intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng dự phòng biến cố giảm bạch cầu trung tính do hóa trị liệu bằng thuốc tăng sinh bạch cầu (G-CSF) trên bệnh nhân ung thư vú và u lympho tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích tính phù hợp của dự phòng sốt giảm bạch cầu trung tính (BCTT) do hóa trị liệu bằng G-CSF so với khuyến cáo và hiệu quả dự phòng trong việc làm giảm biến cố giảm bạch cầu trung tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng dự phòng biến cố giảm bạch cầu trung tính do hóa trị liệu bằng thuốc tăng sinh bạch cầu (G-CSF) trên bệnh nhân ung thư vú và u lympho tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 THỰC TRẠNG DỰ PHÒNG BIẾN CỐ GIẢM BẠCH CẦU TRUNG TÍNH DO HOÁ TRỊ LIỆU BẰNG THUỐC TĂNG SINH BẠCH CẦU (G-CSF) TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ VÀ U LYMPHO TẠI BỆNH VIỆN K Trần Thị Thu Trang1, Dương Khánh Linh1, Đỗ Huyền Nga2, Phùng Quang Toàn2, Nguyễn Thị Hồng Hạnh1, Nguyễn Thị Liên Hương1 TÓM TẮT stimulating factor (G-CSF) for the prevention of chemotherapy-induced neutropenia and the 58 Mục tiêu: Phân tích tính phù hợp của dự phòng effectiveness among patients with breast cancer and sốt giảm bạch cầu trung tính (BCTT) do hoá trị liệu lymphoma at the National Cancer Hospital. Study bằng G-CSF so với khuyến cáo và hiệu quả dự phòng method: A descriptive retrospective study on breast trong việc làm giảm biến cố giảm BCTT. Đối tượng, cancer patients treated with AC regimen and phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô lymphoma patients treated with (R)CHOP at the tả trên bệnh án của các bệnh nhân chẩn đoán ung thư Department of Internal Medicine, National Cancer vú sử dụng phác đồ AC và u lympho sử dụng phác đồ Hospital, discharged from January 2019 to June 2019. (R)CHOP tại các khoa Nội bệnh viện K, có thời gian ra Data on the prophylaxis patterns of G-CSF, viện từ 01/2019 đến 6/2019. Ghi nhận các thông tin neutropenia and the related complications at each cần thiết trên bệnh án để đánh giá nhu cầu cần dự cycle were retrieved from medical records to evaluate phòng biến cố giảm BCTT tại mỗi chu kỳ, từ đó đánh the compliance to the guidelines and to examine the giá tính phù hợp việc sử dụng G-CSF theo các hướng effectiveness. Results: We enrolled 159 patients with dẫn điều trị. Ghi nhận các đợt giảm BCTT và biến a total of 412 cycles of AC and 284 cycles of (R)CHOP. chứng liên quan để đánh giá hiệu quả dự phòng. Kết 68.2% of the cycles had appropriate prophylaxis, quả: Nghiên cứu thu thập được 159 bệnh án (412 chu 18.4% and 13.4% had over- and under-prophylaxis, kỳ AC và 284 chu kỳ (R)CHOP). Tỷ lệ các nhóm chu kỳ respectively. The proportion of cycles with phân loại theo đặc điểm dự phòng G-CSF: dự phòng inappropriate prophylaxis was highest in the group phù hợp (68,2%), dự phòng thừa (18,4%), dự phòng with the intermediate risk for febrile neutropenia (FN). thiếu (13,4%). Trong đó, dự phòng không phù hợp Over-prophylaxis occurred mostly in the subsequent cao hơn ở phác đồ nguy cơ trung bình so với phác đồ cycles and in lymphoma patients. The proportions of nguy cơ cao. Dự phòng thừa chủ yếu xảy ra ở các chu cycles with neutropenia, grades 3/4 neutropenia and kỳ sau và trên bệnh nhân u lympho. Tỷ lệ giảm BCTT related complications in the under-prophylaxis group bất kỳ mức độ nào, giảm BCTT nặng và các biến were significantly higher than the appropriate chứng giảm BCTT ở nhóm dự phòng thiếu cao hơn prophylaxis group (p0,05). Kết luận: Thực trạng dự chemotherapy-induced neutropenia remained not phòng biến cố giảm BCTT bằng G-CSF trong thực compliant to the guidelines. Under-prophylaxis of G- hành lâm sàng còn có sự chưa thống nhất so với các CSF according to guidelines was associated with worse khuyến cáo hiện nay. Dự phòng G-CSF đầy đủ tuân outcomes while over-prophylaxis did not provide more thủ theo các khuyến cáo có thể mang lại lợi ích trong clinical benefit. việc giảm tỷ lệ biến cố BCTT, dự phòng thiếu có nguy Keywords: Chemotherapy-induced neutropenia, cơ cao hơn xảy ra biến cố này. Neutropenia, Febrile neutropenia, Granulocyte-colony Từ khoá: giảm bạch cầu trung tính, sốt giảm bạch stimulating factor. cầu trung tính, thuốc tăng sinh bạch cầu. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giảm bạch cầu trung tính (BCTT) là một biến AN ASSESSMENT OF THE PREVENTION OF cố thường gặp và có thể gây ra các hậu quả CHEMOTHERAPY-INDUCED NEUTROPENIA BY nghiêm trọng trong hoá trị cho bệnh nhân ung GRANULOCYTE-COLONY STIMULATING FACTOR thư. Biến cố này làm tăng nguy cơ biến chứng AMONG BREAST AND LYMPHOMA CANCER nhiễm khuẩn có thể dẫn tới giảm liều hoặc trì PATIENTS IN THE NATIONAL CANCER HOSPITAL hoãn hoá trị, ảnh hưởng tới hiệu quả và chi phí Aim: To examine the compliance to the standard guidelines of prescribing granulocyte-colony điều trị. Dự phòng các yếu tố kích thích tăng sinh dòng bạch cầu hạt (thuốc tăng sinh bạch cầu – G-CSF) trên bệnh nhân hoá trị liệu trở 1Trường Đại học Dược Hà Nội 2Bệnh thành chiến lược quan trọng trong quản lý biến viện K cố giảm BCTT. Hầu hết các khuyến cáo hiện nay Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Liên Hương Email: huongntl@hup.edu.vn đều thống nhất dự phòng G-CSF cho những Ngày nhận bài: 6.01.2020 bệnh nhân có nguy cơ sốt giảm BCTT cao. Tại Ngày phản biện khoa học: 2.3.2020 mỗi chu kỳ, bệnh nhân cần được đánh giá nguy Ngày duyệt bài: 9.3.2020 225
  2. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 cơ sốt giảm BCTT tổng thể dựa trên phác đồ hoá Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục trị liệu, các yếu tố thuộc về bệnh nhân, tiền sử tiêu xem xét tính phù hợp và hiệu quả của việc xảy ra biến chứng giảm BCTT và đặc điểm dự dùng G-CSF trong dự phòng biến cố giảm bạch phòng G-CSF tại các chu kỳ trước [1], [7], [8]. cầu trên bệnh nhân ung thư vú sử dụng phác đồ Tuy nhiên, việc sử dụng G-CSF không tối ưu AC và u lympho sử dụng phác đồ (R)CHOP. trong dự phòng đã được báo cáo trên thế giới [3]. Không sử dụng G-CSF cho bệnh nhân có II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nguy cơ cao bị sốt giảm BCTT (dự phòng thiếu) 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Hồ sơ bệnh án có thể làm tăng nguy cơ bị biến cố này, ảnh của tất cả bệnh nhân nội trú điều trị tại các khoa hưởng tới lịch trình hoá trị liệu và hiệu quả điều Nội, bệnh viện K, được chẩn đoán ung thư vú có trị. Mặt khác, dự phòng G-CSF (là một thuốc có sử dụng phác đồ AC hoặc u lympho sử dụng giá thành cao) cho bệnh nhân có nguy cơ sốt phác đồ (R)CHOP ít nhất 2 chu kỳ và có ngày ra giảm BCTT thấp là một vấn đề liên quan đến chi viện từ tháng 01/2019 đến tháng 6/2019. Nghiên phí điều trị. cứu loại trừ bệnh nhân dưới 18 tuổi. Bệnh viện K Tân Triều (gọi tắt là bệnh viện K) 2.2 Phương pháp nghiên cứu là bệnh viện hạng I tuyến trung ương và là cơ sở Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu đầu ngành về chuyên khoa ung bướu tại Việt mô tả. Nam. Số liệu thống kê tại bệnh viện cho thấy Quy trình nghiên cứu: Dựa trên hồ sơ bệnh ung thư vú chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại án, thu thập số liệu về đặc điểm nhân khẩu học, ung thư có khối u đặc; bên cạnh đó, tỷ lệ mắc u bệnh ung thư, phác đồ hoá trị liệu, đặc điểm dự lympho có xu hướng tăng lên trong những năm phòng G-CSF, đặc điểm biến cố giảm BCTT. Các gần đây. Theo dữ liệu sử dụng thuốc nội trú của số liệu này sẽ được ghi nhận vào bệnh án nghiên bệnh viện, hai phác đồ hoá trị liệu được sử dụng cứu được thiết kế sẵn. phổ biến và có tỷ lệ sử dụng cùng với G-CSF cao Quy ước trong nghiên cứu nhất tương ứng với hai loại ung thư này là AC và Đánh giá dự phòng sốt giảm BCTT bằng G- (R)CHOP. Đây là hai phác đồ được phân loại CSF: Căn cứ vào các hướng dẫn dự phòng của nguy cơ sốt giảm BCTT cao hoặc trung bình phụ Mạng lưới Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCCN) [7], thuộc vào chu kỳ điều trị [1], [7], [8], đòi hỏi Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO) [8], đánh giá bệnh nhân trước mỗi chu kỳ để đảm tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu bảo thực hiện dự phòng biến cố giảm BCTT một (EORTC) [1], các tiêu chí đánh giá và phân loại cách phù hợp. Cho đến nay, các báo cáo về tình đặc điểm dự phòng sốt giảm BCTT bằng G-CSF hình dự phòng G-CSF trên bệnh nhân ung thư sử tại mỗi chu kỳ hoá trị liệu được xây dựng và dụng hai phác đồ này tại bệnh viện còn hạn chế. trình bày ở Hình 1. Cần dự phòng bằng G-CSF DP phù hợp Chu kỳ 1: Bệnh nhân có nguy cơ sốt giảm BCTT cao* có dùng G-CSF Chu kỳ sau: • Xảy ra biến chứng giảm BCTT $ và chưa được dự phòng G-CSF trước đó DP không phù hợp • Không xảy ra biến chứng: bệnh nhân có nguy cơ sốt giảm BCTT cao (Dự phòng thiếu) ĐÁNH GIÁ NHU CẦU DỰ không dùng G-CSF PHÒNG G-CSF TẠI MỖI CHU KỲ HOÁ TRỊ LIỆU Không cần dự phòng bằng G-CSF DP phù hợp Chu kỳ 1: Bệnh nhân có nguy cơ sốt giảm BCTT trung bình** không dùng G-CSF Các chu kỳ sau: • Xảy ra biến chứng giảm BCTT và đã từng dự phòng G-CSF trước đó. DP không phù hợp • Không xảy ra biến chứng giảm BCTT và có nguy cơ sốt giảm BCTT (Dự phòng thừa) trung bình có dùng G-CSF Hình 1. Lưu đồ đánh giá dự phòng sốt giảm BCTT bằng G-CSF *Nguy cơ sốt giảm BCTT cao: Bệnh nhân xương, độ thanh thải creatinin 2 mg/dL, phẫu thuật và/hoặc có vết (chu kỳ 14 ngày: AC-14 hoặc (R)CHOP-14) hoặc thương hở gần đây (≤1 tháng); trung bình (chu kỳ 21 ngày: AC-21 hoặc **Nguy cơ sốt giảm BCTT trung bình: (R)CHOP-21) và có ít nhất một trong các yếu tố Bệnh nhân sử dụng phác đồ nguy cơ sốt giảm nguy cơ (YTNC): tuổi >65, xạ trị trước đó (≤6 BCTT trung bình và không kèm bất kỳ một yếu tháng), giảm bạch cầu kéo dài, khối u di căn tố nguy cơ nào; 226
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 Biến chứng giảm BCTT gồm: sốt giảm đồ được lên kế hoạch ban đầu. BCTT, trì hoãn điều trị, giảm liều, đổi phác đồ Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần hoá trị liệu. mềm SPSS 23.0. Các biến định tính được biểu Mức độ giảm BCTT và các biến chứng được diễn dưới dạng số đếm và tỷ lệ phần trăm. Các quy định như sau: biến liên tục được biểu diễn dưới dạng trung Mức độ giảm BCTT (theo CTCAE v5.0): Độ 1: bình (độ lệch chuẩn) hoặc trung vị (khoảng tứ 1,5≤BCTT
  4. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Việc dự phòng không phù hợp được phân tích theo hai nhóm: chu kỳ 1 và các chu kỳ sau. Tỷ lệ dự phòng thiếu cao hơn ở nhóm ung thư vú tại chu kỳ 1, chủ yếu trên bệnh nhân sử dụng phác đồ nguy cơ trung bình. Dự phòng thừa chủ yếu xảy ra ở chu kỳ sau và nhiều hơn ở nhóm u lympho (Bảng 2). Bảng 3. Đặc điểm dự phòng không phù hợp tại chu kỳ 1 và chu kỳ sau Đặc điểm dự phòng không phù hợp, n (%) Ung thú vú U lympho Chu kỳ 1 N=105 N=54 Dự phòng thiếu 59 (56,2) 13 (24,1) Bệnh nhân sử dụng phác đồ nguy cơ cao 5 (4,8) 1 (1,9) Bệnh nhân sử dụng phác đồ nguy cơ trung bình kèm YTNC 54 (51,4) 12 (22,2) Dự phòng thừa 2 (1,9) 8 (14,8) Chu kỳ sau N=307 N=230 Dự phòng thiếu 20 (6,6) 36 (15,7) Chưa có biến chứng giảm BCTT và nguy cơ sốt giảm BCTT cao 10 (3,3) 13 (5,7) Có biến chứng giảm BCTT trước đó và chưa dự phòng G-CSF 10 (3,2) 23 (10,0) Dự phòng thừa 39 (12,7) 44 (19,1) Chưa có biến chứng giảm BCTT và nguy cơ sốt giảm BCTT trung bình 38 (12,4) 40 (17,4) Có biến chứng giảm BCTT trước đó và đã dự phòng G-CSF 1 (0,3) 4 (1,7) 3.3 Hiệu quả của việc dự phòng biến cố giảm BCTT bằng G-CSF Nghiên cứu ghi nhận 95 bệnh nhân (59,7%) có ít nhất một đợt giảm BCTT tương ứng với 159 chu kỳ (22,8%), 8 bệnh nhân (5,0%) giảm BCTT kèm sốt tương ứng với 8 chu kỳ (1,1%). Tỷ lệ giảm BCTT bất kỳ mức độ, giảm BCTT nặng (độ 3 hoặc độ 4) và có biến chứng giảm BCTT ở nhóm dự phòng thiếu cao hơn nhóm dự phòng phù hợp (p0,05) (Hình 3). 40 p=0,001 35 Dự phòng thiếu Dự phòng phù hợp Dự phòng thừa 30 Tỷ lệ phần trăm (%) 25 p=0,299 20 p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 là cao ở chu kỳ 1. dụng chế phẩm CSF kích thích tăng sinh bạch Dự phòng thừa chủ yếu xảy ra ở các chu kỳ cầu hạt nào bao gồm cả thuốc sinh học. Việc lựa sau và trên bệnh nhân u lympho. Theo khuyến chọn phác đồ dự phòng phụ thuộc vào tính cáo, ở các chu kỳ sau, bệnh nhân chỉ cần dự thuận tiện, chi phí điều trị cũng như đặc điểm phòng khi các chu kỳ trước có biến chứng giảm lâm sàng của từng bệnh nhân [7], [8]. Hầu hết BCTT như sốt giảm BCTT hoặc nếu mức nguy cơ bệnh nhân được dùng filgrastim trong thời gian tổng thể là cao. Trong khi đó, nghiên cứu của ngắn (chủ yếu trong 5 ngày; min-max 1-7 ngày). chúng tôi cho thấy khoảng 15% bệnh nhân được Một số nghiên cứu đã báo cáo thời gian dự dự phòng khi chưa có biến chứng giảm BCTT ở phòng filgrastim hàng ngày ngắn (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2