intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sỹ: Phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Ngọc Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

247
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sỹ "Phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc" có kết cấu nội dung gồm 3 chương, giới thiệu đến các bạn những nội dung về những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển khu công nghiệp, thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sỹ: Phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc

  1. Phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Kinh tế: 60 31 01 / Trần Minh Ngọc ; Nghd. : PGS.TS. Mai Thị Thanh Xuân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc thành lập các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) là một trong những giải pháp quan trọng đối với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) Đảng và Nhà nước đã chủ trương thí điểm và triển khai việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) định hướng chiến lược xây dựng và phát triển các KCN đã được triển khai trong cả nước, và từng bước được bổ sung, hoàn thiện tại các Đại hội tiếp theo Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Vĩnh Phúc cũng là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế để hình thành và phát triển các KCN nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Vì vậy, ngay từ năm 1998, Vĩnh Phúc đã thành lập KCN đầu tiên và đến nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã thành lập và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 07 KCN, trong đó có 5 KCN đã đi vào hoạt động. Những thành công của các KCN đã góp phần đưa Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh có năng lực 1
  2. cạnh tranh cao thứ 3 của cả nước. Tuy nhiên, sự phát triển KCN tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều bất cập như: số dự án đầu tư từ các thị trường lớn như Mỹ và EU còn hạn chế; các dự án đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ, các ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành công nghệ cao còn ít; và vấn đề ô nhiễm môi trường sinh thái,.v.v.. Xuất phát từ thực trạng trên tác giả chọn vấn đề: “Phát triển các khu công nghiệp ở Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều hội thảo khoa học, nhiều luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, cũng như các bài nghiên cứu khác nghiên cứu về vấn đề này. Trong đó, liên quan trực tiếp đến đề tài là những công trình đáng chú ý sau: “Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc khu kinh tế” của Viện kinh tế học năm 1994, “Khu công nghiệp, khu chế xuất các tỉnh phía Nam” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2002,“Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, khu chế xuất” của Trương Thị Minh Sâm, năm 2004. Các hội thảo như: “Phát triển KCN, KCX ở các tỉnh phía Bắc - những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Bộ kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Tạp chí Cộng sản và Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá tổ chức tại Thanh Hoá, năm 2004. Hội thảo quốc gia “15 năm xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam” tại tỉnh Long An, năm 2006. 2
  3. Luận án tiến sĩ kinh tế Trần Ngọc Hưng (năm 2004), luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Quốc Bình, luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Ngọc Hiệp... Ngoài ra có nhiều bài nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành về vấn đề này, như bài của tác giả Võ Thanh Thu, Nguyễn Công Lộc, Như Hùng Tuy vậy, có thể nói, cho đến nay, vấn đề phát triển khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, nhất là với tư cách một luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó, đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển có hiệu quả các KCN trên địa bàn này. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm phát triển KCN. - Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc phát các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của tình trạng đó. - Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển có hiệu quả các KCN tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3
  4. - Đối tượng nghiên cứu: là sự phát triển các KCN, bao gồm KCN, KCX và cụm công nghiệp tên các khía cạnh số dự án, vốn đầu tư, tỷ lệ lấp đầy và tác động của chúng đến việc làm, đời sống, môi trường của tỉnh Vĩnh Phúc - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, luận văn cũng nghiên cứu một số địa phương khác để rút ra bài học kinh nghiệm. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quá trình phát triển KCN tỉnh Vĩnh Phúc từ khi ra đời đến nay, đặc biệt là từ 2005 đến nay 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: - Cơ sở lý luận: Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế nói chung và các KCN nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp của Kinh tế chính trị. Luận văn cũng sử dụng kết hợp các phương pháp hệ thống, thống kê - so sánh, phân tích - tổng hợp, lôgic - lịch sử, khảo sát thực tế, tổng kết thực tiễn... 6. Đóng góp mới của luận văn: - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc từ 1998 đến nay. - Tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hạn chế của sự phát triển các KCN Vĩnh Phúc thời gian qua. 4
  5. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm phát triển KCN ở Vĩnh Phúc thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương, 10 tiết CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU CÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và phân loại khu công nghiệp a) Khái niệm khu công nghiệp KCN là một lãnh thổ có ranh giới địa lý xác định, có những điều khiện tương ứng với phát triển công nghiệp về tự nhiên, cơ sở hạ tầng, quản lý nhà nước, tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, các doanh nghiệp dịch vụ có liên quan đến hoạt động công nghiệp b) Phân loại khu công nghiệp: Tuỳ theo góc độ tiếp cận, KCN có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau: - Theo tính chất ngành nghề, KCN được chia thành các loại sau: KCN chuyên ngành, KCN đa ngành, KCN sinh thái, KCN đô thị, KCN đô thị - công nghệ cao - Dựa vào đặc điểm của KCN, người ta chia KCN thành: KCN tập trung, KCN chế xuất, Khu công nghệ cao, Cụm công nghiệp 5
  6. - Theo đặc điểm và cấp quản lý: KCN gồm 3 loại: KCN do chính phủ quyết định thành lập, KCN do UBND tỉnh, thành phố quyết định thành lập, KCN do UBND huyện, thị quyết định thành lập 1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp - KCN là nơi tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp khác nhau, đồng thời cũng sử dụng lượng lớn nguyên, nhiên liệu, năng lượng và thải ra lượng chất thải khổng lồ. - KCN còn đòi hỏi phải có diện tích đất khá lớn, tập trung tại một địa điểm, địa hình tương đối bằng phẳng. - KCN thường được xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi. - KCN sử dụng lượng lao động lớn. 1.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển khu công nghiệp. 1.2.1. Vai trò của khu công nghiệp 1.2.1.1. Thu hút vốn đầu tư, tăng tổng thu nhập quốc dân và kim ngạch xuất khẩu 1.2.1.2. Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động 1.2.1.3. Góp phần nâng cao trình độ công nghệ và quản lý kinh doanh 1.2.1.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hình thành và phát triển các khu đô thị mới 1.2.1.5. Thúc đẩy quá trình hiện đại hoá hệ thống cơ sở hạ tầng 6
  7. 1.2.1.6. KCN tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển bền vững. 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các KCN 1.2.2.1. Vị trí địa lý 1.2.2.2. Quy hoạch và chính sách của nhà nước 1.2.2.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng 1.2.2.4. Trình độ nguồn nhân lực 1.2.2.5. Bộ máy quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp 1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của các KCN là rất cần thiết. Nó là cơ sở để các địa phương cũng như quốc gia nhìn lại hiệu quả hoạt động xây dựng KCN tại địa phương mình. Sau đây là một số chỉ tiêu: - Vị trí đặt của KCN - Tỷ lệ lấp đầy KCN - Số lượng vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện - Kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN - Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh - Tiêu chí đời sống của người lao động trong KCN - Tiêu chí phản ánh môi trường 1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 7
  8. 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển KCN tỉnh Bình Dương Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ. Xuất phát điểm của Bình Dương là tỉnh thuần nông, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ nhỏ bé, gần như chưa có hạ tầng công nghiệp. Do đó, tỉnh Bình Dương đã xác định xây dựng và phát triển KCN được coi là giải pháp và bước đi cần thiết để CNH, HĐH nền kinh tế của tỉnh. Với phương châm “trải chiếu hoa” để mời gọi các nhà đầu tư, tỉnh Bình Dương tạo được sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư và cho đến nay Bình Dương đã trở thành một trong những địa phương dẫn đầu về phát triển và thu hút đầu tư vào KCN trong những năm gần đây. Qua thực tiễn phát triển KCN Bình Dương thời gian qua, có thể rút ra một số kinh nghiệm để tỉnh Vĩnh Phúc nghiên cứu, áp dụng như sau: Một là, tạo thống nhất nhận thức và nhất quán hành động của toàn thể Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh trong quá trình quy hoạch, xây dựng KCN. Hai là, quy hoạch KCN phải dựa trên lợi thế so sánh của vùng. , Quy hoạch KCN phải theo lộ trình và định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội KT- XH của tỉnh. Ba là, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có năng lực tài chính, kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh và có kinh nghiệm quản lý. Bốn là, phải tiến hành cải cách hành chính một cách triểt để, thực hiện tốt cơ chế “một cửa”. 1.4.2. Kinh nghiệm của Hải Dương 8
  9. Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, là một trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Tuy là tỉnh đi sau trong việc quy hoạch đầu tư xây dựng các KCN so với một số tỉnh trong cả nước, nhưng Hải Dương đã biết chọn cho mình một cách thức và biện pháp, bước đi thích hợp, nên sự hình thành và phát triển các KCN ở đây khá nhanh. Bài học về sự hình thành và phát triển các KCN ở Hải Dương, đã cung cấp một số kinh nghiệm có thể tham khảo cho tỉnh Vĩnh Phúc trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững đối với các KCN, đó là: Thứ nhất, việc quy hoạch phát triển các KCN và KCX phải gắn với sự quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương. Thứ hai, công tác giải phóng mặt bằng để xây dựng các KCN cần phải được sự chỉ đạo thống nhất và kịp thời của các cấp chính quyền trong tỉnh. Thứ ba, xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào các KCN. Thứ tư, thực hiện cơ chế “một cửa tại chỗ” cho các nhà đầu tư. Thứ năm, chủ động xây dựng và thực hiện tốt các chương trình xúc tiến đầu tư thích hợp. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 9
  10. 2.1. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC 2.2.1. Đất phi nông nghiệp khá lớn, nguồn nước dồi dào và vị trí địa lý thuận tiện 2.1.1.1. Đất đai Điều kiện tự nhiên của Vĩnh Phúc không có nhiều ưu đãi trong phát triển nông nghiệp, nhưng đổi lại Vĩnh Phúc có tiềm năng để phát triển công nghiệp và dịch vụ. Vĩnh Phúc được đánh giá là tỉnh có chính sách chuyển đổi mục đích sử dụng đất khá tốt và cũng là một trong những tỉnh tạo khả năng tiếp cận đất đai tốt nhất cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang sản xuất công nghiệp hoặc thành lập các KCN để có hiệu quả cao hơn. 2.1.1.2. Nguồn nước Tài nguyên nước trên địa bàn Vĩnh Phúc khá dồi dào, đặc biệt là nước mặt với tổng trữ lượng nước mặt khoảng 10 tỷ m3. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là phát triển các KCN có quy mô lớn. 2.1.1.3. Vị trí địa lý: Vĩnh Phúc có vị trí địa lý được đánh giá là khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước: Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi - đồng bằng, với độ cao địa hình không lớn. Vĩnh Phúc lại tiếp giáp với Hà Nội. Vị trí đã tạo nên những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển các KCN và thu hút đầu tư. Đặc biệt nó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn so với các tỉnh trung du và miền núi 10
  11. 2.1.2. Nguồn lao động trẻ Dân số Vĩnh Phúc khá đông, do đó tỉnh có một nguồn lao động khá dồi dào. Do kết cấu dân số trẻ, giá nhân công lao động Vĩnh Phúc rẻ hơn hẳn so với các tỉnh khác thuộc đồng bằng sông Hồng. Đây là lợi thế so sánh tạo ra năng lực thu hút vốn đầu tư cho tỉnh nhà nói chung và cho KCN nói riêng. Tuy nhiên, cần thấy rằng lao động giá rẻ chỉ là lợi thế hiện tại, và cũng chỉ đối với một số ngành truyền thống nào đó, chứ không phải là lợi thế so sánh trong thời đại CNH, HĐH. Vì vậy, tỉnh Vĩnh Phúc cần phải có chiến lược đào tạo trình độ chuyên môn cho đội ngũ này. 2.1.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối phát triển - Tại Vĩnh Phúc, mạng lưới giao thông tương đối phát triển, đặc biệt là hệ thống đường bộ. Hệ thống giao thông vận tải của Vĩnh Phúc đã tạo ra khá nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hội nhập của tỉnh. - Mạng lưới điện của tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong sự phát triển của hệ thống điện của các tỉnh Miền Bắc. - Hiện tại, tỉnh đang triển khai xây dựng mới một số công trình cấp nước để đến 2010 đảm bảo công suất cấp nước đạt 100.000-300.000m3/ngày-đêm; đến 2020 lên 1.000.000m3/ngày-đêm, đảm bảo nguồn nước cần thiết cho các nhà máy hoạt động. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC 1998 - 2010 2.2.1. Thực trạng quy hoạch và phát triển khu công nghiệp 11
  12. Tính đến nay trên địa bàn Vĩnh Phúc có 20 KCN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phát triển đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, trong đó có 07 KCN đã được thành lập và cấp giấy CNĐT Nhìn lại hơn 10 năm phát triển, có thể nhận thấy quy hoạch phát triển KCN của tỉnh khá hợp lý, cho phép khai thác được các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Cụ thể: − Các KCN đều được quy hoạch ở vị trí thuận lợi. Quy hoạch KCN được gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương. Các KCN được phân bố hợp lý tại các vùng, các địa bàn có nhiều tiềm năng phát triển KCN trong tỉnh. − Quy hoạch KCN đã gắn với quy hoạch các khu đô thị, dịch vụ. 2.2.2. Hoạt động tại các khu công nghiệp 2.2.2.1. Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Bảng 2.2 : Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Vĩnh Phúc (tính luỹ kế) Vốn Vốn thực hiện đầu đến Tên các tư 200 200 quý KCN 2008 2009 đăng 5 7 II/20 ký 10 Chủ đầu tư trong 21,2 273, 445,2 616, 493,8 nước 7 6 3 28 1 (tỷ đồng) Kim Hoa 21,2 35,7 95,0 95,01 60,99 - GĐ1 7 5 1 12
  13. Tỷ trọng 22,3 37,6 (%) 9 3 64,19 100 Kim Hoa 252,3 48,5 - GĐ2 7 6 Tỷ trọng 19,2 (%) 4 Khai 286,0 120, 156,0 185, 188,2 0 Quang 2 0 4 71 1 Tỷ trọng 41,9 64,9 (%) 6 54,56 3 65,80 Bình 573,5 117, 228,2 0 287 305,6 Xuyên 4 8 0 Tỷ trọng 20,5 50,0 (%) 4 39,79 4 53,28 Chủ đầu tư nước 12,3 ngoài 5,82 17,6 2 (triệu USD) Bá Thiện 78,5 0 0 3,82 8,92 12,2 Tỷ trọng 11,3 (%) 4,87 6 15,54 Bình 100,0 0 0 2 3,4 5,4 Xuyên II Tỷ trọng (%) 2 3,40 5,40 Nguồn: [10] Qua bảng 2.2, có thể nhận thấy, vốn thực hiện của các dự án hạ tầng KCN tăng liên tục từ năm 2005 đến nay. 13
  14. Với số vốn đầu tư lớn, được sự hỗ trợ của nhà nước các chủ đầu xây dựng cơ sở hạ tầng đã bước đầu xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng khá đồng bộ cho các KCN tỉnh Vĩnh Phúc. 2.2.2.2. Thu hút dự án và vốn đầu tư. Bảng 2.3: Vốn đầu tư tại các KCN Vĩnh Phúc từ 1998 – quý I/2010 Đơn vị: Triệu USD Trong đó Tổng FDI DDI Năm Số Số Vốn Dự Vốn/d d Vốn Vốn dự đầu án ự án ự đầu tư án tư án 1998- 2004 16 159,17 9,95 16 159,17 - - 2005 10 56,37 5,64 10 56,37 - - 66,5 2006 35 97,41 2,78 9 30,84 26 7 16,7 2007 18 745,48 41,42 16 728,78 2 0 2008 25 516,96 20,68 22 514,20 3 2,76 2009 4 77,32 19,33 3 75,52 1 1,80 Quí I/201 4 7,35 1,84 3 6,00 1 1,35 14
  15. 0 1.660,0 1.570,8 89,1 Tổng 112 5 14,82 79 8 33 7 Nguồn: [7],[8], [9] Bảng 2.4: Nguồn vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc phân theo KCN đến quý I/2010 Đơn Tổng Tỷ lệ vốn vị số Vốn Vốn thực Tên tính dự đăng thực hiện/tổng KCN án ký hiện vốn đầu tư (%) Khai Triệu 58 Quang USD Trong Triệu 43 300,42 211,59 70,43 đó: USD FDI DDI Tỷ 15 575,85 210,46 36,5 đồng Bình Triệu 39 Xuyên USD Trong Triệu 21 179,23 93,19 51,99 đó: USD FDI DDI Tỷ 18 1259,2 1248,5 99,2% đồng Kim Hoa 15
  16. FDI Triệu 01 290,43 234,35 80,69 USD Bá Thiện FDI Triệu 12 614,80 9,61 1,56 USD Bình Xuyên II FDI Triệu 2 218,0 0 0,00 USD Tổng 112 Nguồn: [7],[8],[9] Bảng 2.5 : Dự án FDI đầu tư vào KCN phân theo quốc gia và vùng lãnh thổ Số Tổng vốn Quốc gia và Diện Stt dự đầu tư vùng lãnh thổ tích (ha) án (1.000USD) 1 Đài Loan 41 1.224.208,0 223,1 2 Hàn Quốc 22 152.152,5 57,2 3 Nhật 11 395.427,1 88,0 4 Trung Quốc 3 3.710,0 3,4 5 Malaysia 1 2.500,0 1,0 6 Mỹ 1 5.000,0 0 7 Samoa 1 5.000,0 1,7 8 Ấn Độ 1 6.000,0 2,5 9 Ý 1 45.000,0 8,0 16
  17. Cộng hoà 10 Seychelles 1 5.000,0 0,9 Tổng 83 1.843.997,6 385,8 Nguồn: [9] Về đối tác, hiện đã có 10 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc, với tổng số vốn đăng ký là là 1844 triệu USD (chiếm 86% tổng vốn đầu tư FDI toàn tỉnh). Các đối tác đầu tư, chủ yếu đến từ vùng Đông Bắc Á, như: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,… Cơ cấu nguồn vốn đầu tư nước ngoài theo ngành vào các KCN của Vĩnh Phúc khá hợp lý, phù hợp với quy hoạch phát triển KT – XH của tỉnh đến năm 2020. 2.2.2.3. Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp Quy mô các KCN tỉnh Vĩnh Phúc càng ngày càng được mở rộng, tỷ lệ lấp đầy các KCN của Vĩnh Phúc cũng tăng dần qua các năm. Bảng 2.6: Tỷ lệ lấp đầy các KCN từ 2005 – quý I/2010 Diện Diện tích Diện Tỷ Năm Tổng tích có có thể cho tích lệ diện thể cho thuê đã đất đã lấp tích thuê xây dựng cho đầy theo cơ sở hạ thuê quy tầng (1) (2) hoạch (4) (5) (6) (3) 2005 583 390 260 130 50 17
  18. 2006 854 391,2 279 167,4 60 2007 1040,2 668 334 214 64 2008 1395,1 919,8 598,92 464,63 77,.6 2009 1695,5 1129,6 598,92 454,34 75,9 Quý 1695,5 1129,6 598,92 454,34 75,9 I/2010 Nguồn: [10] Tỷ lệ lấp đầy = (5)/(4)*100% 2.2.2.4. Thu hút việc làm và tạo thu nhập cho người lao động Những năm qua, các KCN ở Vĩnh Phúc đã góp phần giải quyết việc làm cho hàng chục nghìn lao động trên địa bàn Tỉnh, đồng thời, còn tạo thu nhập cho người lao động. 2.2.3. Thực trạng về môi trường trong các KCN Vĩnh Phúc - Thực trạng xử lý nước thải trong KCN: Tính đến quý II/2010, hầu hết các KCN đều có hệ thống xử lý nước thải, nhưng mới chỉ có KCN Khai Quang là đưa hệ thống giai đoạn I và sử dụng. Do hầu hết các KCN trong tỉnh đều chưa có hệ thống thu gom chất và xử lý chất thải tập trung nên việc quản lý, quan trắc chất lượng nước thải ở các khu vực này gặp rất nhiều khó khăn; đồng thời cũng cũng gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở một số nơi như: KCN Khai Quang, KCN Bình Xuyên. - Thực trạng ô nhiễm không khí: Theo kết quả quan trắc hàng năm cho thấy, nồng độ 18
  19. các chất gây ô nhiễm môi trường có chiều hướng tăng lên. Đối với chỉ tiêu ô nhiễm bụi ở hầu hết các điểm quan trắc đều vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) từ 1,2 đến 5 lần và ô nhiễm nặng vào mùa khô. Kết quả quan trắc vào mùa mưa chỉ có trên 33% số điểm quan trắc có nồng độ bụi vượt quá TCCP, nhưng kết quả quan trắc vào mùa khô thì 100% điểm quan trắc có nồng độ bụi vượt TCCP từ 2,23 – 5,6 lần. - Thực trạng thu gom và xử lý chất thải rắn: Một thực tế đáng báo động là hầu hết các KCN trong tỉnh đều chưa xây dựng khu xử lý tập trung rác thải, hoặc xử lý bằng các thiết bị đơn giản. Bên cạnh đó, các nhà máy trong KCN đều chưa phân loại rác thải và có thiết bị xử lý phù hợp mức độ nguy hại. 2.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHỦ YẾU CỦA CÁC KCN VÀO SỰ PHÁT TRIỂN KT – XH TỈNH VĨNH PHÚC 2.3.1. Đóng góp vào tổng thu nhập nội địa của tỉnh Trong những năm qua Vĩnh Phúc đã sản xuất nhiều sản phẩm, phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh, trong đó chủ yếu các sản phẩm của ngành chế tạo và lắp ráp ôtô, xe máy. Sự hình thành một số doanh nghiệp sản xuất phụ tùng, chi tiết ôtô, xe máy trong các KCN đã góp phần nâng tỷ lệ nội địa hoá ôtô lên khoảng 27%, xe máy lên 81%. Những ngành công nghiệp chủ đạo trên đem lại 80% tổng giá trị gia tăng toàn ngành công nghiệp Vĩnh Phúc 19
  20. Bảng 2.7: GTSX của các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ 2005 đến 2010 (tính theo giá so sánh 1994) Quý Năm 2005 2007 2008 2009 I/201 0 GTSXCN 15.50 28.42 32.51 34.11 - toàn tỉnh 4,01 7,86 4,48 8,00 GTSX 9.940, 18.79 21.81 2.378 7.068 trong KCN 50 7,52 5,44 9,68 ,28 Tỷ trọng so với tổng GTSXCN 64,12 66,12 67,09 69,73 - toàn tỉnh (%) Tỷ trọng GTSX 18,60 29,24 32,51 36,43 - KCN so 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0