TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 2 (27) - Thaùng 3/2015<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ<br />
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁC TỈNH VÙNG KINH TẾ<br />
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM<br />
<br />
TRẦN THẾ LƯU (*)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS các tỉnh vùng kinh tế<br />
trọng điểm phía Nam nói riêng và cả nước nói chung là một vấn đề cấp thiết hiện nay,<br />
nhất là trong giai đoạn đổi mới và phát triển toàn diện giáo dục Việt Nam. Bài viết này sau<br />
khi phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS các tỉnh vùng<br />
kinh tế trọng điểm phái Nam như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Bình<br />
Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An và Tiền Giang đã đề xuất những giải pháp<br />
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS.<br />
Từ khóa: đội ngũ cán bộ quản lý, trường THCS, vùng kinh tế trọng điểm, đổi mới,<br />
giáo dục Việt Nam, giải pháp, nâng cao<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The reality of the quality of the management staff in the secondary schools in the cities<br />
and provinces in Vietnam’s Southern Key Economic Region, in particular, and those in<br />
other regions national-wide, in general, for the time being is an imperativeissue, especially<br />
in the period of the basic and comprehensive innovation and development of the<br />
Vietnamese education. Based on the thorough analysis of the reality of the quality of the<br />
management staff in the secondary schools in the cities and provinces in the Southern Key<br />
Economic Region such as Ho Chi Minh City, Binh Phuoc, Tay Ninh, Binh Duong, Dong<br />
Nai, Ba Ria – Vung Tau, Long An and Tien Giang, this article has proposed some<br />
solutions so as to enhance the quality of the management staff in the secondary schools.<br />
Keywords: the management staff, secondary schools, Southern Key Economic Region,<br />
innovation, the Vietnamese education, solution, enhance<br />
<br />
*<br />
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cả nước. Dân số toàn vùng năm 2011 là<br />
(KTTĐPN) gồm 8 tỉnh, thành phố trực 18022,2 triệu người, chiếm gần 20,52%<br />
thuộc Trung ương là: TP. Hồ Chí Minh, dân số cả nước.<br />
các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh, Bình Vùng KTTĐPN có vị trí, vai trò đặc<br />
Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển<br />
Long An và Tiền Giang với tổng diện tích kinh tế - xã hội của cả nước; hội tụ phần<br />
tự nhiên 30.583 km2, chiếm 9,2% diện tích lớn các điều kiện và lợi thế nổi trội để phát<br />
triển công nghiệp, dịch vụ đi đầu trong sự<br />
(*)<br />
ThS, Thành ủy TP.HCM nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa<br />
<br />
29<br />
(CNH, HĐH); đặc biệt phát triển công CBQL trường THCS các tỉnh vùng<br />
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, KTTĐPN, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp<br />
tin học, công nghiệp dầu khí và sản phẩm phát triển đội ngũ này đáp ứng yêu cầu đổi<br />
hóa dầu; phát triển dịch vụ cao cấp, dịch vụ mới giáo dục phổ thông được đặt ra một<br />
du lịch, dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân cách cấp thiết.<br />
hàng; nghiên cứu, ứng dụng và triển khai Chúng tôi đã thiết kế phiếu khảo sát<br />
khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL<br />
nhân lực có trình độ cao...Vùng KTTĐPN trường THCS ở các tỉnh vùng KTTĐPN<br />
có vị thế địa chính trị và an ninh quốc trên các đối tượng: CBQL trường THCS;<br />
phòng đặc biệt quan trọng ở khu vực phía CBQL Sở, Phòng GD & ĐT, Giáo viên<br />
Nam Việt Nam. đánh giá về CBQL của họ. Cụ thể hỏi 160<br />
Cùng với sự phát triển giáo dục chung CBQL, 2000 giáo viên của các trường<br />
của cả nước, giáo dục các tỉnh vùng THCS; 40 CBQL phòng GD & ĐT; Kết<br />
KTTĐPN đã có bước phát triển nhanh cả quả như sau (chúng tôi sử dụng phần mềm<br />
về quy mô và chất lượng, đáp ứng yêu cầu SPSS để xử lý số liệu):<br />
nguồn nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh 1. THỰC TRẠNG PHẨM CHẤT<br />
CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên, trước yêu ĐẠO ĐỨC, TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ<br />
cầu đổi mới giáo dục, nhu cầu tăng nhanh CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ<br />
về nguồn nhân lực chất lượng cao, giáo dục TRƯỜNG THCS<br />
Trung học cơ sở (THCS) các tỉnh vùng - Phẩm chất đạo đức<br />
KTTĐPN cũng còn tồn tại những bất cập, Khảo sát về phẩm chất đạo đức, chúng<br />
yếu kém. Một trong những nguyên nhân tôi sử dụng 4 tiêu chí sau: Danh dự, uy tín<br />
của thực trạng đó, chính là đội ngũ nhà nhà giáo (Danh dự); Trung thực, tâm huyết<br />
giáo và cán bộ quản lí còn bất cập về chất với nghề (Trung thực); Đấu tranh chống<br />
lượng, số lượng, cơ cấu, một bộ phận chưa hành động tiêu cực (Đấu tranh); Không lợi<br />
theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dụng chức vụ, đảm bảo tính dân chủ (Dân<br />
dục, thiếu tâm huyết... Chính vì vậy, việc chủ). Kết quả thu được như trong các bảng<br />
nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ sau:<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Thống kê số liệu khảo sát phẩm chất đạo đức<br />
Danh dự Trung thực Đấu tranh Dân chủ<br />
Quan sát vững1 1583 1584 1584 1584<br />
N<br />
Quan sát lỗi2 5 4 4 4<br />
Trung bình 1.08 1.10 1.16 1.11<br />
Trung vị 1.00 1.00 1.00 1.00<br />
Độ lệch chuẩn .389 .409 .465 .412<br />
<br />
<br />
1<br />
Quan sát có số liệu thỏa mãn với bảng hỏi điều tra<br />
2<br />
Quan sát không có số liệu hoặc số liệu không phù hợp với số liệu điều tra<br />
<br />
30<br />
Bảng 2. Tổng hợp các tiêu chí phẩm chất đạo đức<br />
Phần<br />
Phần trăm Phần Phần trăm<br />
Giá trị Tần số Giá trị Tần số<br />
trăm hiệu trăm hiệu chỉnh<br />
chỉnh<br />
1 1501 94.5 94.8 1 1464 92.2 92.4<br />
2 56 3.5 3.5 2 93 5.9 5.9<br />
3 8 .5 .5 3 11 .7 .7<br />
Danh Trung<br />
4 18 1.1 1.1 4 16 1.0 1.0<br />
dự thực<br />
Tổng 1 1584 99.7 100.0 Tổng 1 1584 99.7 100.0<br />
Thiếu 4 .3 Thiếu 4 .3<br />
Tổng 2 1588 100.0 Tổng 2 1464 92.2 92.4<br />
1 1379 86.8 87.1 1 1458 91.8 92.0<br />
2 174 11.0 11.0 2 99 6.2 6.3<br />
3 14 .9 .9 3 11 .7 .7<br />
Đấu Dân<br />
4 17 1.1 1.1 4 16 1.0 1.0<br />
tranh chủ<br />
Tổng 1 1584 99.7 100.0 Tổng 1 1584 99.7 100.0<br />
Thiếu 4 .3 Thiếu 4 .3<br />
Tổng 2 1588 100.0 Tổng 2 1458 91.8 92.0<br />
<br />
Từ bảng kết quả chúng ta thấy rằng, về trong đó có 96,00% đánh giá đật loại xuất<br />
vấn đề đạo đức các CBQL được đánh giá sắc, chỉ 1,40% đánh giá chưa đạt chuẩn.<br />
khá cao. Sự tập trung của các đánh giá khá - Lối sống, tác phong và ứng xử<br />
cao. Các tiêu chí đều có mức đánh giá đạt Kết quả thu được: Về các tiêu chí trong<br />
loại xuất sắc từ 87.10% đến 94.80%; loại cuộc sống, các CBQL cũng được đánh giá<br />
khá từ 3,50% đến 11%; có một số ít CBQL tốt. loại xuất sắc chiếm 88,220% đến<br />
được đạnh giá là trung bình và đặc biệt vẫn 94,00%; loại khá chiếm 3,90% đến 9,80%;<br />
còn khoảng 1% được đánh giá chưa đạt loại trung bình và chưa đạt chuẩn chỉ còn<br />
chuẩn. lại 1,50% đến 2,00%. Tuy nhiên, vẫn còn<br />
- Tư tưởng chính trị một phần nhỏ khoảng 1,50% đến 2,00% là<br />
Về tư tưởng chính trị, các CBQL được các CBQL không đạt chuẩn trong phong<br />
đánh giá tương đối tốt. có từ 85,00% đến cách sống, chưa có ứng xử hợp lý với đồng<br />
96,70% CBQL đạt loại xuất sắc; 1,80% đến nghiệp, với cấp dưới. Điều này cũng phù<br />
13,00% đạt loại khá, loại trung bình và chưa hợp với số liệu mà chúng ta phân tích trong<br />
đạt chuẩn chỉ chiếm 1,70% đến 2,00 %. tiêu chí về đạo đức.<br />
Như vậy, CBQL đa phần đã chú ý đến 2. NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN<br />
phẩm chất chính trị. Các công tác khích lệ - Hiểu biết về chương trình<br />
đến đội ngũ giáo viên phần lớn được ghi Khảo sát về sự hiểu biết về chương<br />
nhận tốt. Trong vấn đề làm gương cho giáo trình giáo dục phổ thông, chúng tôi sử dụng<br />
viên và học sinh cũng được đánh giá rất cao, tiêu chí hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu<br />
<br />
31<br />
cầu, nội dung, phương pháp giáo dục trong Trong đó tiêu chí năng lực sư phạm có<br />
chương trình giáo dục phổ thông (hiểu trung bình 1,17 với độ lệch tiêu chuẩn là<br />
chương trình). Kết quả thu được qua cuộc 0,524, giá trị trung vị là 1,00. Nghĩa là,<br />
khảo sát như sau: Tiêu chí sự hiểu biết về CBQL được đánh giá khá cao về năng lực<br />
chương trình giáo dục phổ thông có trung sư phạm. Cụ thể có 86 % số CBQL được<br />
bình 1,13 với độ lệch tiêu chuẩn là 0,435, đánh giá loại 1: Xuất sắc, 12.4% số CBQL<br />
giá trị trung vị là 1,00. Nghĩa là, CBQL được đánh giá loại 2: đạt loại khá; 0,6%<br />
được đánh giá rất cao về sự hiểu biết về CBQL được đánh giá là loại trung bình và<br />
chương trình giáo dục phổ thông. Cụ thể có đặc biệt còn có 0,9% CBQL được đánh giá<br />
90,3 % số CBQL được đánh giá loại 1: Xuất<br />
là chưa đạt chuẩn.<br />
sắc, 8,1% số CBQL được đánh giá loại 2:<br />
Bảng 4. Tổng hợp tiêu chí năng lực sư phạm<br />
đạt loại khá; 0,4% CBQL được đánh giá là Phần<br />
loại trung bình và đặc biệt còn có 1,2% Tần Phần<br />
Giá trị trăm hiệu<br />
CBQL được đánh giá là chưa đạt chuẩn. số trăm<br />
chỉnh<br />
- Trình độ chuyên môn 1 1362 85.8 86.0<br />
Về trình độ chuyên môn, các CBQL 2 197 12.4 12.4<br />
được đánh giá từ 86,20% đến 95,50% đạt Tổ<br />
3 9 .6 .6<br />
loại xuất sắc. Điều này có nghĩa là, đa phần 4 14 .9 .9<br />
chức<br />
các CBQL đều có trình độ đào tạo đạt Tổng 1 1582 99,7 100,0<br />
Thiếu 1 .3<br />
chuẩn, nắm vững các môn học mà mình<br />
Tổng 2 1583 100<br />
đảm nhận và nắm vững lí luận, nghiệp vụ<br />
quản lý. Đây là một điều kiện thuận lợi để<br />
Khả năng tự học và sáng tạo trong<br />
đội ngũ CBQL có thể tiếp thu được ý kiến<br />
công việc<br />
của các động nghiệp, các chỉ đạo của cấp<br />
Kết quả thu được: Tiêu chí sáng tạo có<br />
trên và thực hiện được mục tiêu đã đặt ra<br />
trong việc phát triển nhà trường. Tuy trung bình 1,16 với độ lệch tiêu chuẩn là<br />
nhiên, bên cạnh đó còn một bộ phận 0,446, giá trị trung vị là 1,00. Nghĩa là,<br />
khoảng 11,4% CBQL được đánh giá CBQL được đánh giá khá cao về năng lực<br />
chuyên môn khá và nghiệp vụ khá. tự học và sáng tạo. Cụ thể có 86.7 % số<br />
- Năng lực sư phạm CBQL được đánh giá loại 1: Xuất sắc,<br />
Kết quả thu được qua cuộc khảo sát 11.8% số CBQL được đánh giá loại 2: đạt<br />
như trong bảng sau: loại khá; 0,5% CBQL được đánh giá là loại<br />
Bảng 3. Thống kê số liệu khảo sát năng trung bình và đặc biệt còn có 0,9% CBQL<br />
lực sư phạm được đánh giá là chưa đạt chuẩn.<br />
Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng<br />
Tổ chức<br />
công nghệ thông tin<br />
Quan sát vững 1583 Về năng lực sử dụng ngoại ngữ và công<br />
N<br />
Quan sát lỗi 5 nghệ thông tin, đội ngũ CBQL được cho là<br />
Trung bình 1.17 còn rất hạn chế so với các tiêu chí khác. Đặc<br />
biệt là khả năng sử dụng ngoại ngữ, chỉ có<br />
Trung vị 1.00<br />
43,6 % đạt loại xuất sắc chỉ bằng một nửa<br />
Độ lệch chuẩn .524 lượng xuất sắc ở các tiêu chí khác.<br />
<br />
<br />
<br />
32<br />
3. NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO - Tầm nhìn chiến lược<br />
Kết quả thu được: Trong công việc Khảo sát tầm nhìn chiến lược, chúng<br />
quản lí, nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của tôi sử dụng 2 tiêu chí:Xây dựng được tầm<br />
người quản lí là khả năng định hướng, tìm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà trường<br />
ra các giải pháp; khả năng dự báo các tình hướng tới sự phát triển toàn diện của mỗi<br />
huống xảy ra để có thể có những phản ứng học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả<br />
thích hợp với tình hình. Từ đó có những kế giáo dục của nhà trường (Tầm nhìn);<br />
hoạch lâu dài cho sự đầu tư, phát triển của Tuyên truyền, quảng bá về giá trị nhà<br />
trường học nói riêng và của toàn ngành nói trường; công khai mục tiêu, chương trình<br />
chung. Về vấn đề quan trọng này, đội ngũ giáo dục, kết quả đánh giá chất lượng giáo<br />
CBQL được đánh giá có 78,70% đến dục và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của<br />
91,70% đạt loại xuất sắc, loại trung bình và nhà trường tạo được sự đồng thuận và ủng<br />
chưa đạt chỉ chiếm 1,20% đến 1,90%. Đây hộ nhằm phát triển nhà trường (quảng cáo).<br />
là một tỷ lệ chưa thực sự cao và chúng ta Kết quả thu được qua cuộc khảo sát như<br />
mong muốn nó sẽ được nâng lên trong trong bảng sau:<br />
tương lai không xa.<br />
Bảng 5. Tổng hợp các tiêu chí tầm nhìn chiến lược<br />
Phần trăm<br />
Phần Phần Phần trăm hiệu<br />
Giá trị Tần số hiệu Giá trị Tần số<br />
trăm trăm chỉnh<br />
chỉnh<br />
1 1214 76.4 76.6 1 1353 85.2 85.4<br />
2 338 21.3 21.3 2 202 12.7 12.8<br />
3 21 1.3 1.3 3 15 .9 .9<br />
Tầm Quảng<br />
4 11 .7 .7 4 14 .9 .9<br />
nhìn cáo<br />
Tổng 1 1584 99.7 100.0 Tổng 1 1584 99.7 100.0<br />
Thiếu 4 .3 Thiếu 4 .3<br />
Tổng 2 1588 100.0 Tổng 2 1588 100.0<br />
<br />
Cùng với tiêu chí phân tích và dự báo, đạt loại khá và còn có 2% trong số đó là<br />
tầm nhìn của nhà quản lý cũng có một vai đạt loại trung bình và chưa đạt yêu cầu.<br />
trò quan trong không kém. Nó đem lại một Đây cũng là một thực trạng cần phải báo<br />
lợi ích về mặt dài hạn khi người CBQL có động và có biện pháp khắc phục sớm để<br />
tầm nhìn tốt. Tiêu chí này được dựa trên đưa nền giáo dục trong vùng kinh tế trọng<br />
khả năng xây dựng vai trò, sứ mạng của điểm phía Nam trở lại phát triển một cách<br />
trường trong khoảng thời gian dài và cách toàn diện hơn, mạnh mẽ hơn.<br />
mà nhà trường quảng bá hình ảnh của mình - Thiết kế và định hướng triển khai<br />
cũng như xây dựng tên tuổi của mình. Và Về vấn đề này, cac nhà CBQL được<br />
về tiêu chí này đội ngũ CBQL được đánh đánh giá đạt loại tốt từ 80,10% đến<br />
giá có 76,60% đạt loại xuất sắc, 21,30% 88,10%. Còn khoảng 1,50% đến 2% được<br />
<br />
<br />
33<br />
đánh giá chỉ đạt trung bình và chưa đạt Lập kế hoạch hoạt động<br />
chuẩn. Đây là một yếu tố cần được quan Bảng 7. Tổng hợp số liệu tiêu chí lập kế<br />
tâm nhiều hơn nữa trong tương lai để xây hoạch hoạt động<br />
dựng các biện pháp nhằm phát triển giáo Phần Phần trăm<br />
dục bền vững và toàn diện. Giá trị Tần số<br />
trăm hiệu chỉnh<br />
- Quyết đoán và có bản lĩnh đổi mới<br />
1 1347 84.8 85.1<br />
Kết quả thu được như sau:<br />
2 207 13.0 13.1<br />
Bảng 6. Tổi hợp số liệu về quyết đoán và<br />
có bản lĩnh đổi mới 3 18 1.1 1.1<br />
Kế<br />
Tần Phần Phần trăm 4 11 .7 .7<br />
Giá trị hoạch<br />
số trăm hiệu chỉnh<br />
Tổng 1 1583 99.7 100.0<br />
1 1362 85.8 86.0<br />
Thiếu 5 .3<br />
2 196 12.3 12.4<br />
Tổng 2 1588 100.0<br />
3 12 .8 .8<br />
Quyết Kết quả thu được như sau: trung bình<br />
4 14 .9 .9<br />
đoán 1,17 với độ lệch tiêu chuẩn là 0,457, giá trị<br />
Tổng 1 1584 99.7 100.0 trung vị là 1,00. Nghĩa là, CBQL được<br />
Thiếu 4 .3 đánh giá rất cao về khả năng lập kế hoạch<br />
Tổng 2 1588 100.0 hoạt động. Cụ thể có 85.1 % số CBQL<br />
được đánh giá loại 1: Xuất sắc, 13.1% số<br />
Trong đó tiêu chí “quyết đoán” có trung CBQL được đánh giá loại 2: đạt loại khá;<br />
bình 1.17 với độ lệch tiêu chuẩn là 0.454, 1,1% CBQL được đánh giá là loại trung<br />
giá trị trung vị là 1.00. Nghĩa là, CBQL bình tuy nhiên vẫn còn có 0,7% CBQL<br />
được đánh giá khá cao về năng lực quyết được đánh giá là chưa đạt chuẩn.<br />
đoán và có bản lĩnh đổi mới. Cụ thể có 86 4. NĂNG LỰC QUẢN LÝ<br />
% số CBQL được đánh giá loại 1: Xuất sắc, - Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ<br />
12.4% số CBQL được đánh giá loại 2: đạt Về vấn đề này, các CBQL được đánh<br />
loại khá; 0.8% CBQL được đánh giá là loại giá đạt loại xuất sắc từ 85,20% đến<br />
trung bình và đặc biệt còn có 0.9% CBQL 89,10%. Vẫn còn khoảng 1,5% đến 2% đạt<br />
được đánh giá là chưa đạt chuẩn. loại trung bình hoạc chưa đạt chuẩn. Điều<br />
Vấn đề ra quyết định của các CBQL đó có nghĩa là phần lớn, các giáo viên cũng<br />
cũng được đánh giá tương đối cao. xấp xỉ hài lòng, chấp thuận những điều hiện có,<br />
90%. Từ đó để chúng ta thấy rằng, đội ngũ bằng lòng với cách quan tâm của các nhà<br />
CBQL của chúng ta có khả năng ra quyết quản lí đến tinh thần đời sống cũng như<br />
định, phản ánh đúng những phẩm chất phía công việc cơ cấu để phát triển đội ngũ nhà<br />
trên họ được đánh giá. Đây là một nhân tố trường.<br />
khả quan, để có thể cải thiện và phát triển Quản lí hoạt động dạy học<br />
nền giáo dục của khu vực phát triển kinh tế Về các tiêu chí này, CBQL được đánh<br />
trọng điểm miền Nam. giá khá cao. Có 84.4% đến 93% đạt loại<br />
xuất sắc, chỉ còn 1,30% đến 1,80% được<br />
đánh giá là đạt loại trung bình hoặc chưa<br />
<br />
34<br />
đạt. Điều này nói lên rằng, khả năng quản chú trọng và thực hiện tương đối tốt.<br />
lí và tuyển sinh của các CBQL đã được Quản lí tài chính và tài sản của nhà trường<br />
Kết quả thu được như sau:<br />
Bảng 2.19.2. Tổng hợp các tiêu chí quản lí tài chính và tài sản của nhà trường<br />
Phần<br />
Tần Phần trăm Phần Phần trăm<br />
Giá trị Giá trị Tần số<br />
số trăm hiệu trăm hiệu chỉnh<br />
chỉnh<br />
1 1423 89.6 89.9 1 1405 88.5 88.7<br />
2 137 8.6 8.7 2 162 10.2 10.2<br />
3 6 .4 .4 3 2 .1 .1<br />
HQ tài<br />
Hiệu<br />
4 16 1.0 1.0 sản 4 15 .9 .9<br />
quả<br />
trường<br />
Tổng 1 1582 99.6 100.0 Tổng 1 1584 99.7 100.0<br />
Thiếu 6 .4 Thiếu 4 .3<br />
Tổng 2 1588 100.0 Tổng 2 1588 100.0<br />
<br />
<br />
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng đội chức xây dựng hệ thống thông tin phục vụ<br />
ngũ CBQL hiểu biết hoạt động của bộ máy hiệu quả các hoạt động giáo dục, Ứng dụng<br />
kế toán tại trường, chỉ đạo bộ phận kế toán có kết quả công nghệ thông tin trong quản<br />
xây dựng kế hoạch về tài chính, tài sản, có lý, dạy học. Các CBQL cũng đã tiếp nhận<br />
biện pháp bảo đảm cân đối để thực hiện đầy và xử lý các thông tin phản hồi để đổi mới<br />
đủ các nhiệm vụ của trường; Có kỹ năng chỉ và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà<br />
đạo bộ phận tài chính lập dự toán ngân sách trường. Bên cạnh đó, các CBQL cũng chú<br />
hàng năm;thực hiện đúng chế độ thủ trưởng, ý đến hợp tác và chia sẻ thông tin về kinh<br />
kế toán trưởng, thủ quỹ. Có kỹ năng quản nghiệm lãnh đạo, quản lý với các cơ sở<br />
lý, sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng quy giáo dục, cá nhân và tổ chức khác để hỗ trợ<br />
định các nguồn tài chính phục vụ các hoạt và phát triển nhà trường.<br />
động dạy học, giáo dục của nhà trường, thực -Kiểm tra đánh giá<br />
hiện công khai tài chính của trường theo Qua khảo sát cho thấy, CBQL đã tổ<br />
đúng quy định. Kỹ năng chỉ đạo nhà trường chức đánh giá khách quan, khoa học công<br />
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tương đối bằng kết quả học tập và rèn luyện của học<br />
tốt; Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản nhà sinh, kết quả công tác, rèn luyện của giáo<br />
trường, thiết bị dạy học phục vụ đổi mới viên, cán bộ, nhân viên và lãnh đạo nhà<br />
giáo dục phổ thông; kỹ năng thực hiện xã trường. Thực hiện tự đánh giá nhà trường<br />
hội hóa nguồn lực tài chính phục vụ hoạt và chấp hành kiểm định chất lượng giáo<br />
động giáo dục của nhà trường. dục theo quy định.<br />
- Xây dựng hệ thống thông tin Qua khảo sát thực trạng chất lượng<br />
CBQL đã có nhiều quan tâm đến việc đội ngũ CBQL trường THCS các tỉnh<br />
xây dựng hệ thống thông tin và ứng dụng vùng KTTĐPN, cho thấy: Cùng với sự<br />
vào công việc quản lí của nhà trường. Tổ phát triển giáo dục của đất nước, giáo dục<br />
<br />
35<br />
THCS của các tỉnh vùng KTTĐPN đã có những khó khăn, hạn chế trong cơ chế<br />
bước phát triển đáng kể. Chất lượng giáo chính sách và môi trường, điều kiện làm<br />
dục THCS từng bước được nâng lên. Cơ sở việc của họ.<br />
vật chất - trang thiết bị phục vụ dạy học Trước thực trạng trên, theo chúng<br />
được quan tâm đầu tư, đáp ứng ngày càng tôi, các tỉnh vùng KTTĐPN cần tập trung<br />
tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng giáo vào các định hướng phát triển đội ngũ<br />
dục THCS của các tỉnh. Đội ngũ CBQL CBQL trường THCS như sau:<br />
trường THCS cơ bản đủ về số lượng, tương + Phát triển đội ngũ CBQL trường<br />
đối đồng bộ về cơ cấu chuyên môn và giới THCS, trước hết phải giúp cho đội ngũ này<br />
tính. Đội ngũ CBQL trường THCS các tỉnh phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo,<br />
vùng KTTĐPN hầu hết là những nhà giáo khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm<br />
có năng lực chuyên môn tốt, đạt chuẩn về năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến<br />
trình độ đào tạo; đa số có phẩm chất chính được nhiều nhất cho việc thực hiện mục<br />
trị, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, có tinh tiêu giáo dục đề ra.<br />
thần vượt khó và trách nhiệm cao trên + Phát triển đội ngũ CBQL truờng<br />
cương vị lãnh đạo trường THCS. Nhìn THCS phải nhằm hướng vào phục vụ<br />
chung CBQL trường THCS đạt chuẩn ớ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã<br />
mức khá, lãnh đạo nhà trường thành công, hội, đồng thời phải đảm bảo thoả đáng lợi<br />
đạt được nhiều thành tích trên các mặt ích vật chất và tinh thần cho họ.<br />
công tác. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn + Phát triển đội ngũ CBQL trường<br />
sót lại một số ít CBQL chưa hoàn thành THCS phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước<br />
nhiệm vụ của người quản lí, chưa thực sự mắt và mục tiêu phát triển lâu dài của tổ<br />
chiếm được lòng tin của các nhà giáo, của chức, đồng thời phải được thực hiện theo<br />
nhân dân và đây là một nguyên nhân không một quy chế, quy định thống nhất trên cơ<br />
nhỏ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của sở Pháp luật của Nhà nước.<br />
giáo dục. + Phát triển đội ngũ CBQL trường<br />
Một số CBQL tư tưởng và phẩm chất THCS phải đảm bảo đủ về số lượng, đồng<br />
đạo đức chưạ thực sự được đảm bảo, lối bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp<br />
sống sinh hoạt chưa gương mẫu, chưa thực ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao<br />
sự có quyết tâm cao để khắc phục khó khăn chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng<br />
vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương và yêu cầu<br />
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần<br />
Chất lượng đội ngũ CBQL còn nhiều Nghị quyết số 29-NQ/T về đổi mới căn<br />
mặt hạn chế, trình độ quản lý chưa ngang bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.<br />
tầm với đòi hỏi đổi mới sự nghiệp giáo dục, Theo đó phát triển đội ngũ cán bộ quản<br />
khả năng quản lý nhà trường còn nhiều bất lý trường THCS là những tác động liên tục,<br />
cập, còn lúng túng trong tổ chức thực hiện có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản<br />
các chức năng quản lý, kết quả lãnh đạo, lý tới đội ngũ CBQL các trường THCS,<br />
quản lý chưa đáp đáp ứng đượe yêu cầu làm cho đội ngũ này đủ về số lượng, đồng<br />
nhiệm vụ mới trong bối cảnh hiện nay. bộ về cơ cấu; có kế hoạch, quy hoạch,<br />
Nhìn chung đội ngũ CBQL trường chuẩn hoá, nâng cao chất lượng nhằm phát<br />
THCS các tỉnh vùng KTTĐPN đang còn huy năng lực, vai trò, trách nhiệm của họ<br />
gặp khó khăn trong quản lý nhà trường. trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục,<br />
Nguyên nhân của tình trạng này một mặt góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của<br />
do năng lực quản lý nhà trường của một bộ Nghị quyết số 29-NQ/T về đổi mới căn<br />
phận CBQL còn hạn chế, mặt khác là do bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.<br />
<br />
36<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TW về xây dựng, nâng cao chất<br />
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.<br />
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2014), Hỏi đáp về một số nội dung đổi mới căn bản, toàn<br />
diện Giáo dục và Đào tạo.<br />
3. Chính phủ (2005) đề án về "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán<br />
bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010" kèm theo quyết định số 09/2005/QĐ-TTg<br />
ngày 11/1/2005.<br />
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb<br />
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br />
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCH T khóa VIII,<br />
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br />
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ III Ban Chấp hành<br />
Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br />
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb<br />
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br />
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành<br />
Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng.<br />
9. R. Heller (2006): Quản lý sự thay đổi, Nxb. Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.<br />
10. Hồ Chí Minh (1998), toàn tập Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br />
<br />
*<br />
Ngày nhận bài: 31/1/2015 Biên tập xong: 01/3/2015 Duyệt đăng: 20/3/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
37<br />