intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng kết nối điều trị ARV và một số yếu tố liên quan của người đến xét nghiệm HIV tại Trung tâm Y tế Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng kết nối điều trị ARV và một số yếu tố liên quan của người đến xét nghiệm HIV tại Trung tâm Y tế Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021 được nghiên cứu nhằm tìm hiểu về khoảng trống sau khi người nhiễm được chẩn đoán và những yếu tố liên quan trong việc kết nối tới điều trị ARV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng kết nối điều trị ARV và một số yếu tố liên quan của người đến xét nghiệm HIV tại Trung tâm Y tế Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021

  1. viên y tế một số bệnh viện miền bắc. Tạp chí Y 8. Dương Khánh Vân (2012), Nghiên cứu học Thực hành, 5/2010 (716), 36–40. tổn thương nghề nghiệp do vật sắc nhọn ở nhân 5. Nguyễn Thị Liên “Kiến thức thái độ của viên y tế và giải pháp can thiệp tại một số bệnh điều dưỡng trong công tác phòng ngừa chuẩn viện khu vực Hà Nội - Luận văn Tiến sỹ Y tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa công cộng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, khoa Đức Giang năm 2019” Luận văn tốt nghiệp Hà Nội. Thạc sỹ YTCC, Đại học Thăng Long 2019. 9. Anderson A.F., Qingsi Z., Guanglin W. 6. Phùng Văn Thuỷ (2014), Đánh giá thực et al. (2003). Human Immunodeficiency Virus trạng tuân thủ rửa tay thường quy và các yếu tố Knowledge and Attitudes Among Hospital-Based liên quan của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa Healthcare Professionals in Guangxi Zhuang khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014, Luận văn Thạc Autonomous Region, People’s Republic of sỹ quản lý bệnh viện, Đại học Y tế công cộng. China. Infect Control Hosp Epidemiol, 24(2), 7. Vũ Thị Thu Thùy (2018) “Thực trạng và 128–131. một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ 10. Standard Precautions. (2018) về phòng ngừa chuẩn của sinh viên điều , accessed: 02 (tr84-89) 07/23/2019. THỰC TRẠNG KẾT NỐI ĐIỀU TRỊ ARV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI ĐẾN XÉT NGHIỆM HIV TẠI TRUNG TÂM Y TẾ NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI NĂM 2021 TRẦN ÁNH NGUYỆT, BẠCH KHÁNH HÒA Trường Đại học Thăng Long TÓM TẮT Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu đã nhiễm HIV được kết nối chuyển gửi tới điều trị chứng minh lợi ích và hiệu quả của việc điều trị ARV. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng kết ARV sớm. Khi người nhiễm HIV tuân thủ và duy nối tới điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu trì điều trị tốt sẽ có khả năng ức chế được sự gồm có nơi ở hiện tại (OR = 3,6; p = 0,04); khả nhân lên của vi-rút và phục hồi chức năng miễn năng chi trả (OR = 3,8; p < 0,01); nguyên nhân dịch, đồng thời sẽ làm giảm lây nhiễm HIV cho nhiễm HIV (OR = 2,62; p = 0,03) người khác và trong cộng đồng. Tuy nhiên, câu Từ khóa: Kết nối điều trị ARV; chuyển gửi hỏi đặt ra là làm thế nào để xác định người điều trị ARV. nhiễm có được kết nối tới điều trị ARV hay SUMMARY không? Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực THE LINKAGE TO ARV TREATMENT hiện trên 245 người có kết quả chẩn đoán nhiễm AMONG HIV INFECTED CLIENTS IN NAM TU HIV tại Trung tâm Y tế Quận Nam Từ Liêm, Hà LIEM DISTRICT HEALTH CENTER IN 2021 Nội nhằm tìm hiểu thực trạng kết nối tới điều trị AND RELATED FACTORS ARV của họ và xác định một số yếu tố liên quan. A cross-sectional descriptive study was Kết quả nghiên cứu cho thấy 82,9% người conducted on 245 HIV infected clients at the Nam Tu Liem District Health Center to describe the current state of linkage to ARV treatment and identify some related factors. Results show Chịu trách nhiệm: Trần Ánh Nguyệt that the rate of 82.9% HIV infected linked to Email: nguyetanhtran112@gmail.com ARV treatment. Some factors related to ARV Ngày nhận: 16/11/2021 linkage of HIV infected clients such as current Ngày phản biện: 21/12/2021 residence (OR = 3.6, p = 0.04), ability to pay Ngày duyệt bài: 11/01/2022 42 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022
  2. (OR = 3.8, p < 0.01) and the cause of HIV cấp tại cơ sơ y tế, tiếp cận thông tin, khả năng infected (OR = 2.62, p = 0.03). chi trả cho điều trị, tình trạng sức khỏe hiện tại Keywords: ARV Linkage; approaching to của đối tượng và được thu thập bằng Phiếu ARV treatment. thông tin khách hàng. ĐẶT VẤN ĐỀ 4. Tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu Kết nối chuyển gửi người nhiễm HIV được Theo định nghĩa chỉ số kết nối tới chăm sóc tiếp cận tới các dịch vụ chăm sóc, điều trị ARV và điều trị HIV của Tổ chức AHF gồm có: đối với là một việc vô cùng quan trọng và cần thiết để những khách hàng kết nối tới điều trị thành công người nhiễm có cơ hội chăm sóc sức khỏe kịp được tính khi đảm bảo đồng thời 2 tiêu chí là (1) thời, giúp họ có thể duy trì cuộc sống khỏe đã được đăng ký điều trị tại một cơ sở hoặc mạnh và làm giảm nguy cơ lây nhiễm cho cộng phòng khám điều trị ngoại trú HIV bất kỳ và có đồng. Hơn nữa kết nối tới điều trị còn thể hiện mã số Hồ sơ bệnh án (2) sau ngày đăng ký điều đúng vai trò, ý nghĩa của việc tư vấn và xét trị ARV đã đến tái khám ít nhất 1 lần nữa. nghiệm HIV, cũng như đây được coi là một Ngược lại những khách hàng chưa được kết nối trong những biện pháp dự phòng quan trọng để là những khách hàng không đáp ứng được 2 triển khai các hoạt động HIV/AIDS nhằm hướng tiêu chí nêu ở trên [1]. tới Mục tiêu 90-90-90 của Liên Hợp Quốc và 5. Phân tích và xử lý số liệu chương trình Chiến lược Quốc gia góp phần kết Số liệu được làm sạch trước và sau khi nhập thúc đại dịch AIDS vào năm 2030 [3], [4]. Ở Việt liệu vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1. Nam, hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. HIV/AIDS tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu những vấn đề liên quan can thiệp, dự phòng và KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tuân thủ điều trị. Tuy nhiên chưa có nhiều Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng những nghiên cứu xác định giai đoạn tính từ nghiên cứu (n = 245) thời điểm chẩn đoán nhiễm HIV đến khi người Thông tin đối tượng Số Tỷ lệ đó được tiếp cận điều trị ARV, do vậy nghiên lượng (%) cứu này tiến hành nhằm tìm hiểu về khoảng Tuổi trống sau khi người nhiễm được chẩn đoán và < 25 tuổi 70 28,6 những yếu tố liên quan trong việc kết nối tới 25 – 40 tuổi 129 52,6 điều trị ARV. > 40 tuổi 46 18,8 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giới tính 1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên Nam 210 85,7 cứu Nữ 35 14,3 Đối tượng nghiên cứu là khách hàng đến làm Tình trạng hôn nhân xét nghiệm HIV có kết quả chẩn đoán nhiễm tại Chưa kết hôn 134 54,7 Trung tâm y tế quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Đang sống cùng vợ/chồng 44 18,0 Thời gian nghiên cứu từ tháng 05 – 09/2021. Ly thân/ly dị 65 26,5 2. Thiết kế nghiên cứu Góa 2 0,8 Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô Nghề nghiệp Thất nghiệp 34 13,9 tả cắt ngang có phân tích kết hợp với hồi cứu số Nông dân 3 1,2 liệu. Cỡ mẫu trong nghiên cứu sử dụng công Công nhân 18 7,3 thức tính mẫu ước lượng cho 1 tỷ lệ: Lái xe 11 4,5 Z21- α/2 × p x(1-p) Công chức/Viên chức 11 4,5 n = _____________________ Buôn bán/Kinh doanh 46 18,8  Lao động tự do 120 49,0 Với Z1-α/2 = 1,96; tỷ lệ ước đoán p lấy theo Nghỉ hưu 2 0,8 nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thế Anh với p = 0,829 [2]; sai số tương đối = 0,05. Cỡ mẫu tối Nguyên nhân lây nhiễm HIV thiểu cho nghiên cứu tính được là 218 đối Quan hệ tình dục không an 211 86,1 toàn tượng. Sử dụng chung bơm kim tiêm 34 13,9 3. Phương pháp thu thập thông tin Tình trạng sử dụng ma túy Thông tin trong nghiên cứu gồm 6 phần: Có 35 14,3 thông tin chung, hành vi nguy cơ, dịch vụ cung Không 210 85,7 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 43
  3. Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) chủ yếu nằm trong độ tuổi 25 – 40 (52,6%), độ tuổi còn rất trẻ dưới 25 tuổi là 28,6% và trên 40 tuổi là 18,8%. Trong đó nam giới chiếm phần lớn (85,7%) và hơn nửa tổng số đối tượng chưa kết hôn (54,7%), tiếp đến ly thân/ly dị (26,5%), đang sống cùng vợ/chồng (18,0%) và 0,8% góa bụa. Phần lớn đối tượng tham gia nghiên cứu có nghề nghiệp không ổn định, trong đó 49% đối tượng lao động tự do; 13,9% đối tượng hiện đang thất nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến nhiễm HIV của đối tượng chủ yếu là do lây qua quan hệ tình dục không an toàn (86,1%), bên cạnh đó 13,9% đối tượng nhiễm HIV do sử Biều đồ 1. Tình trạng kết nối tới điều trị ARV của ĐTNC (n = 245) dụng chung bơm kim tiêm. Trong số đối tượng tham gia nghiên cứu thì có 14,3% cho biết có Tỷ lệ ĐTNC được tiếp cận và kết nối tới điều sử dụng ma túy. trị ARV là 82,9%, bên cạnh đó còn có tới 17,1% đối tượng chưa kết nối đăng ký điều trị. Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến kết nối điều trị ARV của ĐTNC (n = 245) Yếu tố liên quan Tình trạng kết nối OR p Điều trị Chưa điều trị (95%CI) Giới Nữ 34 (97,1) 1 (2,9) 8,2 0,01 Nam 169 (80,5) 41 (19,5) (1,3 – 343,2) Tình trạng hôn nhân Chưa kết hôn 110 (82,1) 24 (17,9) 1,49 0,2 (0,7 – 3,2) Sống cùng vợ/chồng 42 (95,5) 2 (4,5) 4,58 0,02 (1,1 – 41,5) Ly thân/Ly dị 49 (75,4) 16 (24,6) 1 1 Góa 2 (100) 0 (0) - - Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) Có 88 (93,6) 6 (6,4) 4,5
  4. Bảng 3. Mô hình hồi quy đa biến các yếu tố ít nhất là 7,1% đối tượng được tiếp cận với điều liên quan đến kết nối điều trị ARV (n = 245) trị mà hiện nay đang bị thiếu [3, 16]. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra một số yếu Yếu tố liên quan OR hiệu 95%CI p tố liên quan đến nơi ở hiện tại của ĐTNC (p = chỉnh 0,04)); khả năng chi trả (p < 0,01); nguyên nhân Nơi ở hiện tại 3,6 1,1 – 0,04 nhiễm HIV (p = 0,03) với việc kết nối điều trị 12,9 ARV. Kết quả chúng tôi phù hợp với kết quả của Khả năng chi trả 3,8 1,7 – 8,3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2