chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành có về các quy định cụ thể về danh mục nghề, khung chính sách hỗ trợ đối tượng học nghề, về chính sách phát triển ngành nghề nông thôn. - Nguyễn Tiến Dũng (năm 2013), “Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề”, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả trình bày tập trung vào nội dung nghiên cứu chiến lược, chính sách phát triển đào tạo nghề của nước ta và kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới. - Hà Anh (năm 2015), “Những điều cần biết về đào tạo nghề và việc làm đối với lao động nông thôn”, NXB Chính trị quốc gia Sự thật - Văn hóa dân tộc. Nội dung cuốn sách cung cấp một số nội dung liên quan đến việc đào tạo nghề và việc làm như: mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp; trình độ, hình thức đào tạo nghề; quyền và nhiệm vụ của người học nghề; quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp; vấn đề định hướng khung chính sách việc làm, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia… giải quyết những vấn đề về việc làm cho người lao động nông thôn.
- 4 - Hoàng Thị Phương, (năm 2022), “Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giải pháp bền vững trong xây dựng nông thôn mới ở thành phố Hà Nội”, Tạp chí Cộng sản. Bài viết trình bày về thực trạng và giải pháp của chính sách đào tạo nghề gắn với giải quyết lao động việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phạm Thị Kiên, (năm 2023), “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị. Bài viết nêu lên vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta và đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay. Ở nhóm công trình nghiên cứu thứ nhất, các tác giả đã tiếp cận vấn đề về của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nhiều góc độ khác nhau nhưng chủ yếu nghiên cứu kết quả của việc thực hiện chính sách trong đó nêu lên cái nhìn tổng thể về quá trình xây dựng, triển khai thực hiện, bổ sung hoàn thiện các chính sách về của đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Hai là, các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các cấp địa phương trên toàn quốc. - Lê Ngọc Anh (năm 2020), “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế. Trong nội dung của luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các khía cạnh như: tổ chức bộ máy; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, chính sách đào tạo nghề; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nghề; đánh giá kiểm định chất lượng đào tạo nghề; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Từ thực trạng trên đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Trần Thị Vân (năm 2022), “Thực thi chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công. Luận văn đã trình bày tổng quát về các chính sách giải quyết việc làm và phân tích thực
- 5 trạng, từ đó đưa ra giải pháp cải thiện, nâng cao việc thực thi chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. - Huỳnh Thiện Khiêm (năm 2023), “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công. Trong nội dung của luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, đánh giá những ưu, nhược điểm và nguyên nhân; đồng thời để ra các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Ở nhóm công trình nghiên cứu thứ hai, các tác giả đã nêu lên được thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay, qua đó đề xuất giải pháp, cách làm hay nhằm giúp cho việc thực thi các chính sách quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn ngày càng hoàn thiện hơn, ngày càng đi vào thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân; cùng với đó là sự phối hợp tổ chức thực hiện của các cấp chính quyền địa phương từ cấp tỉnh đến cấp xã và cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn khá phong phú, tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào về “Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Mặc dù vậy, trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề án, đề án sẽ kế thừa hệ thống lý luận của các công trình nghiên cứu đi trước, đồng thời làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Đề án là hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề án - Phạm vi nội dung: đề án nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trên các khía cạnh ban hành
- 6 và tổ chức thực hiện chính sách, kiện toàn tổ chức bộ máy, công tác thông tin tuyên truyền và tư vấn hướng nghiệp, tổ chức tập huấn, điều tra, khảo sát, dự báo tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phát triển cơ sở đào tạo nghề và chất lượng đội ngũ giáo viên, công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong đó, hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tập trung vào đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng cho lao động nông thôn. - Phạm vi không gian: đề án được nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu của đề án từ năm 2022-2024. Các giải pháp trong đề án được xác định áp dụng cho giai đoạn từ khi hoàn thành đề án đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 4.1. Mục tiêu của đề án Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 4.2. Nhiệm vụ của đề án - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. - Dự báo nhu cầu đào tạo nghề và đề ra các giải pháp, kiến nghị, lộ trình để cải thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu, số liệu thứ cấp: phương pháp này được sử dụng ở tất cả các chương của đề án, nhằm giúp cho học viên có được nghiên cứu toàn diện về thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bà Rịa –Vũng
- 7 Tàu. Nguồn dữ liệu thứ cấp được học viên thu thập từ các báo cáo, các bài báo khoa học, các tạp chí chuyên ngành,...; từ các nghiên cứu trong nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được công bố; từ thông tin về số lượng, chất lượng nguồn lao động khu vực nông thôn cả nước nói chung và tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu nói riêng; từ niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu; từ các báo cáo, kế hoạch, số liệu về kinh tế, xã hội, văn hóa, con người, vị trí địa lý, chính sách, định hướng, mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu của Đảng ủy, HĐND, UBND tỉnh, Sở LĐ-TBXH tỉnh, các ban ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan và các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp này được sử dụng trong xuyên suốt ở chương 2, chương 3 của đề án để nghiên cứu nội dung quy trình chính sách, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý để nâng cao tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo, đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong giai đoạn mới. Ngoài ra, tiếp cận việc xây dựng, phối hợp triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan như đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình đào tạo, sự phối hợp thực hiện chính sách giữa các ban, ngành trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng trong chương 1 và chương 2 của đề án nhằm thống kê các số liệu thứ cấp có được từ các báo cáo về thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; ngoài ra phương pháp thống kê còn cập nhật các thông tin chọn lọc từ các đối tượng nghiên cứu để mô tả, phản ánh về quy mô, chất lượng và hiệu quả cũng như những yếu kém trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh. Từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá và gợi mở các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh. 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận, là nền tảng để định hướng phương pháp tiếp cận trong việc phân tích và đánh giá thực trạng của quản lý nhà nước về đào tạo
- 8 nghề cho lao động nông thôn; qua đó chỉ ra được những ưu, nhược điểm và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Kết quả của đề án có thể sử dụng như một nguồn tài liệu tham khảo cho UBND tỉnh, Sở LĐ-TBXH tỉnh và là cơ sở để xác định những thách thức, khó khăn trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, là một trong những căn cứ để đề nghị cơ quan cấp trên xem xét và có sự điều chỉnh các quy định để phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 7. Kết cấu đề án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Mục lục thì nội dung đề án được trình bày gồm 03 chương, như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chương 3: Phương hướng, giải pháp và lộ trình tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- 9 Chương 1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn Lao động nông thôn là những người thuộc khu vực nông thôn, trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp đang có nhu cầu tìm việc làm. - Đặc điểm của lao động nông thôn: Thứ nhất, lao động nông thôn mang tính chất thời vụ cao. Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, năng suất lao động thấp, phương thức sản xuất lạc hậu, hiệu quả sản xuất thấp. Thứ hai, lao động nông thôn đa dạng về độ tuổi và đa phần trình độ văn hoá, chuyên môn thấp hơn so với thành thị; mức độ áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Thứ ba, lao động nông thôn ít tiếp cận với nền kinh tế thị trường, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá cũng có nhiều hạn chế. 1.1.2. Đào tạo nghề và đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, tại Điều 3, khoản 2 thì cụm từ đào tạo nghề được đổi thành cụm từ “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [13]. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để những người lao động ở nông thôn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
- 10 - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc điểm sau: Thứ nhất, đối tượng được đào tạo nghề là lao động đang sản xuất nông nghiệp, độ tuổi từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam, từ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ; có nhu cầu và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Ưu tiên đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; lao động là người khuyết tật; người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; lao động nữ bị mất việc làm; lao động bị thu hồi đất để di dời, tái định cư. Thứ hai, ngành nghề đào tạo có hai loại hình: nghề nông nghiệp gồm: chăn nuôi, trồng trọt, ngư nghiệp; chế biến nông - lâm - thủy sản; kỹ thuật thú y; hợp tác xã, tổ hợp tác; dịch vụ nông nghiệp và các lĩnh vực khác... Nghề phi nông nghiệp: Vận hành máy nâng, bốc xếp hàng; kỹ thuật chế biến món ăn và dịch vụ nhà hàng; thương mại; tiểu thủ công nghiệp và các lĩnh vực khác... Thứ ba, trình độ đào tạo là sơ cấp nghề và đào tạo nghề dưới 03 tháng. Thứ tư, phương thức đào tạo học tập trung tại các cơ sở đào tạo nghề và đào tạo lưu động ngắn hạn tại các địa phương. Thứ năm, kinh phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ. 1.1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức, có hệ thống, bằng pháp luật nhằm điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vục của đời sống xã hội do cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề là sự tác động có tổ chức và điều hành bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động đào tạo nghề, do các cơ quan quản lý đào tạo nghề của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp đào tạo nghề, duy trì trật tự, kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu được đào tạo nghề của lao động xã hội và thực hiện mục tiêu phát triển sự nghiệp đào tạo nghề của nhà nước [15].
- 11 Từ những nhận định nêu trên, có thể đưa ra khái niệm: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động thực thi quyền lực của các cơ quan nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh toàn bộ hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động đào tạo nghề, thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội [10]. - Đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Thứ nhất, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã) được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định của pháp luật. Thứ hai, đối tượng quản lý là cá nhân, tổ chức chịu sự tác động của chủ thể quản lý trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thứ ba, mục tiêu quản lý là bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đồng thời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Từ đó, vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là thực hiện chức năng quản lý, điều tiết đối với lĩnh vực đào tạo nghề; song song đó tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động nông thôn. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Để hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực thi có hiệu quả, hiệu lực từ trung ương đến cơ sở được thống nhất, các cơ quan nhà nước đã ban hành các quy định về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Cụ thể, Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về đào tạo nghề cho lao động nông thôn như: Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Luật Việc làm năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành: Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; Nghị định số 15/2019/NĐ-CP, ngày 01/02/2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Thanh Trì: Thực trạng và giải pháp
81 p | 12 | 9
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về công tác giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện Krông Nô tỉnh Đăk Nông
68 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý Kinh tế: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, Chi nhánh Kim Đồng
66 p | 5 | 2
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2024-2030
73 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường sự tham gia của Hội Nông dân vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang
74 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với nhà chung cư trên địa bàn quận Bình Tân, Thành phố hồ Chí Minh
71 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Thực thi chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2024-2030
98 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch viên chức quản lý tại Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2024 – 2030
71 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Đổi mới công tác đánh giá công chức tại các phường trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Ủy ban nhân dân xã Trung Lập Thượng, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
73 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao hiệu quả Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
69 p | 3 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Chất lượng bồi dưỡng công chức trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành Phố Hồ Chí Minh
78 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Tân An, tỉnh Long An
71 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh
87 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Phát triển kinh tế dịch vụ trên địa bàn thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
68 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh
84 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn