Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2 tại trạm y tế xã, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình năm 2019
lượt xem 2
download
Nghiên cứu được tiến hành nhằm cung cấp thông tin về thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) về phòng chống bệnh tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường týp 2 (ĐTĐT2) tại các trạm y tế xã, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ y tế của 19 trạm y tế xã.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2 tại trạm y tế xã, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình năm 2019
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI TRẠM Y TẾ XÃ, HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH NĂM 2019 Phạm Giang Sơn1, Nguyễn Văn Hiến2 TÓM TẮT about exercise and rest (50.0%, 38.5%); taking the right dose, at the right time as designated by the 46 Nghiên cứu được tiến hành nhằm cung cấp thông doctors (37.5%, 30.2%). There was 27.1% of health tin về thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức workers stated that communication and health khỏe (TT-GDSK) về phòng chống bệnh tăng huyết áp education activities were good implemented. Training (THA) và đái tháo đường týp 2 (ĐTĐT2) tại các trạm y on health communication and education for health tế xã, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Sử dụng staff at commune health stations has not been paid phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, qua phỏng adequate attention, with 55.2 to 64.6% of staff not vấn trực tiếp cán bộ y tế của 19 trạm y tế xã. Kết quả trained in planning, monitoring/ and evaluation of cho thấy các phương pháp TT-GDSK khác nhau đã và communication and health education. đang được thực hiện tại các trạm y tế xã với sự phối Keyword: Communication and Health Education, hợp nhiều ban ngành đoàn thể tham gia. Các nội dung Hypertension; Diabetes type 2; Commune Health khác nhau về chế độ ăn uống phù hợp với bệnh Station. (61,5%, 56,3%); về luyện tập thể dục, nghỉ ngơi (50,0%, 38,5%); về dùng thuốc đúng liều, đúng lúc I. ĐẶT VẤN ĐỀ theo chỉ định của y, bác sĩ (37,5%, 30,2%) đã được TT-GDSK. Có 27,1% cán bộ y tế nhận xét hoạt động Truyền thông giáo dục sức khỏe là nội dung TT-GDSK đạt chất lượng tốt. Công tác đào tạo/tập quan trọng trong các nội dung chăm sóc sức huấn về TT-GDSK vẫn chưa được quan tâm đúng khoẻ ban đầu (CSSKBĐ). Đảng, Nhà nước và mức, có 55,2-64,6% cán bộ chưa được đào tạo về lập ngành Y tế luôn coi trọng và khẳng định công kế hoạch, theo dõi/giám sát và đánh giá hoạt động tác TT-GDSK là một phần không thể thiếu được TT-GDSK. Từ khóa: Truyền thông - Giáo dục sức khỏe, Tăng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe huyết áp; Đái tháo đường týp 2; Trạm y tế xã. nhân dân. Ban chấp hành Trung ương Đảng đã khẳng định công tác thông tin, truyền thông, SUMMARY giáo dục sức khỏe là một trong những nhiệm vụ THE CURENT SITUATION OF HEALTH quan trọng và giải pháp chủ yếu để bảo vệ, EDUCATION AND COMMUNICATION ON chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân [1]. PREVENTION AND CONTROL OF Hiện nay bệnh không lây nhiễm (BKLN), ngày HYPERTENSION AND DIABETES TYPE 2 AT càng có xu hướng tăng lên, trong đó có bệnh COMMUNE HEALTH STATION IN YEN KHANH THA và ĐTĐ2. Điều đáng báo động là tử vong DISTRIC, NINH BINH PROVINCE, 2019 do BKLN ở các nước đang phát triển ngày càng The research was conducted to provide information on the status of health education and gia tăng ở nhóm tuổi trẻ hơn [2]. Ở nước ta, Thủ communication activities on prevention and control of tướng Chính phủ đã ra Quyết định phê duyệt Hypertension and Diabetes type 2 at commune health Chiến lược quốc gia phòng chống các BKLN giai stations, Yen Khanh district, Ninh Binh province. Using đoạn 2015-2025, với mục tiêu khống chế tốc độ cross-sectional descriptive research method at 19 gia tăng, giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng commune health stations in the district, by direct interviews with community health staff. The study đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc found that: The different methods of health education các BKLN, trong đó ưu tiên phòng, chống bệnh and communication have been implemented at the tăng huyết áp (THA) và bệnh đái tháo đường týp commune health stations, with participation of 2 (ĐTĐT2) [3]. different mass organizations. The contents of health Ở Việt Nam TYTX có nhiệm vụ quan trọng là education and communication are different about diet thực hiện CSSKBĐ cho nhân dân. TT-GDSK là and drink suitable for the disease (61.5%, 56.3%); tiêu chí thứ 10 trong “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020” [4]. Thực tế TT-GDSK 1Trường Đại học Y Hà Nội phòng chống các BKLN nói chung và cụ thể là 2Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, THA và ĐTĐT2 của TYTX huyện Yên Khánh, tỉnh Trường Đại học Y Hà Nội Ninh Bình hiện nay như thế nào? Để trả lời cho Chịu trách nhiệm chính: Phạm Giang Sơn câu hỏi này chúng tôi thực hiện nghiên cứu: Email: giangsonyk@gmail.com “Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục Ngày nhận bài: 6.8.2019 sức khỏe về phòng chống bệnh tăng huyết áp và Ngày phản biện khoa học: 8.10.2019 đái tháo đường týp 2 tại trạm y tế xã, huyện Yên Ngày duyệt bài: 14.10.2019 179
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Khánh, tỉnh Ninh Bình năm 2019” với mục tiêu: nhóm đối tượng nghiên cứu nữ chiếm 65,6%, và Mô tả thực trạng hoạt động truyền thông giáo nam chiếm 34,4%. Đa số cán bộ được phỏng dục sức khỏe về phòng chống bệnh tăng huyết vấn có thâm niên trong lĩnh vực TT-GDSK trên 2 áp và đái tháo đường týp 2 tại các trạm y tế xã, năm (87,5%). huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình năm 2019. 3.2 Thực trạng hoạt động TT-GDSK bệnh THA và ĐTĐT2 của các cán bộ y tế II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 2. Thực hiện lồng ghép/phối hợp 2.1 Địa điểm, đối tượng và thời gian các hoạt động TT-GDSK phòng chống bệnh nghiên cứu: THA và ĐTĐT2 của cán bộ trạm y tế xã với - Địa điểm: Nghiên cứu được triển khai tại tất các đơn vị/tổ chức của xã cả 19 TYTX, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Đơn vị lồng ghép/phối Số - Đối tượng: Trưởng trạm và cán bộ TYTX có % hợp lượng thực hiện nhiệm vụ TT-GDSK. Chính quyền xã/thôn 73 76,0 - Thời gian nghiên cứu: Tháng 4/2019 đến Đài phát thanh 84 87,5 tháng 9/2019 Phòng văn hóa thông tin 49 51,0 2.2 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng nghiên cứu định lượng. Hội phụ nữ 52 54,2 2.3 Cỡ mẫu và chọn mẫu: Chọn toàn bộ Đoàn thanh niên 45 46,9 Trưởng trạm và cán bộ TYTX của 19 xã, thị trấn Hội cựu chiến binh 51 53,1 huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình có thực hiện hoạt Hội người cao tuổi 81 84,4 động TT-GDSK, đã phỏng vấn 96 cán bộ TYTX. Đơn vị khác (Mặt trận tổ 2.4 Phương pháp và công cụ thu thập quốc, hội nông dân, công 3 3,1 thông tin: Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế an xã, trường học...) sẵn để phỏng vấn trực tiếp cán bộ của các TYTX. Tổng số 96 2.5 Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu sau Nhận xét: Các cán bộ y tế nêu ý kiến TYTX khi thu thập được làm sạch và nhập liệu bằng của họ có thực hiện lồng ghép/phối hợp với các phần mềm EPI DATA 3.1, xử lý bằng phần mềm đơn vị/tổ chức của xã trong TT-GDSK chiếm tỷ lệ SPSS 16.0. cao như với: đài phát thanh xã (87,5%), hội người cao tuổi (84,4%), chính quyền xã/thôn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (76,0%). Số cán bộ y tế trả lời đơn vị mình phối 3.1. Thông tin chung về cán bộ y tế hợp với các tổ chức khác của xã như hội phụ nữ, được điều tra hội cựu chiến binh, hội phụ nữ... chiếm tỷ lệ Bảng 1. Phân bố đối tượng điều tra theo thấp hơn. tuổi, giới tính và thâm niên công tác trong lĩnh vực TT-GDSK phòng chống bệnh THA 1 31.2 và ĐTĐT2 Số Tỉ lệ 27.1 Thông tin chung người % Nhóm tuổi: 20-30 10 10,4 31-45 45 46,9 40.6 46-60 41 42,7 Tổng số 96 100 T?t Khá Giới tính: Nam 33 34,4 Nữ 63 65,6 Trung bình Kém Tổng số 96 100 Biểu đồ 1. Đánh giá của cán bộ TYTX về TT- Thâm niên công tác về TT-GDSK GDSK phòng chống 2 bệnh THA và ĐTĐT2 ≤ 2 năm 12 12,5 Nhận xét: Theo biểu đồ 1, có 40,6% (39/96); > 2 năm 84 87,5 31,2% (30/96) cán bộ TYTX được hỏi đánh giá Tổng số 96 100 hoạt động TT-GDSK của xã mình ở mức độ lần lượt Nhận xét: Tuổi trung bình của người được là trung bình, khá; có 27,1% (26/96) cán bộ nhận phỏng vấn là 41,9. Tuổi thấp nhất là 24 tuổi và xét là tốt, chỉ 1,0% (1/96) cán bộ y tế nhận xét cao nhất là 60 tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao hoạt động TT-GDSK của xã mình là kém. nhất là nhóm 31-45 tuổi chiếm 46,9%. Trong 180
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 Bảng 3. Thực hiện các hoạt động TT-GDSK phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2 của cán bộ trạm y tế xã trong thời gian qua 1 tuần qua 1 tháng qua 3 tháng qua Hoạt động TT-GDSK Có % Có % Có % Nói chuyện với cộng đồng về 2 bệnh 23 24,0 41 42,7 48 50,0 Thảo luận nhóm/ hướng dẫn nhóm đối 10 10,4 25 26,0 25 26,0 tượng về 2 bệnh Tư vấn cho cá nhân về 2 bệnh 66 68,8 73 76,0 75 78,1 Thực hiện TT-GDSK tại gia đình 17 17,1 23 24,0 28 29,2 Viết bài cho đài phát thanh xã về 2 bệnh 19 19,8 60 62,5 63 65,6 Phát tài liệu cho đối tượng (tờ rơi, tờ bướm, 8 8,3 21 22,9 25 26,0 sách mỏng...) về 2 bệnh Nhận tài liệu truyền thông 2 bệnh 10 10,4 30 31,2 34 35,4 Tổng số 96 Nhận xét: Theo bảng 3, trong tuần qua tỷ lệ cán bộ y tế có thực hiện các hoạt động TT-GDSK phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2, gồm: Nói chuyện với cộng đồng về 2 bệnh, thảo luận/hướng dẫn nhóm đối tượng về 2 bệnh, tư vấn cho cá nhân về 2 bệnh, thực hiện TT-GDSK tại gia đình, viết bài cho đài phát thanh xã, phát tài liệu cho đối tượng, nhận tài liệu TT-GDSK lần lượt là 24,0%, 10,4%, 68,8%, 17,1%, 19,8%, 8,3% và 10,4%. Tỷ lệ các hoạt động TT-GDSK được các cán bộ y tế thực hiện trong một tháng qua và trong 3 tháng qua nhiều hơn trong tuần qua. Bảng 4. Nội dung cán bộ TYTX đã thực hiện TT-GDSK về phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2 THA ĐTĐT2 Nội dung TT-GDSK Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Chế độ ăn, uống phù hợp với bệnh 59 61,5 54 56,3 Kiến thức về cách phòng chống bệnh 20 20,8 20 20,8 Chế độ dùng thuốc đều, đúng liều, đúng lúc theo 36 37,5 29 30,2 chỉ định của y, bác sĩ Chế độ luyện tập thể dục, nghỉ ngơi 48 50,0 37 38,5 Khám và phòng các biến chứng 11 11,5 11 11,5 Kiểm soát huyết áp tại cơ sở y tế hoặc tại nhà; 24 25,0 18 18,8 Kiểm soát đường huyết tại cơ sở y tế Kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bệnh 31 32,3 22 22,9 Tổng số 96 96 Nhận xét: Tỷ lệ cán bộ y tế có thực hiện các nội dung của hoạt động TT-GDSK phòng chống bệnh THA: Chế độ ăn, uống phù hợp với bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (61,5%), thấp nhất là khám và phòng các biến chứng (11,5%), còn lại là các nội dung khác. Các cán bộ y tế có thực hiện các nội dung của hoạt động TT-GDSK phòng chống bệnh ĐTĐT2: Chiếm tỷ lệ cao nhất là chế độ ăn, uống phù hợp với bệnh (56,3%), khám và phòng các biến chứng có tỷ lệ thấp nhất là 11,5%. Có tham gia/thực hiện Chưa tham gia/thực hiện 100 62.5 53.1 75 50 37.5 46.9 25 0 Tham gia lập kế hoạch Tham gia theo Tham gia đánh giá dõi/giám sát Biểu đồ 2. Tham gia/ thực hiện các hoạt động quản lý TT-GDSK phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2 của cán bộ trạm y tế xã 181
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Nhận xét: Số cán bộ y tế trả lời đã từng dân được cán bộ TYTX thực hiện khá tốt ở địa tham gia/thực hiện lập kế hoạch là 75,0%. Số bàn nghiên cứu (bảng 3). Về các nội dung cụ thể cán bộ tham gia theo dõi/giám sát là 62,5%, và phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2 đã được cán tham gia đánh giá các hoạt động TT-GDSK bộ TYTX thực hiện là khá đầy đủ và tập trung phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2 là 53,1%. vào một số nội dung quan trọng như chế độ ăn, Bảng 5. Các loại kế hoạch TT-GDSK uống phù hợp với bệnh; chế độ luyện tập thể phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2 mà cán dục, nghỉ ngơi; chế độ dùng thuốc đều, đúng bộ TYTX đã tham gia thực hiện liều, đúng lúc theo chỉ định của y, bác sĩ chiếm Loại kế hoạch Số lượng Tỉ lệ % tỷ lệ từ 30,2% đến 61,5% (bảng 4), Với các Kế hoạch tháng 33 45,8 BKLN nói chung và bệnh THA và ĐTĐT2 thì theo Kế hoạch quý 25 34,7 chúng tôi những nội dung TT-GDSK như vậy là Kế hoạch 6 tháng 10 13,9 đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với chiến lược Kế hoạch năm 38 52,8 kiểm soát BKLN mà Bộ Y tế đã nêu ra [3]. Để Kế hoạch đột xuất 3 4,17 phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2 thì việc TT- Tổng số có tham gia GDSK cho người dân về kiểm soát các yếu tố 72 lập kế hoạch nguy cơ của bệnh là quan trọng và cần thiết như Nhận xét: Bảng 5 cho thấy các loại kế hoạch đo huyết áp tại nhà, kiểm tra đường huyết tại định kỳ như kế hoạch năm, tháng, quý là loại kế các cơ sở y tế; khám định kỳ, phát hiện phòng hoạch được nhiều cán bộ TYTX tham gia lập, các biến chứng cũng đã được các cán bộ y tế chiếm tỷ lệ cao (lần lượt là 52,8%, 45,8%, thực hiện tư vấn, giáo dục cho người bệnh cũng 34,7%). Ngoài các kế hoạch định kỳ kể trên, các như những đối tượng đến khám tại trạm y tế xã, kế hoạch khác cũng được cán bộ y tế xã lập đây là kết quả rất đáng khích lệ, mặc dù chưa nhưng chiếm tỷ lệ rất thấp như kế hoạch 6 tháng phải tất cả các cán bộ TYTX nghiên cứu thực và kế hoạch đột xuất. hiện đầy đủ. Kết quả nghiên cứu về các nội dung IV. BÀN LUẬN được TT-GDSK cho người dân về phòng chống 2 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm tuổi bệnh THA và ĐTĐT2 cũng phù hợp với các nội của các cán bộ TYTX tham gia nghiên cứu chiếm dung cần TT-GDSK cho cộng đồng mà nghiên tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi 31-45 chiếm 46,9%. cứu của Nguyễn Văn Hiến về thực trạng TT- Tỷ lệ cán bộ y tế ở nhóm tuổi này khá tương GDSK ở tuyến huyện và xây dựng thí điểm đồng với nghiên cứu của Tạ Hoàng Giang: lứa phòng TT-GDSK ở trung tâm y tế dự phòng tuổi 31-45 chiếm tỷ lệ 43,9% [5]. Đây là nhóm huyện đã nêu ra [6]. tuổi còn khá trẻ, nhiệt tình, đã tích lũy được một Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy chất số kinh nghiệm hoạt động chuyên môn, trong đó lượng TT-GDSK phòng chống bệnh THA và có hoạt động TT-GDSK. Kết quả nghiên cứu cho ĐTĐT2 của xã mình: số ý kiến nhận xét hoạt thấy hầu hết các cán bộ TYTX của huyện Yên động TT-GDSK tốt và khá chiếm 58,3%. Như vậy, Khánh, tỉnh Ninh Bình đã và đang thực hiện TT- còn 40,6% ý kiến nhận xét chất lượng hoạt động GDSK phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2. Các TT-GDSK còn ở mức trung bình (biểu đồ 1). Mặc cán bộ đã kết hợp cả các phương pháp TT-GDSk dù đây chỉ là những ý kiến chủ quan của các cán trực tiếp và giản tiếp, sự kết hợp như vậy là phù bộ được phỏng vấn, nhưng là ý kiến của chính hợp và đáp ứng được nhu cầu thực tế. Các những cán bộ đang thực hiện nhiệm vụ TT-GDSK phương pháp TT-GDSK trực tiếp như nói chuyện phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2 nên chúng ta với cộng đồng về 2 bệnh, tư vấn cho cá nhân về thấy việc quan tâm nhiều hơn là rất cần thiết, 2 bệnh đã được cán bộ thực hiện trong 3 tháng cùng với nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng trước thời điểm nghiên cứu chiếm tỷ tệ khá cao, các hoạt động TT-GDSK trong thời gian tới. từ 50% trở lên (kết quả bảng 3). Như vậy có thể Một trong những nguyên lý quan trọng của thấy các cán bộ TYTX đã dành thời gian thực chăm sóc sức khỏe và nâng cao sức khỏe, đặc hiện TT-GDSK trực tiếp cho người dân về 2 bệnh biệt là trong TT-GDSK và CSSKBĐ đã được thực THA và ĐTĐT2 tốt, vì trên thực tế cán bộ TYTX tế khẳng định là phối hợp, lồng ghép, thu hút cần thực hiện TT-GDSK phòng chống nhiều bệnh nhiều ban ngành đoàn thể cùng tham gia. Kết và các vấn đề sức khỏe khác nhau cho người quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tại các xã dân. Các hoạt động TT-GDSK gián tiếp như viết nghiên cứu đã có nhiều ban ngành đoàn thể bài phát thanh, phát tờ rơi, sách mỏng cho người tham gia vào hoạt động TT-GDSK phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2: trên 70% cán bộ được 182
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 phỏng vấn trả lời có phối hợp với Chính quyền V. KẾT LUẬN xã/thôn; Đài phát thanh; Hội người cao tuổi. Tuy - Hoạt động TT-GDSK phòng chống bệnh THA nhiên sự phối hợp với một số tổ chức như: Hội và ĐTĐT2 đã và đang được đa số cán bộ y tế xã phụ nữ; Đoàn thanh niên; Hội cựu chiến binh của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình thực hiện chiếm tỷ lệ thấp hơn từ 46,9% đến 54,2% (bảng với các phương pháp khác nhau, có sự phối hợp 3). Như vậy, nhu cầu hiện nay ở tuyến xã, huyện với nhiều ban ngành đoàn thể khá tốt. Yên Khánh là cần tiếp tục thực hiện đẩy mạnh xã - Phần lớn cán bộ y tế xã thực hiện các nội hội hóa công tác TT-GDSK. Vấn đề đặt ra là cần dung TT-GDSK phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2 phải huy động, thuyết phục của nhiều nhóm đối khá đầy đủ, gồm các nội dung cần thiết như chế tượng tham gia vào hoạt động TT-GDSK để phát độ ăn, uống phù hợp với bệnh (61,5%, 56,3%); huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức cộng chế độ luyện tập thể dục, nghỉ ngơi (50,0%, đồng nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động 38,5%); chế độ dùng thuốc đều, đúng liều, đúng TT-GDSK phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2. lúc theo chỉ định của y, bác sĩ (37,5%, 30,2%). Trong hoạt động TT-GDSK phòng chống bệnh - Tỷ lệ cán bộ y tế xã tham gia lập kế hoạch, THA và ĐTĐT2 của tuyến xã thì Quản lý hoạt theo dõi/giám sát và đánh giá khá cao, giao động TT-GDSK là một trong các yếu tố quyết động từ 53% đến 75%. định có ảnh hưởng đến cả số lượng và chất Để hoạt động TT-GDSK phòng chống bệnh tật lượng, hiệu quả của hoạt động TT-GDSK. Lập kế nói chung và phòng chống BKLN, trong đó có hoạch được coi là xương sống trong quản lý các THA và ĐTĐT2 của cán bộ TYTX tốt hơn, Trung chương trình TT-GDSK phòng chống bệnh THA tâm y huyện Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình và ĐTĐT2. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy có vẫn cần quan tâm đến các hoạt động, theo dõi, 75% cán bộ trả lời đã tham gia lập kế hoạch giám sát, đánh giá hoạt động TT-GDSK của các hoạt động TT-GDSK phòng chống bệnh THA và cán bộ TYTX trong huyện. ĐTĐT2. Trong số các kế hoạch được lập, phần TÀI LIỆU THAM KHẢO lớn là kế hoạch năm, tháng, quý, (từ 34,7% đến 1. Bộ Chính trị (2005). Nghị quyết Số 46-NQ/TW 52,8%). Tỷ lệ cán bộ tham gia lập kế hoạch khác ngày 23 tháng 02 năm 2005. Công tác bảo biệt với kết quả của Nguyễn Văn Hiến khi tìm vệ,chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong hiểu về lập kế hoạch TT-GDSK ở huyện Thanh tình hình mới. Miện, tỉnh Hải Dương, kết quả có 46,9% cán bộ 2. Bộ Y tế Việt Nam và Nhóm đối tác y tế (Health y tế cho biết đơn vị của họ không có kế hoạch cụ Partnership Group - HPG) (2014). Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế (JARH): Tăng cường dự thể cho hoạt động TT-GDSK [6]. Sự khác biệt phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Nhà này có thể do thời gian nghiên cứu khác nhau, xuất bản Y học, Hà Nội. trên thực tế lập kế hoạch TT-GDSK đã được 3. Chính phủ (2015). Quyết định số 376/QĐ-TTg quan tâm thực hiện ngày càng tốt hơn. Theo của Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược quốc gia dõi/giám sát và đánh giá hoạt động TT-GDSK phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo phòng chống bệnh THA và ĐTĐT2 là những đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế khâu quan trọng trong quản lý. Kết quả nghiên quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025/. cứu của chúng tôi cán bộ TYTX chưa thực hiện 4. Bộ Y tế (2014). Quyết định số 4667/QĐ-BYT của theo dõi, giám sát hoạt động TT-GDSK chiếm tỷ Bộ trưởng Bộ Y tế. Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã lệ cao lần lượt 37,5%, 46,9%. Qua đây chúng tôi giai đoạn đến2020. nhận thấy không những cần phải triển khai công 5. Tạ Hoàng Giang, Nguyễn Văn Hiến (2013); tác quản lý mà cần phải có sự giám sát, hỗ trợ Quản lý hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe cả về kiến thức và kĩ năng để công tác quản lý tại tuyến xã tỉnh Hà Nam năm 2010. Tạp chí Y Học Thực hành số 877, tr. 104-108. hoạt động TT-GDSK phòng chống bệnh THA và 6. Nguyễn Văn Hiến (2010). Nghiên cứu thực ĐTĐT2 được thực hiện với số lượng, chất lượng trạng truyền thông giáo dục sức khỏe tuyến huyện tốt hơn. Để làm cho các hoạt động TT-GDSK đạt và xây dựng mô hình thí điểm phòng truyền thông được mục tiêu, thực hiện được các vai trò quan giáo dục sức khỏe ở trung tâm y tế dự phòng trọng của nó trong góp phần giải quyết các vấn huyện, Báo cáo đề tài cấp Bộ, Đại học Y Hà Nội, đề sức khỏe [7]. Từ kết quả nghiên cứu đạt 2010. 7. Linda Lederman, Gary Creps, and Anthony được, chúng tôi nhận thấy tiếp tục quan tâm đến Roberto (2017). The role of communication in TT-GDSK phòng chống bệnh tật nói chung và Health issue. Property of Kedall Hunt Publishing. phòng chống BKLN trong đó có THA và ĐTĐT2 là rất cần thiết. 183
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH BẮC KẠN NĂM 2007 – 2008, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẾN 2015”.
46 p | 393 | 80
-
Sử dụng hoạt động ngoại khóa để nâng cao nhận thức của học sinh về sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sơn La
10 p | 71 | 9
-
Thực trạng hoạt động của nhân viên y tế thôn bản về truyền thông – giáo dục sức khỏe tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng năm 2017
6 p | 72 | 7
-
Báo cáo: Nghiên cứu đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu nâng cao năng lực của các đối tác trong hoạt động truyền thông vì sự sống còn và phát triển của trẻ em
45 p | 95 | 6
-
Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hệ thống y tế thôn bản tỉnh Hòa Bình năm 2014
10 p | 52 | 6
-
Thực trạng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh Tuyên Quang và những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe đến năm 2015
7 p | 62 | 6
-
Đánh giá thực trạng nguồn lực truyền thông giáo dục sức khỏe tuyến tỉnh, huyện tại tỉnh Hà Tĩnh năm 2011
6 p | 22 | 5
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến công tác nghiên cứu khoa học của trung tâm truyền thông GDSK các tỉnh miền Bắc năm 2011
12 p | 26 | 4
-
Đánh giá thực trạng và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ truyền thông ngành y tế năm 2012
9 p | 38 | 4
-
Thực trạng hoạt động truyền thông về sức khỏe tâm thần tại các tỉnh thành phố trong cả nước năm 2014
11 p | 54 | 4
-
Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe liên quan tới tiêm phòng Sởi-Rubella cho người chăm sóc trẻ 18-24 tháng tuổi, nữ độ tuổi sinh đẻ tại Hà Nội
9 p | 43 | 3
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông thay đổi hành vi trong phòng chống HIV/AIDS tại xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn, Ninh Bình năm 2009-2010
7 p | 46 | 3
-
Tiếp cận can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV và khả năng phát hiện HIV và STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới năm 2011
7 p | 38 | 2
-
Thực trạng hoạt động thể lực của bệnh nhân tăng huyết áp tại xã Trường Yên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội năm 2013
9 p | 62 | 2
-
Thực trạng tìm kiếm thông tin sức khỏe và các yếu tố liên quan của người dân thành phố Huế
9 p | 48 | 2
-
Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất của học sinh lớp 4, 5 tại 13 trường tiểu học huyện Xay, tỉnh Udomxay, Lào năm 2022
5 p | 5 | 1
-
Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe của 3 bệnh viện huyện thuộc thủ đô Viêng Chăn, Lào năm 2018
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn