intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thực trạng phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bẩm sinh ở trẻ em tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát thực trạng phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bẩm sinh ở trẻ em tại Việt Nam nhằm mục đích khảo sát lần đầu tiên tình hình PT điều trị TVB bẩm sinh ở trẻ em tại Việt Nam. Dự kiến, với kết quả nghiên cứu này sẽ mô tả được thực trạng hiện tại của việc ứng dụng PTNS cũng như khuynh hướng phát triển trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thực trạng phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bẩm sinh ở trẻ em tại Việt Nam

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẨM SINH Ở TRẺ EM TẠI VIỆT NAM Phạm Ngọc Thạch1, Trần Quốc Việt1, Trần Trọng Phương Trừ1, Mai Thị Trọn1, Lưu Thanh Bình1, Nguyễn Minh Ngọc1 TÓM TẮT 36 dân số tham gia khảo sát ở những trung tâm Mục tiêu: Khảo sát thực trạng phẫu thuật thường xuyên điều trị TVB trẻ em (>100 TH/ điều trị thoát vị bẹn bẩm sinh ở trẻ em tại Việt năm) có khuynh hướng chọn PTNS, với AOR= Nam. 3.4, khoảng tin cậy 95% [1,0 – 11,3], P
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 reasons. 17.1% chose open surgery. Survey of hình PT điều trị TVB bẩm sinh ở trẻ em tại difficulties when implementing laparoscopy: Việt Nam. Dự kiến, với kết quả nghiên cứu 49.5% did not have specialized tools, 27.9% had này sẽ mô tả được thực trạng hiện tại của no technical problems in implementation, and việc ứng dụng PTNS cũng như khuynh 2.7% thought that surgery costs were high. hướng phát triển trong tương lai. Survey on the trend of laparoscopic application: 48.6% are using laparoscopic surgery, 28.8% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU will use laparoscopic surgery, 9% only apply Đối tượng nghiên cứu laparoscopic surgery in each specific case, and Các phẫu thuật viên có tham gia PT điều 13.5% of the population continue the open trị TVB bẩm sinh ở trẻ em tại Việt Nam và surgery. When analyzing multivariable logistic đồng thuận tham gia vào nghiên cứu. regression, it was noted that the survey Phương pháp nghiên cứu population in centers that regularly performed Đề tài được thiết kế theo phương pháp hernia repair (>100 cases/year) tended to choose nghiên cứu cắt ngang mô tả. Cơ sở dữ liệu laparoscopic surgery, with AOR= 3.4, 95%CI được thu thập dựa trên thông tin các phẫu [1.0 – 11.3], P
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 dụng để đánh giá tỷ số số chênh về khuynh đã đăng ký tham dự các hội nghị hội thảo hướng sử dụng PTNS trong điều trị TVB ở khoa học tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Đến thời trẻ em. Các phép kiểm đều thực hiện 2 đuôi điểm kết thúc nghiên cứu có 111 người đã và được xem là có ý nghĩa thống kê khi giá tham gia khảo sát. trị p
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Khảo sát về tỷ lệ chỉ định PT và lựa chọn loại PT điều trị TVB theo ý kiến cá nhân của người tham gia khảo sát được mô tả trong Hình 3. 58,6% người tham gia khảo sát lựa chọn PTNS hoặc mổ mở tùy theo trường hợp: lứa tuổi, giới của bệnh nhân. Trong đó có 20,7% chọn PTNS, 3,6% chọn vì lý do TVB tái phát hoặc thẩm mỹ, 17,1% chọn PT mở. Hình 3. Biểu đồ phần trăm dân số tham gia khảo sát theo phân bố lựa chọn loại phẫu thuật (n=111). Khi khảo sát cảm nhận về kỹ thuật nội soi Khảo sát về chỉ định PTNS trong điều trị trong điều trị TVB, có 54,1% cho rằng kỹ TVB nghẹt ở trẻ em, 52,3% dân số khảo sát thuật nội soi là đơn giản, 36,9% cho rằng kỹ đồng ý sử dụng PTNS trong trường hợp cấp thuật khó, nhưng có thể ứng dụng được, và cứu TVB có biến chứng nghẹt. Trong khi đó, 9% cho rằng kỹ thuật này là không cần thiết 36% có ý kiến là chống chỉ định, 9,9% cho ứng dụng. rằng việc ứng dụng tùy thuộc và tình trạng lâm sàng, và 1,8% không có ý kiến (Hình 4). Hình 4. Biểu đồ mô tả tỷ lệ phần trăm về chỉ định ứng dụng PTNS TVB trong trường hợp biến chứng nghẹt. 278
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Khảo sát các khó khăn khi triển khai kỹ Khảo sát về khuynh hướng ứng dụng thuật nội soi thoát vị bẹn tại các đơn vị ghi PTNS trong điều trị TVB ở trẻ em, 48,6% nhận: 49,5% dân số tham gia khảo sát không dân số tham gia khảo sát đã và đang ứng có các dụng cụ chuyên dụng, 27,9% dân số dụng PTNS, 28,8% sẽ ứng dụng PTNS, 9% không ghi nhận khó khăn về mặt kỹ thuật khi chỉ ứng dụng trong từng trường hợp cụ thể. triển khai. Trong khi đó, 2,7% cho rằng chi Ghi nhận 13,5% dân số vẫn tiếp tục ứng phí phẫu thuật cao (hình 5). dụng phương pháp mổ mở. Hình 5. Biểu đồ mô tả phần trăm các ý kiến dân số khảo sát về khó khăn khi thực hiện và triển khai kỹ thuật nội soi TVB. Các yếu tố liên quan giữa đặc điểm dân số cụ thể. Trong phân tích đơn biến, không ghi tham gia khảo sát với quyết định lâm sàng nhận yếu tố nào liên quan đến quyết định chọn PTNS hay không để điều trị TVB ở trẻ chọn PTNS cho điều trị TVB ở trẻ em có ý em được mô tả trong Bảng 1. Trong đó, định nghĩa thống kê (P>0,05). Tuy nhiên, khi nghĩa của biến số này dựa trên khảo sát: phân tích hồi qui đa biến, ghi nhận nhóm dân 50,5% (56/111) dân số tham gia khảo sát cho số tham gia khảo sát ở những trung tâm rằng chọn PTNS là cần thiết và 44/111% thường xuyên điều trị TVB trẻ em (>100 TH/ không chọn PTNS; bao gồm: 40,5% (45/111) năm) có khuynh hướng chọn PTNS, với đang còn bàn cãi, 3,6% (4/111) không cần AOR= 3.4, khoảng tin cậy 95% [1,0 – 11,3], thiết, và 5,4% (6/111) là tùy từng trường hợp P
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 Bảng 1. Phân tích các yếu tố liên quan đến tỷ lệ lựa chọn phẫu thuật nội soi, sử dụng phân tích hồi qui logistic đa biến Tỷ lệ chọn PTNS$ Phân tích đơn biến Phân tích đa biến Adjusted Đặc điểm OR N (n/N,%) P-value OR* P-value# [95% CI] [95% CI] Địa phương 1,4 0,8 ▪ Hà Nội/ Tp. HCM 75 48 [0,6 – 3,0] 0,54 [0,3 – 2,1] 0.65 ▪ Tỉnh thành khác 36 36 1 1 Học vị 1,1 1,4 ▪ TS/ BSCK2 25 52 [0,4 – 2,6] 0,56 [0,4 – 4,5] >0.99 ▪ BS đa khoa/ ThS/ CK1 86 50 1 1 Vị trí quản lý ▪ Lãnh đạo khoa phòng/ 25 52 1,0 0,8 BV [0,5 – 2,3] >0.99 [0,3 – 2,6] 0,72 ▪ Bác sĩ điều trị 73 50,7 1 1 Thâm niên công tác 1,2 1,4 ▪ Trên 10 năm 59 52,5 [0,6 – 2,5] 0,71 [0,5 – 4,6] 0,53 ▪ Dưới 10 năm 52 48,1 1 1 Tần suất phẫu thuật TVB của người tham gia khảo sát 85 50,6 1,0 1.6 ▪ Thường xuyên [0,4 – 2,7] >0,99 [0,5 – 4,7] 0,41 ▪ Không thường xuyên 26 50,0 1 1 Số lượng PT TVB tại đơn vị người tham gia khảo sát 27 66,7 2,4 3.4 ▪ Trên 100 TH năm [0,9 – 6,0] 0,08 [1,0 – 11,3] 0,049 ▪ Dưới 100 TH năm 84 45,2 1 1 PTV có thực hiện PTNS 1.0 1.1 ▪ Có 97 50,5 [0,3 – 3,1] >0.99 [0,3 – 4,1] 0,89 ▪ Không 14 50,0 1 1 (*): Adjusted OR: tỷ số số chênh hiệu chỉnh, ($): tỷ lệ chọn phẫu thuật nội soi dựa trên khảo sát. 280
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 IV. BÀN LUẬN Khảo sát về tỷ lệ lựa chọn loại PT điều trị Tại Việt Nam, PTNS điều trị TVB đã TVB (Hình 3): chúng tôi ghi nhận tỷ 20,7% được ứng dụng ở một số trung tâm PT nhi chọn PTNS, 3,6% chọn vì lý do TVB tái phát lớn, nhưng chưa có nghiên cứu báo cáo chính hoặc thẩm mỹ, 58,6% người tham gia khảo thức cũng như chưa thống nhất về mặt kỹ sát lựa chọn PTNS hoặc PT mở tùy theo thuật được ứng dụng [1,2]. Mặt khác, phẫu trường hợp: lứa tuổi, giới của bệnh nhân. thuật mổ mở vẫn là phương pháp được lựa Trong khi đó. 17,1% chọn PT mở. Như vậy, chọn nhiều nhất. Nghiên cứu này nhằm mục tỷ lệ lựa chọn và quan tâm đến vai trò của đích khảo sát lại tình hình phẫu thuật thoát vị PTNS tại Việt Nam là khá cao. bẹn trẻ em tại Việt Nam. Vai trò của PTNS trong điều trị TVB có Bàn luận về đặc điểm dân số tham gia biến chứng ngẹt còn đang bàn cãi. Một số tác khảo sát giả cho rằng PTNS có ích, giúp khảo sát Dân số tham gia khảo sát nhà những phẫu được tạng thoát vị bị kẹt, và tình trạng thuật viên chuyên khoa ngoại nhi, có mối thương tổn của tạng bị kẹt hoặc nghẹt. PTNS quan tâm đến PT điều trị TVB. Đặc điểm dân giúp tránh bỏ sót thương tổn đặc biệt là hoại số khảo sát trải khắp toàn quốc. Về mặt số tử ruột trong những trường hợp TVB nghẹt lượng tập trung chủ yếu tại Tp. Hồ Chí Minh đến muộn và PTV sẽ có thái độ xử trí phù và Hà Nội, là những nơi có những bệnh viện hợp. Tuy nhiên, một số tác giả cho rằng chuyên khoa nhi lớn tuyến trung ương. PTNS là không cần thiết hoặc chống chỉ định Trong đó, người tham dự khảo sát đông nhất [4] . tại TP. Hồ Chí Minh (56) và Hà Nội (19); Bàn luận về các đặc điểm thuận lợi và chiếm 67,6% trường hợp tham gia khảo sát khó khăn trong việc ứng dụng kỹ thuật (Hình 1). nội soi điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em Xét về trình độ học vấn, dân số tham gia Theo nghiên cứu này, tỷ lệ ứng dụng khảo sát tập trung chủ yếu là nhóm có trình PTNS trong điều trị TVB ở trẻ em khá cao: độ sau đại học (Hình 2). Trong đó, cao nhất 48,6% dân số tham gia khảo sát đã và đang là là nhóm khảo sát có trình độ thạc sĩ và ứng dụng PTNS, 28,8% sẽ ứng dụng PTNS, chuyên khoa một, lần lượt là 40,5% và và 9% chỉ ứng dụng trong từng trường hợp 19,8%. Tỷ lệ nhóm có trình độ tiến sĩ và cụ thể. Đáng chú ý, 13,5% dân số vẫn tiếp chuyên khoa 2 chiếm 22,5%. Có 3 phó giáo tục ứng dụng phương pháp mổ mở. Như vậy, sư tham gia vào khảo sát này, chiếm tỷ lệ kết quả cho thấy việc ứng dụng PTNS ngày 2,7%. càng được chấp nhận và phổ biến trong phẫu Bàn luận về tỷ lệ ứng dụng phương thuật điều trị TVB ở trẻ em tại Việt Nam. pháp phẫu thuật nội soi và mổ mở điều trị Trong khảo sát này, chúng tôi tạm định thoát vị bẹn bẩm sinh ở trẻ em nghĩa biến số chọn PTNS hay không để điều trị TVB ở trẻ em này dựa trên khảo sát: 281
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II LẦN THỨ 29 NĂM 2022 50,5% (56/111) dân số tham gia khảo sát cho hạn phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn rằng chọn PTNS là cần thiết và 44,1% không điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em, Tạp Chí Y Học Việt Nam, (482), tr. 16-20. chọn PTNS; bao gồm: 40,5% (45/111) đang 2. Ngọc Thach Phạm, Quốc Việt Trần, Hiền còn bàn cãi, 3,6% (4/111) không cần thiết, và Nguyễn, Nguyễn Ngọc Tú Phan, Thanh 5,4% (6/111) là tùy từng trường hộ cụ thể. Trúc Nguyễn, Phi Duy Hồ, và Thanh Trí Khảo sát không ghi nhận yếu tố nào liên Trần (2020), Phẫu thuật nội soi ổ bụng: quan đến quyết định chọn PTNS cho điều trị hướng tiếp cận mới trong điều trị thoát vị bẹn TVB ở trẻ em có ý nghĩa thống kê (P>0,05) ở trẻ em, Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí về các mặt: phân đó theo địa phương, theo Minh, Hội Nghị Ngoại Nhi Việt Nam lần thứ trình độ học vấn, thâm niên công tác, vị trí 15, số 24(6), tr. 23-32. 3. C. Esposito, L. Montinaro, F. Alicchio, S. lãnh đạo quản lý, số lượng ca PT TVB của Scermino, A. Basile, T. Armenise, và A. mỗi người, cũng như của từng trung tâm, và Settimi (2009), Technical standardization of yếu tố có tham gia PTNS hay không. Tuy laparoscopic herniorraphy in pediatric nhiên, khi phân tích sâu hơn, khảo sát ghi patients, World J Surg, số 33(9), tr. 1846-50. nhận nhóm dân số tham gia khảo sát ở những 4. C. Esposito, M. Escolino, F. Turrà, A. trung tâm thường xuyên điều trị TVB trẻ em Roberti, M. Cerulo, A. Farina, S. Caiazzo, (>100 TH/ năm) có khuynh hướng chọn G. Cortese, G. Servillo, và A. Settimi (2016), Current concepts in the management PTNS, với AOR= 3.4, khoảng tin cậy 95% of inguinal hernia and hydrocele in pediatric [1,0 – 11,3], P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2