intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi tắc tá tràng bẩm sinh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát các hình thái lâm sàng và phẫu thuật nội soi tắc tá tràng bẩm sinh. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu các trường hợp tắc tá tràng bẩm sinh được phẫu thuật nội soi ở bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 10 năm 2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi tắc tá tràng bẩm sinh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI TẮC TÁ TRÀNG BẨM SINH<br /> Hồ Trần Bản*, Chìu Kín Hầu**, Trần Thanh Trí**, Trần Vĩnh Hậu**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: khảo sát các hình thái lâm sàng và phẫu thuật nội soi tắc tá tràng bẩm sinh<br /> Số liệu và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu các trường hợp tắc tá tràng bẩm sinh được phẫu thuật nội<br /> soi ở bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 10 năm 2010.<br /> Kết quả: có hai bệnh nhân nữ bị tắc tá tràng do màng ngăn. Một trường hợp 15 tháng, trường hợp còn lại<br /> 6 tuổi. Không có biến chứng sau phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật (90 &120 phút), thời gian hậu phẫu (4 & 7<br /> ngày), thời gian bắt đầu cho ăn đường miệng một phần (2 & 4 ngày), thời gian bắt đầu cho ăn đường miệng<br /> hoàn toàn (3 & 5 ngày).<br /> Kết luận: phẫu thuật nội soi là kỹ thuật tốt cho đánh giá và điều trị tắc tá tràng bẩm sinh.<br /> Từ khóa: tắc tá tràng, màng ngăn tá tràng, phẫu thuật nội soi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> LAPAROSCOPIC TREATMENT OF CONGENITAL DUODENAL OBSTRUCTION<br /> Ho Tran Ban, Chiu Kin Hau, Tran Thanh Tri, Tran Vinh Hau<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 371 - 375<br /> Purpose: to study the clinical features and the laparotomy of congenital duodenal obstruction (CDO).<br /> Materials and methods: from May 2010 to October 2010, two patients of congenital duodenal obstruction<br /> who underwent laparotomy at Children Hospital No2 HCMC were evaluated retrospectively.<br /> Results: there were 2 girls who had CDO due to a web. One was 8 months old, and another was 6 years old.<br /> There weren’t any complications. Operative times (90 & 120 minutes), the length of postoperative hospitalization<br /> (4 & 7 days), time to initial feeding (2 & 4 days), and time to full oral intake (3 & 5 days).<br /> Conclusion: laparoscopy provides an excellent way to evaluate and treat CDO.<br /> Key words: duodenal obstruction, duodenal web, laparoscopy, duodenoduodenostomy.<br /> tràng hình kim cương mô tả bởi Kimura vào<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> năm 1990(5) đã trở thành tiêu chuẩn.<br /> Tắc tá tràng là dị tật bẩm sinh đường tiêu<br /> Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có những đột<br /> hóa với tỉ lệ 1/6000 trẻ sinh ra và thường kết hợp<br /> phá trong trong vòng 20 năm qua đã đưa đến<br /> với dị tật tim, hội chứng Down và các dị tật tiêu<br /> một phương pháp tiếp cận mới trong việc điều<br /> hóa khác(3).<br /> trị các trường hợp tắc tá tràng. Hiện nay đã có<br /> Trong vài thập niên qua, với tiến bộ của gây<br /> những báo cáo riêng lẽ kỹ thuật này ở các<br /> mê, hồi sức sơ sinh, dinh dưỡng và việc điều trị<br /> trung tâm trên thế giới. Tại Việt Nam chưa có<br /> tốt các dị tật bẩm sinh đi kèm nên tỉ lệ tử vong<br /> bất kỳ báo cáo nào hay nghiên cứu nào về<br /> đã giảm xuống còn 5 – 10%. Những trường hợp<br /> phẫu thuật điều trị teo và hẹp tá tràng qua nội<br /> tử vong thường do các bất thường liên quan –<br /> soi ổ bụng dù rằng các bệnh viện nhi lớn trong<br /> chủ yếu là dị tật tim(3,8).<br /> cả nước đã bắt đầu tiến hành kỹ thuật trên<br /> Nhiều kỹ thuật khác nhau đã được thực hiện<br /> trong thời gian gần đây.<br /> để sửa chữa tắc tá tràng, nhưng miệng nối tá tá<br /> * Bộ Môn Ngọai Nhi - ĐHYD TpHCM ** Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Địa chỉ liên hệ: Bs Trần Thanh Trí<br /> ĐT: (+84-8) 919443454<br /> <br /> Ngọai Nhi<br /> <br /> Email: tran khon@yahoo.com<br /> <br /> 371<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Chính vì lẽ đó, trong bài báo này, chúng tôi<br /> muốn chia sẽ kinh nghiệm phẫu thuật nội soi<br /> trong điều trị tắc tá tràng bẩm sinh ở bệnh viện<br /> Nhi Đồng 2.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả các trường hợp tắc tá tràng bẩm sinh<br /> được điều trị phẫu thuật nội soi từ tháng 5<br /> năm 2010 đến tháng 10 năm 2010 tại bệnh viện<br /> Nhi Đồng 2.<br /> <br /> Thám sát ruột bên dưới miệng nối. Lưu ống<br /> thông dạ dày.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ 5/2010 đến 10/2010, hai trường hợp tắc tá<br /> tràng được phẫu thuật nội soi.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Tắc tá tràng do nguyên nhân bên ngoài<br /> Tắc tá tràng không do nguyên nhân bẩm<br /> sinh<br /> <br /> Kỹ thuật<br /> Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, nằm<br /> ngữa ở cuối bàn mổ, được thông dạ dày và<br /> thông tiểu.<br /> Sát trùng da bụng.<br /> Phẫu thuật viên chính đứng phía chân bệnh<br /> nhi. Phẫu thuật viên phụ đứng bên trái phẫu<br /> thuật viên chính. Dụng cụ viên đứng bên phải<br /> phẫu thuật viên chính. Màn hình ở phía đầu và<br /> bên phải bệnh nhi.<br /> Đặt một trocar 6 mm tại rốn, bơm CO2 được<br /> làm ấm với lưu lượng 1 lít/phút với áp lực trong<br /> ổ bụng 8-10 mmHg đối với trẻ sơ sinh và 2-4<br /> lít/phút và 10-12 mmHg đối với trẻ nhũ nhi và<br /> trẻ lớn. Đặt thêm 3 trocar tại các vị trí dưới mũi<br /> ức và ngang rốn trái và phải. Sử dụng dụng cụ<br /> 2.8mm để tiến hành thám sát, bóc tách và làm<br /> miệng nối.<br /> Trường hợp teo tá tràng: miệng nối tá – tá<br /> tràng bên – bên theo Kimura với các nút chỉ<br /> đuợc thực hiện bên trong cơ thể bằng vicryl 5.0<br /> mũi rời 1 lớp.<br /> <br /> 372<br /> <br /> Trường hợp tắc tá tràng do màng ngăn:<br /> mở tá tràng chỗ vị trí tắc nghẽn. Màng ngăn tá<br /> tràng có thể được cắt bỏ qua một đường cắt<br /> dọc băng ngang qua vùng bị tắc. Đường cắt<br /> dọc được khâu ngang bằng vicryl 5.0 mũi rời 1<br /> lớp nhằm làm rộng miệng nối và ngăn ngừa<br /> hẹp miệng nối.<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm các trường hợp lâm sàng<br /> Tuổi<br /> Giới<br /> <br /> Trường hợp 1<br /> 15 tháng<br /> Nữ<br /> <br /> Lý do nhập viện<br /> <br /> Nôn<br /> <br /> Tiền sử<br /> <br /> Không<br /> <br /> Dị tật kết hợp<br /> <br /> Không<br /> <br /> Lâm sàng<br /> <br /> Nôn, khóc cơn<br /> trong 3 ngày<br /> <br /> Siêu âm<br /> <br /> Dạ dày dãn<br /> <br /> X quang bụng không<br /> sửa soạn &<br /> X quang đường tiêu<br /> hóa trên cản quang<br /> Thời gian phẫu thuật<br /> Thời gian bắt đầu<br /> cho ăn đường<br /> miệng một phần<br /> Thời gian bắt đầu<br /> nuôi ăn đường<br /> miệng hoàn toàn<br /> Biến chứng<br /> Thời gian nằm viện<br /> sau phẫu thuật<br /> <br /> Trường hợp 2<br /> 6 tuổi<br /> Nữ<br /> Co cứng tay<br /> chân<br /> Nôn kéo dài từ<br /> lúc sinh<br /> Hội chứng<br /> Down<br /> Nôn, bàn tay<br /> đỡ đẻ, duỗi<br /> cứng hai chân<br /> Bán tắc tá tràng<br /> do màng ngăn<br /> có lỗ thong<br /> <br /> Bán tắc tá tràng<br /> do màng ngăn có<br /> lỗ thông<br /> <br /> Bán tắc tá tràng<br /> do màng ngăn<br /> có lỗ thong<br /> <br /> 90 phút<br /> <br /> 120 phút<br /> <br /> 2 ngày<br /> <br /> 4 ngày<br /> <br /> 3 ngày<br /> <br /> 5 ngày<br /> <br /> Không<br /> <br /> Không<br /> <br /> 4 ngày<br /> <br /> 7 ngày<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Hình 1: X quang đường tiêu hóa trên cản quang cho<br /> thấy hình ảnh dãn dạ dày, phần đầu tá tràng và có ít<br /> thuốc cản quang ở đoạn ruột bên dưới (trường hợp 2)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Lâm sàng<br /> Hiện nay trong y văn ghi nhận chỉ có<br /> khoảng 100 trường hợp tắc tá tràng do màng<br /> ngăn có lỗ thông. Màng ngăn nằm ở đoạn D2 tá<br /> tràng chiếm 85 - 90% trong dị tật có màng<br /> ngăn(6).<br /> Có nhiều giả thuyết được đưa ra để giải thích<br /> dị tật này. Trong đó giả thuyết về teo ruột của<br /> Tandler được thừa nhận nhiều nhất, giới thiệu<br /> vào năm 1900. Tá tràng nguyên thủy là một ống<br /> rỗng. Từ tuần thứ tư của thai kỳ, các nút liên bào<br /> phát triển mạnh làm tá tràng trở thành ống đặc.<br /> Từ tuần thứ tám đến tuần thứ mười, xảy ra quá<br /> trình không bào hóa. Khi đó, khối liên bào bít nút<br /> hình thành các xoang rỗng dẫn đến các xoang<br /> rỗng này thông nối với nhau, làm tá tràng thông<br /> trở lại. Một khiếm khuyết nào đó, ở thời kỳ này sẽ<br /> gây ra màng ngăn tá tràng(11).<br /> Phần lớn, bệnh nhân không có triệu chứng<br /> hay biểu hiện không đặc hiệu nên trong một số<br /> trường hợp việc chẩn đoán bị hoãn đến tuổi<br /> trưởng thành. Trường hợp đầu của chúng tôi,<br /> <br /> Ngọai Nhi<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 2: Miệng nối tá tá tràng hoàn thành (trường hợp<br /> 1)<br /> <br /> chỉ xuất hiện nôn lúc 1 tuổi với chẩn đoán<br /> nhập viện là lồng ruột. Trường hợp thứ hai,<br /> phát hiện lúc 6 tuổi, nhập viện vì co giật sau<br /> nôn kéo dài. Nôn nhiều làm bệnh nhận bị mất<br /> nước và nhiễm kiềm.<br /> Nôn, trướng bụng thường là lý do nhập<br /> viện. Bệnh nhân thường “khó chịu” vùng<br /> thượng vị, hạ sườn phải và quanh. Tình trạng<br /> này nặng hơn khi ăn uống và dễ chịu hơn sau<br /> khi nôn, ợ hơi hay một tư thế cố định(6,7).<br /> Hình ảnh 2 bóng hơi duy nhất trong ổ bụng<br /> là dấu hiệu đặc thù của teo tá tràng. Những<br /> trường hợp tắc tá tràng không hoàn toàn ngoài<br /> dấu bóng đôi được mô tả ở trên còn có thể thấy<br /> một ít hơi ở các quai ruột bên dưới, chỉ với phim<br /> chụp bụng thẳng không chuẩn bị khó có thể xác<br /> định được chẩn đoán. Lúc này cần đến phim<br /> chụp dạ dày tá tràng có cản quang(2).<br /> <br /> Phẫu thuật nội soi<br /> Trước đây, nhiều nhà lâm sàng cho rằng trẻ<br /> em ổ bụng nhỏ nên khó thao tác. Tuy nhiên, với<br /> sự phát triển của đèn soi và dụng cụ nhỏ và<br /> quan trọng là thao tác nhẹ, khéo léo trong khi<br /> phẫu tích, thực hiện miệng nối làm tăng khả<br /> <br /> 373<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> năng quan sát phẫu trường. Các quai ruột<br /> trướng hơi trong các trường hợp tắc nghẽn<br /> đường tiêu hóa làm hạn chế phẫu trường rất<br /> nhiều nhưng không phải là trong trường hợp tắc<br /> tá tràng. Toàn bộ ruột non và ruột già được giải<br /> áp nên có thể quan sát đầu gần của tá tràng(4,9).<br /> Bax là người đầu tiên thực hiện nội soi nối tá<br /> tá tràng theo Kimura trong trường hợp teo tá<br /> tràng vào năm 2001(1).<br /> Vào năm 2002, Rothenberg thực hiện cắt<br /> màng ngăn tá tràng qua nội soi ở một trường<br /> hợp sơ sinh(9).<br /> Phẫu thuật kinh điển là mở bụng đường<br /> dưới hạ sườn phải. Mở tá tràng chỗ vị trí tắc<br /> nghẽn. Màng ngăn tá tràng có thể được cắt bỏ<br /> qua một đường mổ dọc băng ngang qua vùng bị<br /> tắc. Cần phải cẩn thận khi cắt màng ngăn vì<br /> bóng Vater thường đổ vào trên màng ngăn này,<br /> nên phải đảm bảo thấy rõ bóng Vater trong suốt<br /> quá trình phẫu thuật, bằng cách ta ép vào túi<br /> mật sẽ thấy rõ tia mật phun qua bóng Vater.<br /> Đường cắt dọc được đóng ngang với chỉ vicryl<br /> 4-0 hoặc 5-0 nhằm làm rộng miệng nối và ngăn<br /> ngừa chít hẹp miệng nối. Nếu nghi ngờ màng<br /> ngăn dạng túi gió, trong trường hợp này niêm<br /> mạc màng ngăn có thể kéo dài hơn vài phân so<br /> với gốc của nó, ta đặt một ống thông dạ dày, đẩy<br /> căng màng ngăn sẽ tạo nên chỗ lõm vào trên<br /> thành tá tràng, đó chính là điểm xuất phát của<br /> màng ngăn. Nhưng phương pháp xén màng<br /> ngăn là một phương pháp tương đối nguy hiểm,<br /> nó có nguy cơ gây tổn thương ống mật hoặc<br /> bóng Vater vốn không bình thường ở những<br /> bệnh nhân này.<br /> Trong phẫu thuật nội soi, do có thể điều<br /> chỉnh đèn soi sát vị trí cần thao tác nên có ba<br /> thuận lợi quan trọng là quan sát tốt vị trí tắc<br /> nghẽn, tránh tốn thương bóng Vater và dễ dàng<br /> thực hiện miệng nối, nhất là mặt sau khó quan<br /> sát trong phẫu thuật mở.<br /> <br /> 374<br /> <br /> Ngoài ra, lợi ích của phẫu thuật nội soi bao<br /> gồm thời gian nằm viện ngắn hơn, ít đau hơn,<br /> thẩm mỹ hơn và ít gây dính ruột so với phẫu<br /> thuật mở.<br /> Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi có những hạn<br /> chế là khó kiểm soát tình trạng teo ruột bên dưới<br /> – do khó thực hiện nghiệm pháp Webb như<br /> trong phẫu thuật mở để đánh giá sự thông<br /> thương của ruột. Chúng tôi chỉ có thể quan sát<br /> dọc chiều dài ruột, xem ruột có liên tục hay<br /> chênh lệch khẩu kính không. Nhưng nhiều<br /> nghiên cứu cho rằng tắc nghẽn bên dưới tá tràng<br /> chỉ nhỏ hơn 2% trường hợp.<br /> Mở thông dạ dày nhằm dẫn lưu giảm áp hậu<br /> phẫu đang được thảo luận. Một số phẫu thuật<br /> viên cho rằng nó thật sự cần thiết cho những trẻ<br /> đẻ non, ngược lại một số tác giả khác cho rằng chỉ<br /> cần đặt một thông dạ dày hoặc đặt ống thông dạ<br /> dày rồi luồn qua miệng nối để có thể nuôi ăn sớm<br /> 48 giờ sau phẫu thuật(10). Cả hai trường hợp của<br /> chúng tôi chỉ cần đặt thông dạ dày.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Phẫu thuật nội soi là kỹ thuật tốt cho đánh<br /> giá và điều trị tắc tá tràng bẩm sinh.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Bax N M (2001), “Laparoscopic duodenoduodenostomy for<br /> duodenal atresia ”, Sug Endosc, 15, pp. 217 - 219.<br /> Daniel von Allmen (2003), “Duodenal atresia”, Surgical<br /> Directives: Pediatric Surgery, Lippincott Williams & Wilkins,<br /> USA, pp 273-275<br /> Grosfeld JL, Rescorla FJ (1993), “Duodenal atresia and<br /> stenosis: reassessment of treatment and outcome based on<br /> antenatal diagnosis, pathologic variance, and long-term<br /> follow-up”, World J Surg, 17, pp 301 - 9.<br /> Kay S, Yoder S, Rothenberg S, (2009), “Laparoscopic<br /> duodenoduodenostomy in the neonate”, J Pediatr Surg, 44 (5),<br /> pp 906 - 8.<br /> Kimura K (1990), ”Diamond-shaped anastomosis for<br /> duodenal atresia: an experience with 44 patients over 15<br /> years”, J Pediatr Surg, 25, pp 977 - 8.<br /> Mahajan SK (2004), ”Duodenal diverticulum: Review of<br /> Literature”, Indian J Surg, 66, pp 1450 - 1453<br /> Melek M, Edirne YE (2008), ”Two cases of duodenal<br /> obstruction due to a congenital web”, World J Gastroenterol,<br /> 14(8), pp 1305 - 7.<br /> Murshed R, Nicholls G, Spitz L (1999), ”Intrinsic duodenal<br /> obstruction: trends in management and outcome over 45<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> years (1951-1995) with relevance to prenatal counselling”, Br J<br /> Obstet Gynecol, pp 1197 - 9.<br /> Rothenberg SS (2002), ”Laparoscopic duodenoduodenostomy<br /> for duodenal obstruction in infants and children”, J Pediatr<br /> Surg, Jul, 37 (7), pp 1088 - 9.<br /> Spilde TL, St Peter SD, Keckler SJ, Holcomb GW 3rd, Snyder<br /> CL, Ostlie DJ (2008), ”Open vs laparoscopic repair of<br /> <br /> Ngọai Nhi<br /> <br /> 11.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> congenital duodenal obstructions: a concurrent series”, J<br /> Pediatr Surg, Jun, 43(6), pp 1002 - 5.<br /> Tandler J. Zur Entwicklungsgeschichte des Menschlichen<br /> (1900), ”Duodenums im frühen Embryonal Stadium”,<br /> Gegenhaur Morphol Jahrbuch, 29, pp 187<br /> <br /> 375<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2