Thực trạng sử dụng hợp lý kháng sinh trong phẫu thuật tiêu hóa, gan mật
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày khảo sát thực trạng sử dụng hợp lý kháng sinh trong phẫu thuật tiêu hóa gan, mật tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực trạng sử dụng hợp lý thuốc kháng sinh trên 100 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại các khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 7/2020 - 9/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng sử dụng hợp lý kháng sinh trong phẫu thuật tiêu hóa, gan mật
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỢP LÝ KHÁNG SINH TRONG PHẪU THUẬT TIÊU HÓA, GAN MẬT Bùi Đặng Minh Trí1, Lê Văn Phúc2 TÓM TẮT (82.0%), the dose of PA (72.0%), the time to use PA Mục tiêu: Khảo sát thực trạng sử dụng hợp lý (44.0%) and type of PA (36%), and 28% of the common kháng sinh trong phẫu thuật tiêu hóa gan, mật tại Bệnh reasonability when using prophylactic antibiotics. The viện đa khoa thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương choice of reasonable type of treatment antibiotics (TA) pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực trạng sử dụng reached a high rate (82%). The proportion of selected hợp lý thuốc kháng sinh trên 100 bệnh nhân có chỉ doses of TA was relatively low (28.0%). Assessing định phẫu thuật tại các khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh the general reasonability of using treatment antibiotics viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 7/2020 - accounted for 32%. Conclusion: The reasonability of 9/2020. Kết quả: Về thực trạng tính hợp lý trong thời using prophylactic antibiotics had a high rate of the điểm sử dụng KSDP (82,0%), liều KSDP (72,0%), time of using PA, the dose of PA. The reasonabilty of thời gian dùng KSDP (44,0%) và loại KSDP (36%), using antibiotic for treatment had a high rate of choosing và có 28% tính hợp lý chung khi sử dụng kháng sinh reasonable types of TA. dự phòng. Sự lựa chọn loại KSĐT hợp lý ở đạt tỷ lệ Key words: Gastrointestinal, hepatobiliary surgery, cao (82%). Tỷ lệ lựa chọn liều KSĐT hợp lý ở mức reasonable using of antibiotics. tương đối thấp (28,0%). Đánh giá tính hợp lý chung về sử dụng kháng sinh điều trị chiếm 32%. Kết luận: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh dự phòng có tỷ Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) lệ cao về thời điểm sử dụng KSDP, liều KSDP. Tính được ghi nhận trong một nghiên cứu tại một số bệnh viện hợp lý trong sử dụng kháng sinh điều trị có tỷ lệ cao các tỉnh phía Bắc năm 2008 là 10,5% [1]. Sử dụng hợp lý về lựa chọn loại KSĐT hợp lý. kháng sinh dự phòng và kháng sinh điều trị là một biện Từ khóa: Phẫu thuật tiêu hóa, gan mật, sử dụng hợp pháp hữu hiệu để hạn chế nhiễm khuẩn vết mổ. Vấn đề lý kháng sinh. vai trò của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh với các bệnh nhân phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật SUMMARY: về tiêu hóa, gan mật là có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay, CURRENT SITUATION OF REASONABLE tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ, trong những USING OF ANTIBIOTICS IN GASTROINTESTINAL, năm gần đây, rất nhiều dịch vụ, kỹ thuật mới, trong đó, HEPATOBILIARY SURGERY có nhiều loại phẫu thuật đã được triển khai tại bệnh viện, Objectives: Surveying the situation of reasonable cơ bản đáp ứng nhiệm vụ khám, chữa bệnh trên địa bàn. using of antibiotics in gastrointestinal, hepatobiliary Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh trong các quy trình surgery at Can Tho City General Hospital. Subjects phẫu thuật vẫn chưa được kiểm soát đầy đủ và hiện cũng and methods: Cross-sectional descriptive study of the chưa có nghiên cứu nào phân tích tình hình sử dụng kháng current situation of reasonable using of antibiotics for sinh cũng như vai trò của dược sĩ lâm sàng trong việc sử 100 patients with surgical indications at the Department dụng kháng sinh. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu of General Surgery, Can Tho City General Hospital from này nhằm mục tiêu: “Khảo sát thực trạng sử dụng hợp lý 7/2020 - 9/2020. Results: The situation of reasonability kháng sinh trong phẫu thuật tiêu hóa gan, mật tại Bệnh in the time of using (PA) prophylaxis antibiotics viện đa khoa thành phố Cần Thơ”. 1. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2. Trường Đại học Tây Đô Ngày nhận bài: 21/07/2020 Ngày phản biện: 28/07/2020 Ngày duyệt đăng: 05/08/2020 27 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 II. đối tượng và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Thay vào công thức ta có n = 96 bệnh nhân. Vậy cỡ CỨU mẫu tối thiểu cần điều tra, khảo sát là 96 bệnh nhân. Thực 1. Đối tượng nghiên cứu tế chúng tôi đã điều tra 100 bệnh nhân. Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại các khoa Ngoại Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng Chỉ tiêu nghiên cứu: 7/2020 - 9/2020. - Hợp lý về kháng sinh dự phòng: Dựa theo hướng Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế năm 2015 [3]. - Những bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật tiêu + Về lựa chọn kháng sinh: Được khuyến cáo dùng hóa, gan mật tụy tại khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện đa hoặc không có khuyến cáo dùng 1 trong 2 phác đồ khoa thành phố Cần Thơ. hướng dẫn. - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án nghiên cứu + Liều: Theo 1 trong 2 phác đồ hướng dẫn. Tiêu chí loại trừ + Thời gian sử dụng: Trong vòng 24 giờ với mọi loại - Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. PT (tính từ thời điểm rạch da). - Bệnh nhân xuất viện trong vòng 24 giờ sau + Thời điểm sử dụng: Trong vòng 60 phút tính từ lúc phẫu thuật. rạch da với hầu hết các kháng sinh. Đối với Vancomycin 2. Phương pháp nghiên cứu và Flouroquinolon: truyền 2 giờ trước rạch da. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. + Hợp lý chung: Hợp lý và không hợp lý dựa theo Cỡ mẫu: hướng dẫn chung về sử dụng kháng sinh trong dự phòng. Cỡ mẫu được tính theo công thức: - Hợp lý về kháng sinh điều trị: Dựa theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế năm 2015 [3]. + Về lựa chọn kháng sinh: Phẫu thuật nhiễm, dơ: Trong đó: lựa chọn kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ hoặc theo n: Là cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra tại một vùng địa- hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2015 kinh tế + Liều: Liều dùng phù hợp với hướng dẫn về lựa Z(1-α/2) : Là mức hệ số tin cậy, ở ngưỡng xác xuất α = chọn kháng sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2015. 0,05 thì Z(1-α/2) = 1,96 + Hợp lý chung: Hợp lý và không hợp lý dựa theo p: Tỷ lệ % sử dụng kháng sinh không hợp lý trước hướng dẫn chung về sử dụng kháng sinh trong điều trị. can thiệp. Theo một nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh 3. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập viện Chợ Rẫy năm 2015 về quản lý sử dụng kháng sinh, được nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh học tỉ lệ sử dụng kháng sinh không hợp lý là 52,4% [2]. SPSS 22.0. Chọn p=0,52. d: Là khoảng lệch mong muốn trong chọn mẫu, chọn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU d là 10% tương ứng d = 0,1. 1. Thực trạng sử dụng kháng sinh dự phòng Biều đồ 1. Thực trạng lựa chọn loại kháng sinh và liều kháng sinh dự phòng 28 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Kết quả cho thấy về thực trạng của việc lựa chọn liều Kết quả cho thấy về thực trạng của việc lựa chọn kháng kháng sinh dự phòng, tỷ lệ lựa chọn liều KSDP hợp lý ở sinh dự phòng, tỷ lệ lựa chọn loại KSDP hợp lý là 36,0%. mức tương đối cao chiếm 72,0%. Bảng 1. Thực trạng của việc lựa chọn thời gian sử dụng KSDP Thời gian sử dụng KSDP Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Sử dụng hợp lý 44 44,0 Sử dụng không hợp lý 62 62,0 Chung 100,0 100,0 Nhận xét: thời gian sử dụng kháng sinh dự phòng, tỷ lệ lựa chọn thời Kết quả cho thấy về thực trạng của việc lựa chọn gian sử dụng KSDP hợp lý là 44,0%. Bảng 2. Thực trạng của việc lựa chọn thời điểm sử dụng kháng sinh dự phòng Thời điểm sử dụng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Sử dụng hợp lý 82 82,0 Sử dụng không hợp lý 18 18,0 Chung 100,0 100,0 Nhận xét: thời điểm sử dụng KSDP hợp lý ở đối tượng nghiên cứu Kết quả cho thấy về thực trạng của việc lựa chọn là 82,0%. thời điểm sử dụng kháng sinh dự phòng, tỷ lệ lựa chọn Bảng 3. Hiệu quả về tính hợp lý chung khi sử dụng KSDP Sử dụng KSDP Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Sử dụng hợp lý 28,0 28,0 Sử dụng không hợp lý 72,0 72,0 Chung 100,0 100,0 Nhận xét: cứu chiếm 28,0%. Đánh giá hiệu quả chung về sử dụng kháng sinh dự 2. Thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị phòng, tỷ lệ sử dụng KSDP hợp lý ở ở đối tương nghiên 29 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 4. Thực trạng của việc lựa chọn loại kháng sinh điều trị Loại KSĐT Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Sử dụng hợp lý 82 82,0 Sử dụng không hợp lý 18 18,0 Chung 100,0 100,0 Nhận xét: kháng sinh điều trị, tỷ lệ lựa chọn loại KSĐT ở đối tượng Kết quả cho thấy về thực trạng của việc lựa chọn nghiên cứu là 82,0%. Biều đồ 2. Thực trạng của việc lựa chọn liều kháng sinh điều trị Nhận xét: kháng sinh điều trị, tỷ lệ lựa chọn liều KSĐT hợp lý ở mức Kết quả cho thấy về thực trạng của việc lựa chọn liều thấp chỉ chiếm 28,0%. Bảng 5. Hiệu quả về tính hợp lý chung khi sử dụng KSĐT Loại KSĐT Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Sử dụng hợp lý 32 32 Sử dụng không hợp lý 68 68,0 Chung 100,0 100,0 Nhận xét: của ASHP (2013) và WHO (2016). Tuy nhiên, vẫn không Đánh giá hiệu quả chung về sử dụng kháng sinh điều có bệnh nhân nào được đánh giá là phù hợp chung thì trị, tỷ lệ sử dụng KSĐT hợp lý các đối tượng nghiên cứu chúng tôi căn cứ trên Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của là 32,0%. Bộ Y tế (2015) để đánh giá. 1. Tính hợp lý về kháng sinh dự phòng iv. BÀN LUẬN Trong mẫu nghiên cứu, đánh giá hiệu quả chung về sử dụng kháng sinh dự phòng, tỷ lệ sử dụng KSDP hợp Bộ tiêu chí đánh giá sử dụng kháng sinh kiểu dự lý ở ở đối tương nghiên cứu chiếm 28,0%, kết quả này là phòng chúng tôi xây dựng chủ yếu dựa trên khuyến cáo tương đối thấp. Đa số các trường hợp sử dụng KSDP được 30 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC đánh giá không phù hợp thường gặp trong nghiên cứu này là 25%. Tỷ lệ sử dụng KSĐT không hợp lý cũng cao hơn bao gồm sử dụng KSDP kéo dài không cần thiết, sử dụng nghiên cứu của Lê Thị Anh Thư (22,1%) [2]. kháng sinh khi không có chỉ định và sai loại. Các trường Kết quả cho thấy về thực trạng của việc lựa chọn hợp này cũng tương tự các nghiên cứu khác, trong đó các kháng sinh điều trị, tỷ lệ lựa chọn loại KSĐT ở đối tượng tác giả đánh giá các lý do sử dụng kháng sinh không phù nghiên cứu là 82,0%. Các nhóm kháng sinh thường sử dụng hợp thường gặp nhất bao gồm không có chỉ định sử dụng, không phù hợp theo nghiên cứu này là các cephalosporin chọn kháng sinh không đúng, sử dụng sai liều, sai thời (cefoperazon/sulbactam trong nhiễm khuẩn ổ bụng), gian sử dụng [4]. Có tỉ lệ thấp về sử dụng hợp lý kháng fosfomycin, secnidazol không nằm trong khuyến cáo của sinh dự phòng là vì trong đa số các trường hợp đánh giá IDSA, the Sandford guide và Bộ Y tế 2015. Tỷ lệ này cao sử dụng KSDP không hợp lý là do lựa chọn loại kháng hơn so với kết quả nghiên cứu của Zhang HX và cộng sự sinh và thời gian sử dụng KSDP không hợp lý. Có 58% (22,72% và 68,75%) [7]. KSDP được lựa chọn sử dụng là ceftazidim, mặc dù hiện Đa số các trường hợp đánh giá sử dụng KSĐT không nay chưa có nhiều nghiên cứu sử dụng cephalosporin thế hợp lý là do lựa chọn liều kháng sinh không hợp lý, thường hệ 3 là KSDP vì sử dụng nhiều KS thể hệ này có thể làm sử dụng mức liều thấp hơn so với khuyến cáo. Ceftazidim gia tăng đề kháng của vi khuẩn, tăng nguy cơ NKVM. Do là một trong những KSĐT được lựa chọn nhiều nhất ở đó tỉ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý trong nghiên cứu của nhóm trước can thiệp cho 2 chỉ định nhiễm khuẩn ổ bụng chúng tôi tương đối thấp. Kết quả này thấp hơn nghiên và nhiễm khuẩn đường mật, trong đó 100% ceftazidim cứu của Gouvea (78,9%) [5] và nghiên cứu của Tablbot được sử dụng với mức liều thấp hơn khuyến cáo trong (2011) (82%) [6]. nhiễm khuẩn ổ bụng. Về thời gian sử dụng KSDP ở bệnh nhân nghiên Kết quả các nhóm kháng sinh sử dụng không hợp cứu, số bệnh nhân chỉ sử dụng KSDP trong vòng 24 giờ lý chung trong nghiên cứu là cephalosporin, penicillin, sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ 26,0%, đa số kéo dài thời gian carbapenem, quinolon. Kết quả này cũng tương tự với sử dụng KSDP quá 24 giờ sau phẫu thuật (74,0%). Điều kết quả của Nguyễn Văn Hưng (2011), trong đó các này được lí giải rằng các bác sĩ ngoại cho rằng họ không nhóm kháng sinh thường sử dụng không phù hợp là yên tâm về môi trường phòng mổ, kĩ thuật mổ, chăm sóc cephalosporin, penicillin, glycopeptid và carbapenem [4]. điều dưỡng sau mổ nên sử dụng kháng sinh kéo dài mặc Các loại kháng sinh còn lại cũng sử dụng liều dù trong các trường hợp sau mổ chưa có dấu hiệu nhiễm đúng với mức liều cao hơn khuyến cáo như Cefazolin, khuẩn. Tỷ lệ này cao hom so với nghiên cứu của Tablbot Imipenem/cilastatin, Cefuroxim, Ertapenem, Ceftriaxon, (35,7%) [6] nhưng thấp hơn nghiên cứu của Zhou (53,2%) Clindamycin. Tuy nhiên, vì tần suất sử dụng của các loại [7]. Thời gian sử dụng KSDP hợp lý là 44% tỷ lệ này thấp kháng sinh này chưa cao, do đó kết quả nghiên cứu của hơn nghiên cứu của Phạm Thị Kim Huệ (54,5%) [8] và chúng tôi cho thấy về thực trạng của việc lựa chọn liều thấp hơn nghiên cúm của Gouvea (95,7%) [5]. kháng sinh điều trị, tỷ lệ lựa chọn liều KSĐT hợp lý ở mức Tỷ lệ lựa chọn liều hợp lý khá cao (72%), cao hơn so thấp chỉ chiếm 28,0%. Tuy nhiên kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị Kim Huệ (46,8%) [8]. Tuy với nghiên cứu của Lê Thị Anh Thư (91,7%) [2]. nhiên việc lựa chọn loại kháng sinh lại chỉ chiếm 36%, nguyên nhân là do chúng tôi đã đề cập ở trên. KẾT LUẬN 2. Tính hợp lý về kháng sinh điều trị - Tính hợp lý của việc sử dụng KSDP Về thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị trong mẫu + Về thực trạng tính hợp lý trong thời điểm sử nghiên cứu, đa số các KSĐT được chỉ định hợp lý theo dụng KSDP (82,0%), liều KSDP (72,0%), thời gian dùng các khuyến cáo sử dụng kháng sinh thường được áp dụng KSDP (44,0%) và loại KSDP (36%), và có 28% tính hợp trong bệnh viện như IDSA, The Sandford Guide, hướng lý chung khi sử dụng kháng sinh dự phòng. dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế. Tỷ lệ sử dụng KSĐT - Tính hợp lý của việc sử dụng KSĐT hợp lý chung trong nghiên cứu là 32%. Kết quả này thấp + Sự lựa chọn loại KSĐT hợp lý ở đạt tỷ lệ cao (82%) hom các nghiên cứu khác ở các nước lân cận. Tỷ lệ sử dụng + Tỷ lệ lựa chọn liều KSĐT hợp lý ở mức tương đối KSĐT không hơp lý (68%) cao hơn so với nghiên cứu của thấp (28,0%). tác giả Anucha Apisarthanarack tại Bệnh viện Thammasart + Đánh giá tính hợp lý chung về sử dụng kháng sinh Thái Lan, trong đó tỷ lệ sử dụng kháng sinh không phù hợp điều trị chiếm 32%. 31 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2010). Đặc điểm dịch tễ học nhiễm khuẩn vết mổ và tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân phẫu thuật tại một số bệnh viện tỉnh phía Bắc - 2008. Y học Thực hành, 705(2): 48 -52. 2. Lê Thị Anh Thư, Đặng Thị Vân Trang (2011). Những rào cản trong áp dụng hướng dẫn sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân ngoại khoa tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Y học TP. Hồ Chí Minh, 15(2): 38-43. 3. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Nhà Xuất bản Y học: 17 - 55, 258, 259. 4. Phạm Thị Kim Huệ, Đặng Nguyễn Đoan Trang (2018). Khảo sát việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật Sạch, Sạch nhiễm tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 22(1): 83-88. 32 Tập 58 - Số 5-2020 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình của người lao động phi chính thức quận Long Biên, Hà Nội
8 p | 129 | 25
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho người lớn tại Bệnh viện Nông nghiệp I
9 p | 141 | 11
-
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp tại khoa tim mạch, Bệnh viện 19-8
9 p | 150 | 8
-
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Kiến An, thành phố Hải Phòng năm 2020
6 p | 27 | 8
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trên người bệnh phẫu thuật và một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội năm 2015
8 p | 127 | 8
-
Tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý của người bệnh điều trị nội trú tại khối Ngoại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2019
8 p | 63 | 7
-
Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2019-2020
7 p | 8 | 6
-
Thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Hữu nghị năm 2020
5 p | 12 | 5
-
Thực trạng kiến thức sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của người dân một số tỉnh miền núi phía Bắc năm 2021
9 p | 30 | 5
-
Phân tích thực trạng sử dụng Vancomycin ở bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Thanh Nhàn
8 p | 43 | 4
-
Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế Huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ
14 p | 18 | 4
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trên người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Cần Thơ năm 2023
6 p | 7 | 3
-
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trong dự phòng phẫu thuật tim mạch tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E năm 2022
6 p | 7 | 2
-
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh linezolid tại Bệnh viện Thanh Nhàn
10 p | 7 | 2
-
Thực trạng sử dụng, bảo quản nhà tiêu hộ gia đình tại xã Mường Thải huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
5 p | 39 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân nội trú có mẫu nước tiểu cấy vi khuẩn dương tính tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng năm 2019
7 p | 37 | 2
-
Nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc ức chế bơm proton trên bệnh lý tiêu hóa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2023
8 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn