intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng đội ngũ điều dưỡng Gây mê hồi sức tại các trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Hải Dương năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát thực trạng đội ngũ điều dưỡng Gây mê hồi sức tại các trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Hải Dương năm 2019. Phương pháp: mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp phiếu điều tra và phỏng vấn sâu có phiên giải trên 63 đối tượng làm công việc ĐD GMHS, phụ trách bộ phận GMHS, phụ trách khoa ngoại, lãnh đạo TTYTH tại 11 TTYTH thuộc tỉnh Hải Dương năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng đội ngũ điều dưỡng Gây mê hồi sức tại các trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Hải Dương năm 2019

  1. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ ĐIỀU DƯỠNG GÂY MÊ HỒI SỨC TẠI CÁC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THUỘC TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2019 Nguyễn Thị Minh Thu*, Lê Thúy Hường*, Vũ Thị Hân*, Lê Huy Thế*, Trần Văn Cương*, Lương Thị Ngọc* TÓM TẮT was conducted on 11 district health centers in Hai duong province. Results: Structure: 70% of women; 55 Mục tiêu: Khảo sát thực trạng đội ngũ điều 66.7% is distributed between the ages of 25 and 39. dưỡng Gây mê hồi sức tại các trung tâm y tế huyện Quantity: missing, 60% assumed at least 2 job thuộc tỉnh Hải Dương năm 2019. Phương pháp: mô positions at the same time; Professional qualifications: tả cắt ngang có phân tích, kết hợp phiếu điều tra và college 46.7%, technicians 40%, certificate 13.3%; phỏng vấn sâu có phiên giải trên 63 đối tượng làm 100% meet current jobs; Some skills: good practice công việc ĐD GMHS, phụ trách bộ phận GMHS, phụ skills 90.9%, good work management skills 100%, trách khoa ngoại, lãnh đạo TTYTH tại 11 TTYTH thuộc good teamwork skills 100%, coordination skills to tỉnh Hải Dương năm 2019. Kết quả: Cơ cấu: 70% nữ solve medical incidents are not good (63.6 %), caused giới; 66,7% phân bố trong độ tuổi 25 đến 39. Số by inexperienced anesthesia nursing. Conclusion: lượng: thiếu, 60% đảm nhận ít nhất 2 vị trí việc làm resources for anesthesia nursing are currently in trong cùng thời điểm; Trình độ chuyên ngành: (CĐ shortage, most of them female and young. Highest 46,7%, TC 40%, chứng chỉ 13,3%); 100% đáp ứng professional level at college level but still meet the job được công việc hiện tại. Một số kỹ năng, thái độ nghề at the present time, good practical skills, work nghiệp: kỹ năng thực hành tốt 90,9%, kỹ năng quản management, teamwork, however coordination skills lý công việc tốt 100%, kỹ năng làm việc nhóm tốt to solve medical problems is not good due to lack of 100%, kỹ năng phối hợp giải quyết sự cố y khoa chưa experience. tốt (81,8 % TB và yếu) nguyên nhân do ĐD GMHS Key words: nursing, anesthesia, district health chưa có kinh nghiệm chứ không phải thái độ hợp tác center, knowledge, skills and attitude… kém. Kết luận: nguồn nhân lực ĐD GMHS tại TTYTH thuộc tỉnh Hải Dương hiện tại còn thiếu, đa số là nữ I. ĐẶT VẤN ĐỀ giới, trẻ. Trình độ chuyên ngành cao nhất mới ở mức Trung tâm y tế huyện (TTYTH) là cơ sở y tế cao đẳng nhưng vẫn đáp ứng công việc ở thời điểm tuyến đầu tiếp xúc mô hình bệnh tật trong hệ hiện tại, tốt các kỹ năng thực hành, quản lý công việc, thống y tế Việt Nam, tuy nhiên hiện nay nhiều làm việc nhóm, tuy nhiên kỹ năng phối hợp giải quyết TTYTH vẫn chưa thực sự là điểm đến đầu tiên sự cố y khoa còn chưa tốt do chưa có kinh nghiệm. 100% phẫu thuật viên nhận xét ĐD GMHS có kỹ năng của người bệnh. Do sự quảng bá chưa tốt, do quản lý công việc và kỹ năng phối hợp làm việc tốt; hạn chế nhiều chuyên ngành, do năng lực đội hơn 90% nhận xét ĐD GMHS có tay nghề tốt. Trong ngũ và trang thiết bị còn yếu kém... Thực tiễn phối hợp giải quyết sự cố y khoa: 63,6% nhận xét ở cho thấy việc phát triển lĩnh vực ngoại khoa và mức trung bình, 18,2% nhận xét ở mức yếu. 100% gây mê hồi sức sẽ tạo nên thương hiệu cho cơ nguyên nhân cho rằng do chưa có kinh nghiệm chứ sở y tế, tạo thuận lợi cho rất nhiều chuyên khoa không phải do thái độ hợp tác với các nhân viên khác. đi kèm như nội khoa, xét nghiệm, chẩn đoán Từ khóa: điều dưỡng, gây mê hồi sức, trung tâm y tế huyện, kiến thức, kỹ năng, thái độ. hình ảnh, kiểm soát nhiễm khuẩn… Đội ngũ điều dưỡng Gây mê hồi sức (ĐD GMHS) vững mạnh SUMMARY phối hợp tốt với bác sĩ GMHS sẽ là đòn bẩy phát CURRENT SITUATION OF ANESTHESIA triển ngoại khoa. Thực trạng đội ngũ ĐD GMHS NURSING AT DISTRICT HEALTH CENTERS tại 28 tỉnh phía Bắc được nghiên cứu (NC) năm IN HAI DUONG PROVINCE IN 2019 2005 của Vũ Đình Chính cho thấy tỉ lệ kỹ thuật Background: Survey current situation of viên (KTV) GMHS không được đào tạo đúng anesthesia nursing at district health centers in Hai duong province in 2019. Methods: Cross-sectional chuyên ngành là 31,2%; khó khăn trong việc làm descriptive studies combined with analysis on 63 do thiếu phương tiện là 45,1%, do thiếu kiến people includes: anesthesia nursing, head of thức là 23,4%[1]. Sự cập nhật liên tục về Anesthesiology Depatment, head of Surgery chương trình đào tạo ĐD GMHS của trường ĐH Depatment, leader of district health centers. The study Kỹ thuật Y tế Hải Dương, sự thay đổi trang thiết bị cơ sở y tế 15 năm qua đã tác động như thế *Trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương nào đến đội ngũ ĐD GMHS tại các TTYTH. Với Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Minh Thu mong muốn tìm hiểu thực trạng đội ngũ ĐD Email: nguyenthiminhthuktythd@gmail.com GMHS, trên cơ sở đó đi tìm giải pháp nâng cao Ngày nhận bài: 2.10.2020 năng lực đội ngũ ĐD GMHS, chúng tôi thực hiện Ngày phản biện khoa học: 9.11.2020 Ngày duyệt bài: 18.11.2020 nghiên cứu này với mục tiêu: Khảo sát thực trạng 216
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 đội ngũ điều dưỡng Gây mê hồi sức tại các trung bảo đồng nhất và khách quan. Phiếu được làm tâm y tế huyện thuộc tỉnh Hải Dương năm 2019. sạch trong ngày bởi nhóm đánh giá. - Thu thập số liệu thứ cấp: Hệ thống các văn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bản, báo cáo, tài liệu thứ cấp có liên quan tới nội 2.1. Đối tượng nghiên cứu dung nghiên cứu. - Nhóm 1: nhân viên làm công việc ĐD 2.4. Các biến số nghiên cứu (phụ lục) GMHS: ĐD GMHS các trình độ đại học (ĐH), cao 2.5. Phương pháp thống kê y học: sử đẳng (CĐ), trung cấp (KTV), ĐD có chứng chỉ dụng phần mềm SPSS 22.0. ĐD GMHS; ĐD có giấy chứng nhận ĐD GMHS; ĐD làm công việc ĐD GMHS chưa có văn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bằng/chứng chỉ/chứng nhận ĐD GMHS. 3.1. Cơ cấu - Nhóm 2: lãnh đạo, cán bộ quản lý: cán bộ - Tuổi: tuổi trung bình của ĐD GMHS là: quản lý bộ phận GMHS; trưởng khoa ngoại tổng 37,23 ± 9,61, trẻ nhất 24 tuổi, già nhất 59 tuổi. hợp; lãnh đạo BV. Độ tuổi làm việc tập chung cao nhất trong nhóm 2.2. Phương pháp nghiên cứu tuổi 25-39 (66,7%). - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có - Giới tính: chủ yếu là giới tính nữ (70%) phân tích, kết hợp phiếu điều tra và phỏng vấn - Thâm niên công tác trong GMHS : sâu (PVS) có phiên giải. - Địa điểm: bao gồm 11 TTYTH: Cẩm Giàng, Bình Giang, Nam Sách, Chí Linh, Kinh Môn, Thanh Hà, Gia Lộc, Thanh Miện, Tứ Kỳ, Ninh Giang, Kim Thành. - Thời gian: từ tháng 04/2019 – 04/2020 - Cỡ mẫu: mẫu toàn bộ, bao gồm: 30 NV làm công việc ĐD GMHS; 22 cán bộ quản lý và 11 cán bộ lãnh đạo bệnh viện. Tổng: 63 người 2.3. Quy trình thu thập thông tin - Thu thập số liệu khảo sát + Bước 1: Chọn các địa điểm NC: các TTYTH tỉnh Hải Dương + Bước 2: Lập danh sách các đối tượng Biểu đồ 3.1. Phân bố thâm niên công tác nghiên cứu. trong lĩnh vực GMHS + Bước 3: Thu thập thông tin. Sau khi thử NX: Số năm công tác trong lĩnh vực GMHS nghiệm và hiệu chỉnh đầy đủ phiếu điều tra, tập trung nhiều nhất từ 5 đến 9 năm (30%) nhóm đánh giá trực tiếp liên hệ và thu thập số 3.2. Số lượng liệu tại đơn vị được chọn vào NC đánh giá. Tại - Tỉ lệ ĐD GMHS theo vị trí công việc: mỗi đơn vị, quy trình thu thập số liệu được đảm Bảng 3.1.Phân bố nhân lực ĐD GMHS TTYT TTYT TTYT TTYT TTYT TTYT TTYT TTYT TTYT TTYT TTYT Tỉ lệ Bình G. Cẩm G. Chí L. Gia L. Kim T. Kinh M. Nam S. Ninh G.Thanh H. Thanh M. Tứ K. chung ĐD GMHS/ 1,59± 1,5 2,33 2,5 1,33 1 2 1, 5 1 0,33 2 2 bàn mổ 0,65 Số lượng 2,09± 2 2 2 2 1 2 2 2 2 4 2 kíp GMHS 0,7 ĐD GMHS/ 1,77± 1,5 3,5 2,5 2 2 2 1,5 1 0,5 1 2 kíp GMHS 0,81 NX: Số lượng kíp GMHS 2,09± 0,7 thấp. - Đúng vị trí làm việc: 76,7% ĐD GMHS được TTYTH Thanh H.thiếu hụt ĐD GMHS phân đúng vị trí việc làm; 23,3% đúng một - Số lượng vị trí đảm nhiệm trong một thời phần; 0% không đúng vị trí việc làm điểm làm việc: Trong 3 ngày gần nhất, 60% ĐD 3.3. Năng lực chuyên môn GMHS đảm nhận 2 vị trí việc làm trong cùng thời -Kiến thức: điểm, đặc biệt có tới 30% ĐD GMHS đảm nhận 3 +/ Trình độ chung cao nhất và trình độ vị trí công việc. chuyên môn GMHS cao nhất: 217
  3. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 2 nòng Gây tê tủy sống 11 100 Gây tê ngoài màng 5 45,5 cứng Gây tê khe xương 2 18,2 cùng Gây tê đám rối cổ 7 63,6 nông Gây tê đám rối cổ 2 18,2 sâu Gây tê đám rối thần KT kinh cánh tay đường 7 63,6 2 Gây gian cơ bậc thang tê Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường 10 90,9 trên đòn Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường 5 45,5 nách Gây tê thân thần 1 9,1 kinh đùi Gây tê thân thần 1 9,1 kinh hông to Biểu đồ 3.2. Phân bố trình độ chung và Gây tê tại chỗ 11 100 trình độ ĐD GMHS cao nhất Giảm đau đường tĩnh KT 11 100 NX: Trình độ GMHS cao nhất là cao đẳng mạch 3 giảm (46,7%), 40% là trung cấp và 13,3% ĐD GMHS Giảm đau qua các đau 6 54,5 chỉ có chứng chỉ phụ mê. Số ĐD GMHS học đại đường gây tê học khác là 26,7%. Kỹ thuật gây mê: 100% cơ sở sử dụng gây +/ Nơi đào tạo: 83,3% ĐD GMHS được đào mê NKQ 1 nòng và 81,8% cơ sở sử dụng gây mê tạo chuyên môn tại trường ĐH KTYTHD. tĩnh mạch; sử dụng ít nhất là gây mê NKQ 2 +/ Các kỹ thuật được thực hiện trong khoa nòng (9,1%). GMHS trong 1 năm nay: Kỹ thuật gây tê: 100% cơ sở sử dụng gây tê Bảng 3.2. Phân bố tỉ lệ các kỹ thuật tủy sống và gây tê tại chỗ, 90,9% cơ sở sử dụng GMHS tại cơ sở gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường trên Các kỹ thuật gây mê, gây n đòn; sử dụng ít nhất là gây tê thần kinh đùi TT % tê, giảm đau (=11) (9,1%), gây tê thần kinh hông to (9,1%). Gây mê tĩnh mạch 9 81,8 Kỹ thuật giảm đau: 100% cơ sở sử dụng Gây mê tĩnh mạch giảm đau đường tĩnh mạch, chỉ có 54,5% cơ sở 5 45,5 KT kèm mask thanh quản sử dụng giảm đau qua các đường gây tê. 1 gây Gây mê hô hấp 6 54,5 +/Các trình độ khác: 26,7% có trình độ ngoại mê Gây mê nội khí quản ngữ; 30% có trình độ tin học; 6,7% có nghiệp vụ 11 100 1 nòng quản lý; 6,7% có khả năng nghiên cứu khoa học. Gây mê nội khí quản 1 9,1 - Một số kỹ năng, thái độ nghề nghiệp: Bảng 3.3.Phân bố kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của ĐD GMHS Tốt Trung bình Yếu Tổng TT Tiêu chí (n, %) (n, %) (n, %) (n, %) Kỹ năng 1 Kỹ năng thực hành chuyên môn 12(40%) 16(53,3%) 2(6,7%) 30(100%) Kỹ năng quản lý công việc, quản lý 16 14 0 30 2 trang thiết bị (53,3%) (46,7%) (0%) (100%) Kỹ năng làm việc nhóm (tương tác 21 9 0 30 3 với đồng nghiệp) (70%) (30%) (0%) (100%) 4 Kỹ năng giao tiếp với BN, người nhà 26 4 0 30 218
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 BN, đồng nghiệp (86,7%) (13,3%) (0%) (100%) Thái độ Mức độ tuân thủ các quy định trong 24 6 0 30 5 luật khám chữa bệnh (80%) (20%) (0%) (100%) Khả năng tự học, tự cập nhật kiến 13 16 1 30 6 thức nâng cao trình độ (43,4%) (53,3%) (3,3%) (100%) NX: ĐD GMHS tự đánh giá tốt ở các kỹ năng Tỉ lệ Số lượng Phần giao tiếp (86,7%), kỹ năng làm việc nhóm Nguyên nhân (lượt)(n) trăm(%) (70%). Yếu ở kỹ năng thực hành chuyên môn Số lượng thiếu 2 25% gặp 6,7%. Chất lượng yếu, cần cập ĐD GMHS tự đánh giá tốt ở thái độ tuân thủ 3 37,5% nhật kiến thức CN các quy định khám chữa bệnh (80%); khả năng tự Kiêm nhiều công việc ở học: tốt 43,4%; trung bình 53,3% và yếu 3,3%. 3 37,5% khoa khác *Phỏng vấn sâu: Tổng (số lượt) 8 100% - PVS 11 cán bộ phụ trách GMHS: NX: 4 TTYTH có ĐD GMHS chưa đáp ứng +/ Có 63,6% TTYTH (7/11 TTYTH) đáp ứng công việc, trong đó nguyên nhân chủ yếu là chất được công việc, lượng yếu, còn kiêm nhiều công việc khoa khác, +/ Những nguyên nhân dẫn đến chưa đáp số lượng thiếu. ứng được công việc: - PVS 11 cán bộ phụ trách khoa ngoại về kỹ Bảng 3.4. Nguyên nhân ĐD GMHS chưa năng thái độ làm việc của ĐD GMHS: đáp ứng công việc Bảng 3.5. Nhận xét của phẫu thuật viên về kỹ năng thái độ của ĐD GMHS Tỉ lệ Tốt Trung bình Yếu Tổng Kỹ năng thái độ ĐD GMHS (n, %) (n, %) (n, %) (n, %) Thực hành chuyên môn 10 (90,9%) 1 (9,1%) 0 (0%) 11 Kỹ năng quản lý công việc 11 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 11 Kỹ năng phối hợp làm việc 11 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 11 Kỹ năng phối hợp trong giải quyết sự 2 2 (18,2%) 7 (63,6%) 11 cố y khoa (18,2%) Tổng 34(77,3%) 8(18,2%) 2(4,5%) 44(100%) NX: 100% phẫu thuật viên nhận xét ĐD GMHS có kỹ năng quản lý công việc và kỹ năng phối hợp làm việc tốt; hơn 90% nhận xét ĐD GMHS có tay nghề tốt. Trong phối hợp giải quyết sự cố y khoa: 63,6% nhận xét ở mức trung bình, 18,2% nhận xét ở mức yếu. 100% nguyên nhân cho rằng do chưa có kinh nghiệm chứ không phải do thái độ hợp tác với các nhân viên khác. IV. BÀN LUẬN tháng tuổi trẻ, đang cần nhiều tích lũy kinh Cơ cấu: ĐD GMHS tập trung chủ yếu là nữ nghiệm và mong muốn học tập. giới, chiếm 70%. Tỉ lệ này cũng tương đương Số lượng: Bảng 3.1 về phân bố nhân lực: số trong một số báo cáo về tỉ lệ ĐD nữ nói chung lượng kíp GMHS trung bình là 2,09± 0,7, trong [2], [3]. Tuổi trung bình của ĐD GMHS là 37,23 đó TTYTH Thanh M. có 4 kíp GMHS là nhiều nhất ± 9,61, thấp nhất 24 tuổi và cao nhất 59 tuổi, và ít nhất là TTYTH Kim T. có 1 kíp GMHS. Như được phân bố chủ yếu trong lứa tuổi 25-39 là vậy trung bình cứ cách một ngày kíp GMHS sẽ 66,7%. Mặt khác số năm công tác trong chuyên trực một ngày, đặc biệt TTYTH Kim T. có duy ngành GMHS chiếm đa số (30%) trong khoảng nhất một kíp GMHS thì phải làm việc liên tục. thời gian 5-9 năm (biểu đồ 3.1). Cơ cấu độ tuổi Qua PVS được biết các TTYTH này bố trí cho kíp của ĐD GMHS tương tự cơ cấu của ĐD, hộ sinh. GMHS trực thường trú do số lượng BN mổ cấp Kỹ thuật viên trong một số báo cáo trước đó, cứu còn ít. Bố trí số lượng ĐD GMHS trong một như của Nguyễn Việt Thắng về nguồn nhân lực kíp GMHS trung bình 1,77± 0,81, con số này ĐD, hộ sinh, KTV tại các cơ sở y tế công lập Hà đảm bảo cho 1 kíp GMHS hoạt động hiệu quả. tĩnh năm 2014 cho thấy mức tuổi dưới 40 đạt Tuy nhiên tại TTYTH Thanh H. số lượng ĐD 68,8% [4]. Độ tuổi 25-39 cùng với thâm niên GMHS cực thiếu: chỉ có 0,5 ĐD GMHS cho 1 kíp công tác 10-14 năm là khoảng thời gian vừa qua GMHS và 0,33 ĐD GMHS cho một bàn mổ, có tập sự và bắt đầu quen việc, đây là những năm nghĩa là 1 ĐD GMHS ít nhất phải thực hiện công việc phụ mê quá 1 bàn mổ trong cùng một thời 219
  5. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 điểm, và tần xuất trực của ĐD GMHS nhiều hơn 81,8% cơ sở sử dụng gây mê tĩnh mạch; 9,1% các thành phần khác trong kíp trực. Trong 3 cơ sở có sử dụng gây mê NKQ 2 nòng. Kỹ thuật ngày gần nhất, 60% ĐD GMHS phải đảm nhận 2 gây tê: 100% cơ sở sử dụng gây tê tủy sống và vị trí việc làm trong cùng thời điểm làm việc, gây tê tại chỗ; 90,9% cơ sở sử dụng gây tê đám thậm chí có tới 30% ĐD GMHS phải đảm nhận 3 rối thần kinh cánh tay đường trên đòn; sử dụng vị trí công việc. ít nhất là gây tê thần kinh đùi (9,1%), gây tê Theo điều tra của Vũ Văn Trình năm 2012, thần kinh hông to (9,1%). Kỹ thuật giảm đau: tổng số ĐD - nữ hộ sinh - KTV của 13 BV huyện 100% cơ sở sử dụng giảm đau đường tĩnh mạch; Hải Dương là 924 người; đối chiếu theo quy định 54,5% cơ sở sử dụng giảm đau qua các đường của thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày gây tê. Bản so sánh các trình độ trung cấp - cao 05/6/2007 [5] thì mới chỉ đáp ứng được 74,2% đẳng - đại học - của CTDH điều dưỡng Gây mê (còn thiếu 25,8%) [6]. NC của Nguyễn Viết hồi sức trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương Thắng trên 18 BV, 6 trung tâm thuộc hệ YTDP năm 2018 [5] và Chương trình giáo dục ĐH điều tuyến tỉnh, 12 TTYTDP tuyến huyện và 262 trạm dưỡng Gây mê hồi sức trường đại học Kỹ thuật Y y tế của tỉnh Hà Tĩnh năm 2014 cũng cho thấy tế Hải Dương năm 2018 [7] cho thấy một số nội tình trạng thiếu số lượng đội ngũ ĐD -nữ hộ dung và học phần còn khuyết thiếu trong đào sinh- KTV [4]. Từ năm 2018 các TTYTH tỉnh Hải tạo ĐD GMHS trình độ trung cấp và cao đẳng Dương bước đầu triển khai mô hình tự chủ một như gây mê NKQ 2 nòng, gây mê hô hấp, gây tê phần và có lộ trình tiến tới tự chủ toàn phần, giải đám rối cổ, gây tê khe xương cùng, gây tê thần quyết nguồn nhân lực y tế là bài toán hóc búa kinh đùi và thần kinh hông to, học phần quản lý cho các nhà lãnh đạo và quản lý bệnh viện các đau… Do vậy, kiến thức ĐD GMHS tại các TTYTH cấp, đặc biệt cấp huyện. Với quy mô vừa phải, sẽ yếu về các vấn đề đó. Tuy nhiên số lượng các cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, mặt bệnh TTYTH sử dụng các kỹ thuật gây mê NKQ 2 chưa phong phú đa dạng, sự phân tuyến kỹ nòng, gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to, thuật, tâm lý NB.... dẫn tới nguồn BN chưa thực giảm đau bằng phương pháp phong bế tê chưa sự dồi dào và đặc biệt lại không đồng đều, mang nhiều nên tại thời điểm hiện tại chưa thấy rõ sự tính chất thời vụ. 11 TTYTH của Hải Dương đều thiếu hụt kiến thức, hay nói cách khác thì ĐD phải tạm thời thiết lập cơ cấu hoạt động phòng GMHS vẫn đáp ứng tốt vị trí làm việc. mổ: nhân viên ĐD GMHS được phân công công Các trình độ khác: 30% ĐD GMHS được trang việc thường xuyên ở các bộ phận khác như bị chứng chỉ tin học văn phòng, tỉ lệ kiến thức về ngoại, sản, cấp cứu, và được huy động khi có nghiên cứu khoa học và quản lý nghiệp vụ còn PT. Điều này cũng gây ảnh hưởng đến tay nghề thấp (biểu đồ 3.8). và sự thiếu hụt ĐD GMHS tức thời tại mỗi thời Một số kỹ năng, thái độ nghề nghiệp: chúng điểm làm việc. tôi tiến hành song song phát phiếu ĐD GMHS tự Năng lực chuyên môn: Biểu đồ 3.2 phản ánh điền về mức độ kỹ năng thái độ và PVS cán bộ sự chênh lệch giữa trình độ chung và trình độ phụ trách bộ phận gây mê, phụ trách ngoại khoa chuyên ngành ĐD GMHS, với trình độ ĐH 26,7% – là những đối tượng tương tác trong làm việc trong khi chuyên ngành ĐD GMHS chưa ai đạt nhóm. Theo bảng 3.3, ĐD GMHS tự đánh giá tốt trình độ ĐH. Nơi đào tạo chuyên môn chiếm ở các kỹ năng giao tiếp là 86,7%, kỹ năng làm 83,3% là trường ĐH KTYT Hải Dương. Năm việc nhóm là 70%, kỹ năng quản lý công việc, 2014-2015 trường ĐH KTYT Hải Dương cho tốt trang thiết bị là 53,3%. Yếu ở kỹ năng thực hành nghiệp khóa ĐH ĐD GMHS đầu tiên; và đến năm chuyên môn gặp 6,7%. Về thái độ: tuân thủ tốt 2020 cho tốt nghiệp khóa ĐH ĐD GMHS hệ vừa các quy định khám chữa bệnh là 80%; thái độ làm vừa học đầu tiên. Như vậy 5 khóa ĐH ĐD tích cực với khả năng khả năng tự học là 43,4%; GMHS tốt nghiệp trong thời gian qua (khoảng 3,3% có thái độ yếu kém về khả năng tự học. 200 SV) không có SV ĐD GMHS trình độ ĐH về Để có sự quan sát đa chiều và khách quan, công tác tại các TTYTH Hải Dương. Mặt khác, có chúng tôi đã phỏng vấn 11 cán bộ phụ trách tới 13,3% ĐD GMHS mới chỉ dừng lại ở mức khoa ngoại chung, là đối tượng làm việc nhóm chuyên môn chứng chỉ phụ mê. Đây là hạn chế thường xuyên với đội ngũ ĐD GMHS: 90,9% đầu tiên về năng lực của ĐD GMHS tại TTYTH nhận xét tốt về kỹ năng thực hành chuyên môn thuộc tỉnh Hải Dương. của ĐD GMHS; 100% nhận xét tốt về kỹ năng Bảng 3.2 chỉ ra tỉ lệ phân bố các kỹ thuật phối hợp làm việc, kỹ năng quản lý công việc. Kỹ GMHS tại tuyến cơ sở, theo đó: Kỹ thuật gây mê: năng phối hợp giải quyết sự cố y khoa: 63,6% 100% cơ sở sử dụng gây mê NKQ 1 nòng và nhận xét ở mức trung bình, 18,2% nhận xét ở 220
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 mức yếu. 100% nguyên nhân cho rằng do chưa Nguồn nhân lực ĐD GMHS tại TTYTH thuộc có kinh nghiệm chứ không phải do thái độ hợp tỉnh Hải Dương hiện tại còn thiếu, đa số là nữ tác với các nhân viên khác. giới, trẻ. Trình độ chuyên ngành cao nhất mới ở Theo NC của Vũ Đình Chính (2005), đánh giá mức cao đẳng nhưng vẫn đáp ứng công việc ở của lãnh đạo khoa về mức độ đáp ứng nhu cầu thời điểm hiện tại, tốt các kỹ năng thực hành, công việc của KTV GMHS tại các BV tỉnh và quản lý công việc, làm việc nhóm, tuy nhiên kỹ huyện thuộc 28 tỉnh phía bắc cho thấy: đáp ứng năng phối hợp giải quyết sự cố y khoa còn chưa nhu cầu (tốt và trung bình) 96,5%, mức độ yếu tốt do chưa có kinh nghiệm. là 3,5% [1]. Với nghiên cứu này, khi phỏng vấn sâu 11 cán bộ phụ trách bộ phận GMHS về tình TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Đình Chính, Trần Thị Minh Tâm, Đinh Thị trạng đáp ứng nhu cầu của ĐD GMHS tại TTYTH Diệu Hằng (2005), “Đánh giá thực trạng nguồn thu được kết quả: đáp ứng nhu cầu 63,6% và nhân lực kỹ thuật viên y tế tại các bệnh viện thuộc 28 chưa đáp ứng 36,4%. Như vậy sau 14 năm, mức tỉnh phía bắc”, tạp chí y học thực hành, 526, 7-10. độ đáp ứng công việc của ĐD GMHS bị giảm sút. 2. Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Nguyễn Thị Thu Hà Đi tìm hiểu nguyên nhân được biết: 15% do (2016), “Thực trạng kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện của điều dưỡng viên hồi sức tích thiếu số lượng; 37,5% do yếu chất lượng cần cực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015”, tạp chí cập nhật kiến thức để theo kịp ngoại khoa; y học dự phòng, Tập XXVI, số 15 (188) 37,5% do kiêm nhiều công việc ở khoa khác. 3. Farid Najafi (2017), Knowledge, Attitude and Cán bộ quản lý bộ phận GMHS của TTYTH Bình Practice of Nurses Regarding Nosocomial Infections Control in Teaching Hospitals of G.:…vừa thiếu, vừa yếu, tương lai thiếu hụt Kermanshah University of Medical Sciences, Iran . nhiều, khó phát triển bộ phận GMHS; cán bộ Arch Hyg Sci, 6(4), 314- 319. quản lý bộ phận GMHS của TTYTH Cẩm G.: …số 4. Nguyễn Việt Thắng (2014), Thực trạng nguồn lượng 5 người có tham gia làm công tác phụ mê, nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên tại các rải rác làm ở các khoa cấp cứu, nhi, nội. Như cơ sở y tế công lập Hà tĩnh năm 2014. 5. Trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, Bản vậy, do tính chất bộ phận GMHS bị phân tán tại so sánh các trình độ trung cấp - cao đẳng - đại học các TTYTH, do thiếu nguồn lực, do không được - của Chương trình dạy học điều dưỡng Gây mê học tập nâng cao trình độ là những nguyên nhân hồi sức trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương chính dẫn tới không đáp ứng được nhu cầu công năm 2018. 6. Vũ Văn Trình (2014), “Thực trạng và một số yếu việc. Đó là nhận định của những cán bộ quản lý tố tác động đến nguồn nhân lực y tế tế tại các bộ phận GMHS làm việc trực tiếp và thường bệnh viện huyện tỉnh Hải Dương năm 2010-2012” xuyên nhất với đội ngũ ĐD GMHS. Mặc dù với 7. Trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, các PTV, ĐD GMHS để lại ấn tượng rất tốt với họ. Chương trình giáo dục đại học điều dưỡng Gây mê hồi sức trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương V. KẾT LUẬN năm 2018. LIÊN QUAN GIỮATĂNG PROGESTERONE SỚM VỚI THỜI GIAN KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG VÀ TỶ LỆ CÓ THAI TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Phan Thị Thu Huyền1, Hồ Sỹ Hùng2 TÓM TẮT trên 276 bệnh án nghiên cứu của các cặp vợ chồng điều trị IVF tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản Bệnh viện 56 Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm Phụ sản Trung ương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đánh giá mối liên quan giữa tăng progesterone sớm thời gian kích thích buồng trứng trung bình là 9,8 ± với thời gian kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai 3,2 ngày, trong đó đa số các trường hợp kích thích trong thụ tinh ống nghiệm. Nghiên cứu được thực hiện buồng trứng từ 9 – 11 ngày (63,4%). Có 30,8% các trường hợp kích thích buồng trứng dưới 8 ngày và 1Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình 5,8% số trường hợp kích thích buồng trứng trên 12 2Trường Đại học Y Hà Nội ngày. Trong số 276 trường hợp KTBT thì chỉ có 139 ca Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Thu Huyền trường hợp được chuyển phôi tươi. Tỷ lệ có thai là Email: thuhuyen.pstb@gmail.com 30,2% (42/139). Tỷ lệ có thai trong ở nhóm bệnh Ngày nhận bài: 5.10.2020 nhân có nồng độ progesterone ngày tiêm hCG Ngày phản biện khoa học: 11.11.2020 ≤1,5ng/ml là 33,1%; và ở nhóm có nồng độ Ngày duyệt bài: 19.11.2020 progesterone >1,5ng/ml là 6,7%. Khi số ngày kích 221
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1