intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Chia sẻ: ViNobinu2711 ViNobinu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này sau khi phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An và Tiền Giang đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 2 (27) - Thaùng 3/2015<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ<br /> TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁC TỈNH VÙNG KINH TẾ<br /> TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM<br /> <br /> TRẦN THẾ LƯU (*)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS các tỉnh vùng kinh tế<br /> trọng điểm phía Nam nói riêng và cả nước nói chung là một vấn đề cấp thiết hiện nay,<br /> nhất là trong giai đoạn đổi mới và phát triển toàn diện giáo dục Việt Nam. Bài viết này sau<br /> khi phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS các tỉnh vùng<br /> kinh tế trọng điểm phái Nam như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Bình<br /> Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An và Tiền Giang đã đề xuất những giải pháp<br /> nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS.<br /> Từ khóa: đội ngũ cán bộ quản lý, trường THCS, vùng kinh tế trọng điểm, đổi mới,<br /> giáo dục Việt Nam, giải pháp, nâng cao<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The reality of the quality of the management staff in the secondary schools in the cities<br /> and provinces in Vietnam’s Southern Key Economic Region, in particular, and those in<br /> other regions national-wide, in general, for the time being is an imperativeissue, especially<br /> in the period of the basic and comprehensive innovation and development of the<br /> Vietnamese education. Based on the thorough analysis of the reality of the quality of the<br /> management staff in the secondary schools in the cities and provinces in the Southern Key<br /> Economic Region such as Ho Chi Minh City, Binh Phuoc, Tay Ninh, Binh Duong, Dong<br /> Nai, Ba Ria – Vung Tau, Long An and Tien Giang, this article has proposed some<br /> solutions so as to enhance the quality of the management staff in the secondary schools.<br /> Keywords: the management staff, secondary schools, Southern Key Economic Region,<br /> innovation, the Vietnamese education, solution, enhance<br /> <br /> *<br /> Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cả nước. Dân số toàn vùng năm 2011 là<br /> (KTTĐPN) gồm 8 tỉnh, thành phố trực 18022,2 triệu người, chiếm gần 20,52%<br /> thuộc Trung ương là: TP. Hồ Chí Minh, dân số cả nước.<br /> các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh, Bình Vùng KTTĐPN có vị trí, vai trò đặc<br /> Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển<br /> Long An và Tiền Giang với tổng diện tích kinh tế - xã hội của cả nước; hội tụ phần<br /> tự nhiên 30.583 km2, chiếm 9,2% diện tích lớn các điều kiện và lợi thế nổi trội để phát<br /> triển công nghiệp, dịch vụ đi đầu trong sự<br /> (*)<br /> ThS, Thành ủy TP.HCM nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa<br /> <br /> 29<br /> (CNH, HĐH); đặc biệt phát triển công CBQL trường THCS các tỉnh vùng<br /> nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, KTTĐPN, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp<br /> tin học, công nghiệp dầu khí và sản phẩm phát triển đội ngũ này đáp ứng yêu cầu đổi<br /> hóa dầu; phát triển dịch vụ cao cấp, dịch vụ mới giáo dục phổ thông được đặt ra một<br /> du lịch, dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân cách cấp thiết.<br /> hàng; nghiên cứu, ứng dụng và triển khai Chúng tôi đã thiết kế phiếu khảo sát<br /> khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL<br /> nhân lực có trình độ cao...Vùng KTTĐPN trường THCS ở các tỉnh vùng KTTĐPN<br /> có vị thế địa chính trị và an ninh quốc trên các đối tượng: CBQL trường THCS;<br /> phòng đặc biệt quan trọng ở khu vực phía CBQL Sở, Phòng GD & ĐT, Giáo viên<br /> Nam Việt Nam. đánh giá về CBQL của họ. Cụ thể hỏi 160<br /> Cùng với sự phát triển giáo dục chung CBQL, 2000 giáo viên của các trường<br /> của cả nước, giáo dục các tỉnh vùng THCS; 40 CBQL phòng GD & ĐT; Kết<br /> KTTĐPN đã có bước phát triển nhanh cả quả như sau (chúng tôi sử dụng phần mềm<br /> về quy mô và chất lượng, đáp ứng yêu cầu SPSS để xử lý số liệu):<br /> nguồn nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh 1. THỰC TRẠNG PHẨM CHẤT<br /> CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên, trước yêu ĐẠO ĐỨC, TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ<br /> cầu đổi mới giáo dục, nhu cầu tăng nhanh CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ<br /> về nguồn nhân lực chất lượng cao, giáo dục TRƯỜNG THCS<br /> Trung học cơ sở (THCS) các tỉnh vùng - Phẩm chất đạo đức<br /> KTTĐPN cũng còn tồn tại những bất cập, Khảo sát về phẩm chất đạo đức, chúng<br /> yếu kém. Một trong những nguyên nhân tôi sử dụng 4 tiêu chí sau: Danh dự, uy tín<br /> của thực trạng đó, chính là đội ngũ nhà nhà giáo (Danh dự); Trung thực, tâm huyết<br /> giáo và cán bộ quản lí còn bất cập về chất với nghề (Trung thực); Đấu tranh chống<br /> lượng, số lượng, cơ cấu, một bộ phận chưa hành động tiêu cực (Đấu tranh); Không lợi<br /> theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dụng chức vụ, đảm bảo tính dân chủ (Dân<br /> dục, thiếu tâm huyết... Chính vì vậy, việc chủ). Kết quả thu được như trong các bảng<br /> nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ sau:<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Thống kê số liệu khảo sát phẩm chất đạo đức<br /> Danh dự Trung thực Đấu tranh Dân chủ<br /> Quan sát vững1 1583 1584 1584 1584<br /> N<br /> Quan sát lỗi2 5 4 4 4<br /> Trung bình 1.08 1.10 1.16 1.11<br /> Trung vị 1.00 1.00 1.00 1.00<br /> Độ lệch chuẩn .389 .409 .465 .412<br /> <br /> <br /> 1<br /> Quan sát có số liệu thỏa mãn với bảng hỏi điều tra<br /> 2<br /> Quan sát không có số liệu hoặc số liệu không phù hợp với số liệu điều tra<br /> <br /> 30<br /> Bảng 2. Tổng hợp các tiêu chí phẩm chất đạo đức<br /> Phần<br /> Phần trăm Phần Phần trăm<br /> Giá trị Tần số Giá trị Tần số<br /> trăm hiệu trăm hiệu chỉnh<br /> chỉnh<br /> 1 1501 94.5 94.8 1 1464 92.2 92.4<br /> 2 56 3.5 3.5 2 93 5.9 5.9<br /> 3 8 .5 .5 3 11 .7 .7<br /> Danh Trung<br /> 4 18 1.1 1.1 4 16 1.0 1.0<br /> dự thực<br /> Tổng 1 1584 99.7 100.0 Tổng 1 1584 99.7 100.0<br /> Thiếu 4 .3 Thiếu 4 .3<br /> Tổng 2 1588 100.0 Tổng 2 1464 92.2 92.4<br /> 1 1379 86.8 87.1 1 1458 91.8 92.0<br /> 2 174 11.0 11.0 2 99 6.2 6.3<br /> 3 14 .9 .9 3 11 .7 .7<br /> Đấu Dân<br /> 4 17 1.1 1.1 4 16 1.0 1.0<br /> tranh chủ<br /> Tổng 1 1584 99.7 100.0 Tổng 1 1584 99.7 100.0<br /> Thiếu 4 .3 Thiếu 4 .3<br /> Tổng 2 1588 100.0 Tổng 2 1458 91.8 92.0<br /> <br /> Từ bảng kết quả chúng ta thấy rằng, về trong đó có 96,00% đánh giá đật loại xuất<br /> vấn đề đạo đức các CBQL được đánh giá sắc, chỉ 1,40% đánh giá chưa đạt chuẩn.<br /> khá cao. Sự tập trung của các đánh giá khá - Lối sống, tác phong và ứng xử<br /> cao. Các tiêu chí đều có mức đánh giá đạt Kết quả thu được: Về các tiêu chí trong<br /> loại xuất sắc từ 87.10% đến 94.80%; loại cuộc sống, các CBQL cũng được đánh giá<br /> khá từ 3,50% đến 11%; có một số ít CBQL tốt. loại xuất sắc chiếm 88,220% đến<br /> được đạnh giá là trung bình và đặc biệt vẫn 94,00%; loại khá chiếm 3,90% đến 9,80%;<br /> còn khoảng 1% được đánh giá chưa đạt loại trung bình và chưa đạt chuẩn chỉ còn<br /> chuẩn. lại 1,50% đến 2,00%. Tuy nhiên, vẫn còn<br /> - Tư tưởng chính trị một phần nhỏ khoảng 1,50% đến 2,00% là<br /> Về tư tưởng chính trị, các CBQL được các CBQL không đạt chuẩn trong phong<br /> đánh giá tương đối tốt. có từ 85,00% đến cách sống, chưa có ứng xử hợp lý với đồng<br /> 96,70% CBQL đạt loại xuất sắc; 1,80% đến nghiệp, với cấp dưới. Điều này cũng phù<br /> 13,00% đạt loại khá, loại trung bình và chưa hợp với số liệu mà chúng ta phân tích trong<br /> đạt chuẩn chỉ chiếm 1,70% đến 2,00 %. tiêu chí về đạo đức.<br /> Như vậy, CBQL đa phần đã chú ý đến 2. NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN<br /> phẩm chất chính trị. Các công tác khích lệ - Hiểu biết về chương trình<br /> đến đội ngũ giáo viên phần lớn được ghi Khảo sát về sự hiểu biết về chương<br /> nhận tốt. Trong vấn đề làm gương cho giáo trình giáo dục phổ thông, chúng tôi sử dụng<br /> viên và học sinh cũng được đánh giá rất cao, tiêu chí hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu<br /> <br /> 31<br /> cầu, nội dung, phương pháp giáo dục trong Trong đó tiêu chí năng lực sư phạm có<br /> chương trình giáo dục phổ thông (hiểu trung bình 1,17 với độ lệch tiêu chuẩn là<br /> chương trình). Kết quả thu được qua cuộc 0,524, giá trị trung vị là 1,00. Nghĩa là,<br /> khảo sát như sau: Tiêu chí sự hiểu biết về CBQL được đánh giá khá cao về năng lực<br /> chương trình giáo dục phổ thông có trung sư phạm. Cụ thể có 86 % số CBQL được<br /> bình 1,13 với độ lệch tiêu chuẩn là 0,435, đánh giá loại 1: Xuất sắc, 12.4% số CBQL<br /> giá trị trung vị là 1,00. Nghĩa là, CBQL được đánh giá loại 2: đạt loại khá; 0,6%<br /> được đánh giá rất cao về sự hiểu biết về CBQL được đánh giá là loại trung bình và<br /> chương trình giáo dục phổ thông. Cụ thể có đặc biệt còn có 0,9% CBQL được đánh giá<br /> 90,3 % số CBQL được đánh giá loại 1: Xuất<br /> là chưa đạt chuẩn.<br /> sắc, 8,1% số CBQL được đánh giá loại 2:<br /> Bảng 4. Tổng hợp tiêu chí năng lực sư phạm<br /> đạt loại khá; 0,4% CBQL được đánh giá là Phần<br /> loại trung bình và đặc biệt còn có 1,2% Tần Phần<br /> Giá trị trăm hiệu<br /> CBQL được đánh giá là chưa đạt chuẩn. số trăm<br /> chỉnh<br /> - Trình độ chuyên môn 1 1362 85.8 86.0<br /> Về trình độ chuyên môn, các CBQL 2 197 12.4 12.4<br /> được đánh giá từ 86,20% đến 95,50% đạt Tổ<br /> 3 9 .6 .6<br /> loại xuất sắc. Điều này có nghĩa là, đa phần 4 14 .9 .9<br /> chức<br /> các CBQL đều có trình độ đào tạo đạt Tổng 1 1582 99,7 100,0<br /> Thiếu 1 .3<br /> chuẩn, nắm vững các môn học mà mình<br /> Tổng 2 1583 100<br /> đảm nhận và nắm vững lí luận, nghiệp vụ<br /> quản lý. Đây là một điều kiện thuận lợi để<br /> Khả năng tự học và sáng tạo trong<br /> đội ngũ CBQL có thể tiếp thu được ý kiến<br /> công việc<br /> của các động nghiệp, các chỉ đạo của cấp<br /> Kết quả thu được: Tiêu chí sáng tạo có<br /> trên và thực hiện được mục tiêu đã đặt ra<br /> trong việc phát triển nhà trường. Tuy trung bình 1,16 với độ lệch tiêu chuẩn là<br /> nhiên, bên cạnh đó còn một bộ phận 0,446, giá trị trung vị là 1,00. Nghĩa là,<br /> khoảng 11,4% CBQL được đánh giá CBQL được đánh giá khá cao về năng lực<br /> chuyên môn khá và nghiệp vụ khá. tự học và sáng tạo. Cụ thể có 86.7 % số<br /> - Năng lực sư phạm CBQL được đánh giá loại 1: Xuất sắc,<br /> Kết quả thu được qua cuộc khảo sát 11.8% số CBQL được đánh giá loại 2: đạt<br /> như trong bảng sau: loại khá; 0,5% CBQL được đánh giá là loại<br /> Bảng 3. Thống kê số liệu khảo sát năng trung bình và đặc biệt còn có 0,9% CBQL<br /> lực sư phạm được đánh giá là chưa đạt chuẩn.<br /> Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng<br /> Tổ chức<br /> công nghệ thông tin<br /> Quan sát vững 1583 Về năng lực sử dụng ngoại ngữ và công<br /> N<br /> Quan sát lỗi 5 nghệ thông tin, đội ngũ CBQL được cho là<br /> Trung bình 1.17 còn rất hạn chế so với các tiêu chí khác. Đặc<br /> biệt là khả năng sử dụng ngoại ngữ, chỉ có<br /> Trung vị 1.00<br /> 43,6 % đạt loại xuất sắc chỉ bằng một nửa<br /> Độ lệch chuẩn .524 lượng xuất sắc ở các tiêu chí khác.<br /> <br /> <br /> <br /> 32<br /> 3. NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO - Tầm nhìn chiến lược<br /> Kết quả thu được: Trong công việc Khảo sát tầm nhìn chiến lược, chúng<br /> quản lí, nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của tôi sử dụng 2 tiêu chí:Xây dựng được tầm<br /> người quản lí là khả năng định hướng, tìm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà trường<br /> ra các giải pháp; khả năng dự báo các tình hướng tới sự phát triển toàn diện của mỗi<br /> huống xảy ra để có thể có những phản ứng học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả<br /> thích hợp với tình hình. Từ đó có những kế giáo dục của nhà trường (Tầm nhìn);<br /> hoạch lâu dài cho sự đầu tư, phát triển của Tuyên truyền, quảng bá về giá trị nhà<br /> trường học nói riêng và của toàn ngành nói trường; công khai mục tiêu, chương trình<br /> chung. Về vấn đề quan trọng này, đội ngũ giáo dục, kết quả đánh giá chất lượng giáo<br /> CBQL được đánh giá có 78,70% đến dục và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của<br /> 91,70% đạt loại xuất sắc, loại trung bình và nhà trường tạo được sự đồng thuận và ủng<br /> chưa đạt chỉ chiếm 1,20% đến 1,90%. Đây hộ nhằm phát triển nhà trường (quảng cáo).<br /> là một tỷ lệ chưa thực sự cao và chúng ta Kết quả thu được qua cuộc khảo sát như<br /> mong muốn nó sẽ được nâng lên trong trong bảng sau:<br /> tương lai không xa.<br /> Bảng 5. Tổng hợp các tiêu chí tầm nhìn chiến lược<br /> Phần trăm<br /> Phần Phần Phần trăm hiệu<br /> Giá trị Tần số hiệu Giá trị Tần số<br /> trăm trăm chỉnh<br /> chỉnh<br /> 1 1214 76.4 76.6 1 1353 85.2 85.4<br /> 2 338 21.3 21.3 2 202 12.7 12.8<br /> 3 21 1.3 1.3 3 15 .9 .9<br /> Tầm Quảng<br /> 4 11 .7 .7 4 14 .9 .9<br /> nhìn cáo<br /> Tổng 1 1584 99.7 100.0 Tổng 1 1584 99.7 100.0<br /> Thiếu 4 .3 Thiếu 4 .3<br /> Tổng 2 1588 100.0 Tổng 2 1588 100.0<br /> <br /> Cùng với tiêu chí phân tích và dự báo, đạt loại khá và còn có 2% trong số đó là<br /> tầm nhìn của nhà quản lý cũng có một vai đạt loại trung bình và chưa đạt yêu cầu.<br /> trò quan trong không kém. Nó đem lại một Đây cũng là một thực trạng cần phải báo<br /> lợi ích về mặt dài hạn khi người CBQL có động và có biện pháp khắc phục sớm để<br /> tầm nhìn tốt. Tiêu chí này được dựa trên đưa nền giáo dục trong vùng kinh tế trọng<br /> khả năng xây dựng vai trò, sứ mạng của điểm phía Nam trở lại phát triển một cách<br /> trường trong khoảng thời gian dài và cách toàn diện hơn, mạnh mẽ hơn.<br /> mà nhà trường quảng bá hình ảnh của mình - Thiết kế và định hướng triển khai<br /> cũng như xây dựng tên tuổi của mình. Và Về vấn đề này, cac nhà CBQL được<br /> về tiêu chí này đội ngũ CBQL được đánh đánh giá đạt loại tốt từ 80,10% đến<br /> giá có 76,60% đạt loại xuất sắc, 21,30% 88,10%. Còn khoảng 1,50% đến 2% được<br /> <br /> <br /> 33<br /> đánh giá chỉ đạt trung bình và chưa đạt Lập kế hoạch hoạt động<br /> chuẩn. Đây là một yếu tố cần được quan Bảng 7. Tổng hợp số liệu tiêu chí lập kế<br /> tâm nhiều hơn nữa trong tương lai để xây hoạch hoạt động<br /> dựng các biện pháp nhằm phát triển giáo Phần Phần trăm<br /> dục bền vững và toàn diện. Giá trị Tần số<br /> trăm hiệu chỉnh<br /> - Quyết đoán và có bản lĩnh đổi mới<br /> 1 1347 84.8 85.1<br /> Kết quả thu được như sau:<br /> 2 207 13.0 13.1<br /> Bảng 6. Tổi hợp số liệu về quyết đoán và<br /> có bản lĩnh đổi mới 3 18 1.1 1.1<br /> Kế<br /> Tần Phần Phần trăm 4 11 .7 .7<br /> Giá trị hoạch<br /> số trăm hiệu chỉnh<br /> Tổng 1 1583 99.7 100.0<br /> 1 1362 85.8 86.0<br /> Thiếu 5 .3<br /> 2 196 12.3 12.4<br /> Tổng 2 1588 100.0<br /> 3 12 .8 .8<br /> Quyết Kết quả thu được như sau: trung bình<br /> 4 14 .9 .9<br /> đoán 1,17 với độ lệch tiêu chuẩn là 0,457, giá trị<br /> Tổng 1 1584 99.7 100.0 trung vị là 1,00. Nghĩa là, CBQL được<br /> Thiếu 4 .3 đánh giá rất cao về khả năng lập kế hoạch<br /> Tổng 2 1588 100.0 hoạt động. Cụ thể có 85.1 % số CBQL<br /> được đánh giá loại 1: Xuất sắc, 13.1% số<br /> Trong đó tiêu chí “quyết đoán” có trung CBQL được đánh giá loại 2: đạt loại khá;<br /> bình 1.17 với độ lệch tiêu chuẩn là 0.454, 1,1% CBQL được đánh giá là loại trung<br /> giá trị trung vị là 1.00. Nghĩa là, CBQL bình tuy nhiên vẫn còn có 0,7% CBQL<br /> được đánh giá khá cao về năng lực quyết được đánh giá là chưa đạt chuẩn.<br /> đoán và có bản lĩnh đổi mới. Cụ thể có 86 4. NĂNG LỰC QUẢN LÝ<br /> % số CBQL được đánh giá loại 1: Xuất sắc, - Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ<br /> 12.4% số CBQL được đánh giá loại 2: đạt Về vấn đề này, các CBQL được đánh<br /> loại khá; 0.8% CBQL được đánh giá là loại giá đạt loại xuất sắc từ 85,20% đến<br /> trung bình và đặc biệt còn có 0.9% CBQL 89,10%. Vẫn còn khoảng 1,5% đến 2% đạt<br /> được đánh giá là chưa đạt chuẩn. loại trung bình hoạc chưa đạt chuẩn. Điều<br /> Vấn đề ra quyết định của các CBQL đó có nghĩa là phần lớn, các giáo viên cũng<br /> cũng được đánh giá tương đối cao. xấp xỉ hài lòng, chấp thuận những điều hiện có,<br /> 90%. Từ đó để chúng ta thấy rằng, đội ngũ bằng lòng với cách quan tâm của các nhà<br /> CBQL của chúng ta có khả năng ra quyết quản lí đến tinh thần đời sống cũng như<br /> định, phản ánh đúng những phẩm chất phía công việc cơ cấu để phát triển đội ngũ nhà<br /> trên họ được đánh giá. Đây là một nhân tố trường.<br /> khả quan, để có thể cải thiện và phát triển Quản lí hoạt động dạy học<br /> nền giáo dục của khu vực phát triển kinh tế Về các tiêu chí này, CBQL được đánh<br /> trọng điểm miền Nam. giá khá cao. Có 84.4% đến 93% đạt loại<br /> xuất sắc, chỉ còn 1,30% đến 1,80% được<br /> đánh giá là đạt loại trung bình hoặc chưa<br /> <br /> 34<br /> đạt. Điều này nói lên rằng, khả năng quản chú trọng và thực hiện tương đối tốt.<br /> lí và tuyển sinh của các CBQL đã được Quản lí tài chính và tài sản của nhà trường<br /> Kết quả thu được như sau:<br /> Bảng 2.19.2. Tổng hợp các tiêu chí quản lí tài chính và tài sản của nhà trường<br /> Phần<br /> Tần Phần trăm Phần Phần trăm<br /> Giá trị Giá trị Tần số<br /> số trăm hiệu trăm hiệu chỉnh<br /> chỉnh<br /> 1 1423 89.6 89.9 1 1405 88.5 88.7<br /> 2 137 8.6 8.7 2 162 10.2 10.2<br /> 3 6 .4 .4 3 2 .1 .1<br /> HQ tài<br /> Hiệu<br /> 4 16 1.0 1.0 sản 4 15 .9 .9<br /> quả<br /> trường<br /> Tổng 1 1582 99.6 100.0 Tổng 1 1584 99.7 100.0<br /> Thiếu 6 .4 Thiếu 4 .3<br /> Tổng 2 1588 100.0 Tổng 2 1588 100.0<br /> <br /> <br /> Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng đội chức xây dựng hệ thống thông tin phục vụ<br /> ngũ CBQL hiểu biết hoạt động của bộ máy hiệu quả các hoạt động giáo dục, Ứng dụng<br /> kế toán tại trường, chỉ đạo bộ phận kế toán có kết quả công nghệ thông tin trong quản<br /> xây dựng kế hoạch về tài chính, tài sản, có lý, dạy học. Các CBQL cũng đã tiếp nhận<br /> biện pháp bảo đảm cân đối để thực hiện đầy và xử lý các thông tin phản hồi để đổi mới<br /> đủ các nhiệm vụ của trường; Có kỹ năng chỉ và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà<br /> đạo bộ phận tài chính lập dự toán ngân sách trường. Bên cạnh đó, các CBQL cũng chú<br /> hàng năm;thực hiện đúng chế độ thủ trưởng, ý đến hợp tác và chia sẻ thông tin về kinh<br /> kế toán trưởng, thủ quỹ. Có kỹ năng quản nghiệm lãnh đạo, quản lý với các cơ sở<br /> lý, sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng quy giáo dục, cá nhân và tổ chức khác để hỗ trợ<br /> định các nguồn tài chính phục vụ các hoạt và phát triển nhà trường.<br /> động dạy học, giáo dục của nhà trường, thực -Kiểm tra đánh giá<br /> hiện công khai tài chính của trường theo Qua khảo sát cho thấy, CBQL đã tổ<br /> đúng quy định. Kỹ năng chỉ đạo nhà trường chức đánh giá khách quan, khoa học công<br /> xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tương đối bằng kết quả học tập và rèn luyện của học<br /> tốt; Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản nhà sinh, kết quả công tác, rèn luyện của giáo<br /> trường, thiết bị dạy học phục vụ đổi mới viên, cán bộ, nhân viên và lãnh đạo nhà<br /> giáo dục phổ thông; kỹ năng thực hiện xã trường. Thực hiện tự đánh giá nhà trường<br /> hội hóa nguồn lực tài chính phục vụ hoạt và chấp hành kiểm định chất lượng giáo<br /> động giáo dục của nhà trường. dục theo quy định.<br /> - Xây dựng hệ thống thông tin Qua khảo sát thực trạng chất lượng<br /> CBQL đã có nhiều quan tâm đến việc đội ngũ CBQL trường THCS các tỉnh<br /> xây dựng hệ thống thông tin và ứng dụng vùng KTTĐPN, cho thấy: Cùng với sự<br /> vào công việc quản lí của nhà trường. Tổ phát triển giáo dục của đất nước, giáo dục<br /> <br /> 35<br /> THCS của các tỉnh vùng KTTĐPN đã có những khó khăn, hạn chế trong cơ chế<br /> bước phát triển đáng kể. Chất lượng giáo chính sách và môi trường, điều kiện làm<br /> dục THCS từng bước được nâng lên. Cơ sở việc của họ.<br /> vật chất - trang thiết bị phục vụ dạy học Trước thực trạng trên, theo chúng<br /> được quan tâm đầu tư, đáp ứng ngày càng tôi, các tỉnh vùng KTTĐPN cần tập trung<br /> tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng giáo vào các định hướng phát triển đội ngũ<br /> dục THCS của các tỉnh. Đội ngũ CBQL CBQL trường THCS như sau:<br /> trường THCS cơ bản đủ về số lượng, tương + Phát triển đội ngũ CBQL trường<br /> đối đồng bộ về cơ cấu chuyên môn và giới THCS, trước hết phải giúp cho đội ngũ này<br /> tính. Đội ngũ CBQL trường THCS các tỉnh phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo,<br /> vùng KTTĐPN hầu hết là những nhà giáo khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm<br /> có năng lực chuyên môn tốt, đạt chuẩn về năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến<br /> trình độ đào tạo; đa số có phẩm chất chính được nhiều nhất cho việc thực hiện mục<br /> trị, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, có tinh tiêu giáo dục đề ra.<br /> thần vượt khó và trách nhiệm cao trên + Phát triển đội ngũ CBQL truờng<br /> cương vị lãnh đạo trường THCS. Nhìn THCS phải nhằm hướng vào phục vụ<br /> chung CBQL trường THCS đạt chuẩn ớ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã<br /> mức khá, lãnh đạo nhà trường thành công, hội, đồng thời phải đảm bảo thoả đáng lợi<br /> đạt được nhiều thành tích trên các mặt ích vật chất và tinh thần cho họ.<br /> công tác. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn + Phát triển đội ngũ CBQL trường<br /> sót lại một số ít CBQL chưa hoàn thành THCS phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước<br /> nhiệm vụ của người quản lí, chưa thực sự mắt và mục tiêu phát triển lâu dài của tổ<br /> chiếm được lòng tin của các nhà giáo, của chức, đồng thời phải được thực hiện theo<br /> nhân dân và đây là một nguyên nhân không một quy chế, quy định thống nhất trên cơ<br /> nhỏ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của sở Pháp luật của Nhà nước.<br /> giáo dục. + Phát triển đội ngũ CBQL trường<br /> Một số CBQL tư tưởng và phẩm chất THCS phải đảm bảo đủ về số lượng, đồng<br /> đạo đức chưạ thực sự được đảm bảo, lối bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp<br /> sống sinh hoạt chưa gương mẫu, chưa thực ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao<br /> sự có quyết tâm cao để khắc phục khó khăn chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng<br /> vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương và yêu cầu<br /> yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần<br /> Chất lượng đội ngũ CBQL còn nhiều Nghị quyết số 29-NQ/T về đổi mới căn<br /> mặt hạn chế, trình độ quản lý chưa ngang bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.<br /> tầm với đòi hỏi đổi mới sự nghiệp giáo dục, Theo đó phát triển đội ngũ cán bộ quản<br /> khả năng quản lý nhà trường còn nhiều bất lý trường THCS là những tác động liên tục,<br /> cập, còn lúng túng trong tổ chức thực hiện có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản<br /> các chức năng quản lý, kết quả lãnh đạo, lý tới đội ngũ CBQL các trường THCS,<br /> quản lý chưa đáp đáp ứng đượe yêu cầu làm cho đội ngũ này đủ về số lượng, đồng<br /> nhiệm vụ mới trong bối cảnh hiện nay. bộ về cơ cấu; có kế hoạch, quy hoạch,<br /> Nhìn chung đội ngũ CBQL trường chuẩn hoá, nâng cao chất lượng nhằm phát<br /> THCS các tỉnh vùng KTTĐPN đang còn huy năng lực, vai trò, trách nhiệm của họ<br /> gặp khó khăn trong quản lý nhà trường. trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục,<br /> Nguyên nhân của tình trạng này một mặt góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của<br /> do năng lực quản lý nhà trường của một bộ Nghị quyết số 29-NQ/T về đổi mới căn<br /> phận CBQL còn hạn chế, mặt khác là do bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.<br /> <br /> 36<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> 1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TW về xây dựng, nâng cao chất<br /> lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.<br /> 2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2014), Hỏi đáp về một số nội dung đổi mới căn bản, toàn<br /> diện Giáo dục và Đào tạo.<br /> 3. Chính phủ (2005) đề án về "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán<br /> bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010" kèm theo quyết định số 09/2005/QĐ-TTg<br /> ngày 11/1/2005.<br /> 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb<br /> Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br /> 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCH T khóa VIII,<br /> Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br /> 6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ III Ban Chấp hành<br /> Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br /> 7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb<br /> Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br /> 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành<br /> Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng.<br /> 9. R. Heller (2006): Quản lý sự thay đổi, Nxb. Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.<br /> 10. Hồ Chí Minh (1998), toàn tập Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br /> <br /> *<br /> Ngày nhận bài: 31/1/2015 Biên tập xong: 01/3/2015 Duyệt đăng: 20/3/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 37<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2