intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu áp dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị tắc ruột do dính sau mổ

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

77
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến cứu ở 2 bệnh viện: Nhân dân Gia định và Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh. Chẩn đoán tắc ruột do dính sau mổ trước mổ dựa trên lâm sàng, hình ảnh và rồi được xác chuẩn bằng những dấu hiệu trong mổ. Bệnh nhân được theo dõi đến 30 ngày sau mổ. Nghiên cứu nhằm mô tả những kết quả của gỡ dính ruột qua nội soi trong điều trị tắc ruột do dính sau mổ và xác lập những chỉ định áp dụng nó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu áp dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị tắc ruột do dính sau mổ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI  <br /> TRONG ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT DO DÍNH SAU MỔ <br /> Nguyễn Văn Hải**, Nguyễn Trung Tín**, Nguyễn Hoàng Bắc**, Lê Quan Anh Tuấn**, Lê Huy Lưu**, <br /> Nguyễn Hồng Sơn** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu:  Mô  tả  những  kết  quả  của  gỡ  dính  ruột  qua  nội  soi  trong  điều  trị  tắc  ruột  do  dính  sau  mổ <br /> (TRDDSM) và xác lập những chỉ định áp dụng nó. <br /> Phương  pháp: Nghiên cứu tiến cứu ở 2 bệnh viện: Nhân dân Gia định và Đại học Y Dược TP.Hồ Chí <br /> Minh. Chẩn đoán TRDDSM trước mổ dựa trên lâm sàng, hình ảnh và rồi được xác chuẩn bằng những dấu hiệu <br /> trong mổ. Bệnh nhân (BN) được theo dõi đến 30 ngày sau mổ. Kết cục chính của nghiên cứu là tỉ lệ thành công <br /> của gỡ dính ruột nội soi, tỉ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sau mổ. <br /> Kết quả: Có 81 BN trong nghiên cứu. Tuổi trung bình là 42 ± 16 tuổi. 93,8% BN có tiền sử mổ bụng ≤  2 <br /> lần. 96,2% BN có bụng trướng ít hay vừa. 69,1% BN có đường kính ruột dãn trên X quang ≤  4cm. Tỉ lệ thành <br /> công của gỡ dính ruột qua nội soi là 88,9% (bao gồm gỡ dính nội soi hoàn hoàn và nội soi hỗ trợ). Chuyển mổ mở <br /> 11,1%. Có 8 biến chứng thủng ruột trong mổ (9,9%). Tỉ lệ tử vong là 1,4%. Thời gian mổ trung bình ở nhóm <br /> gỡ dính nội soi hoàn toàn là 80 phút, ở nhóm gỡ dính nội soi hỗ trợ là 134 phút. Thời gian có trung tiện lại trung <br /> bình ở nhóm nội soi hoàn toàn là 33 giờ, ở nhóm nội soi hỗ trợ là 47 giờ. Nằm viện trung bình khoảng 4 ngày.  <br /> Kết  luận: Gỡ dính ruột qua nội soi tỏ ra an toàn và hiệu quả trong điều trị TRDDSM sau mổ ở những <br /> trường hợp được chọn lựa.  <br /> Từ khóa: Tắc ruột do dính, Phẫu thuật nội soi, Gỡ dính ruột. <br /> <br /> ABSTRACT  <br /> USING LAPAROSCOPIC SURGERY IN TREATMENT  <br /> OF POSTOPERATIVE ADHESIVE INTESTINAL OBSTRUCTION <br /> Nguyen Van Hai, Nguyen Trung Tin, Nguyen Hoang Bac, Le Quan Anh Tuan, Le Huy Luu,  <br /> Nguyen Hong Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 157 ‐ 165 <br /> Aims:  To  describe  the  early  results  of  laparoscopic  adhesiolysis  in  treatment  of  postoperative  adhesive <br /> intestinal obstruction and to withdraw the indications for using it. <br /> Methods:  This  is  prospective  study  performing  at  Gia  đinh’s  People  hospital  and  University  Medical <br /> hospital beween 3/ 2009 and 6/2012. Diagnosis of adhesive small bowel obstruction (SBO) was preoperatively <br /> based on clinical and imaging features and then was confirmed by operative findings. Patients were followed up <br /> for 30 days after operation.The main outcomes of study were successful rate of laparoscopic adhesiolysis, rate of  <br /> intra‐ and post‐operative complications.  <br /> Results:  There  were  81  patients  (pts)  in  the  study.  The  mean  age  was  42  ±  16  years.  93.8%  of  pts  had <br /> number of previous laparotomies ≤  2. 96.2% of pts had mild or moderate abdominal distention. Abdominal film <br /> showing dilatation of small bowel  ≤  4cm in 69.1% of pts. The successful rate of laparoscopic adhesiolysis was <br /> 88.9% (including total laparoscopic and laparoscopic‐assisted). Conversion rate to open procedure was 11.1%.  <br /> * Khoa Ngoại Tiêu hóa ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định  <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.Nguyễn Văn Hải   ĐT : 0903.602.989 <br /> <br />   Email : bsvanhai@yahoo.com <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 157<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> There was 8 (9.9%) intraoperative bowel perforations. Mortality was 1.4%. The mean time of operation were 80 <br /> minutes for total laparoscopic group and 134 minutes for laparoscopic‐assisted group. The mean time to have first <br /> bowel movement were 33 hours for total laparoscopic group and 47 hours for laparoscopic‐assisted group. The <br /> mean hospital stay was 4 days.    <br /> Conclusion: Laparoscopic adhesiolysis is safe and effective in treatment of postoperative adhesive intestinal <br /> obstruction provided that the patients are selected carefully. <br /> Keywords:  Adhesive intestinal obstruction, Laparoscopic surgery, Adhesiolysis. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Dính ruột sau mổ là nguyên nhân của 60%‐<br /> 80%  trường  hợp  tắc  ruột  cơ  học(3,7,10).  Điều  trị <br /> kinh điển tắc ruột do dính sau mổ (TRDDSM) là <br /> mổ mở sau khi điều trị bảo tồn không cải thiện <br /> hay  có  diễn  tiến  viêm  phúc  mạc  hay  hoại  tử <br /> ruột. Điều đáng nói là càng mổ lại, nguy cơ tắc <br /> ruột  do  dính  về  sau  càng  tăng,  ước  đoán  có <br /> khoảng  30%  trường  hợp  TRDDSM  phải  mổ  lại <br /> trong tương lai vì tắc ruột tái phát. <br /> Năm  1991,  Bastug  lần  đầu  tiên  phẫu  thuật <br /> nội  soi  (PTNS)  điều  trị  thành  công  một  trường <br /> hợp tắc ruột do dây dính. Về sau, với những tiến <br /> bộ của trang thiết bị và sự thuần thục trong kỹ <br /> thuật  mổ  qua  nội  soi,  đã  có  nhiều  công  trình <br /> nghiên cứu trên thế giới chứng minh những lợi <br /> ích  của  điều  trị  TRDDSM  bằng  PTNS  như:  hồi <br /> phục  nhanh,  nằm  viện  ngắn,  ít  biến  chứng  sau <br /> mổ...Tuy  vậy,  PTNS  điều  trị  TRDDSM  luôn  có <br /> những thử thách và khó khăn nhất định nên tỉ lệ <br /> thành  công  rất  thay  đổi,  tùy  thuộc  cách  chọn <br /> bệnh, mức độ tổn thương và tay nghề của phẫu <br /> thuật viên. <br /> Ở nước ta, gỡ dính ruột qua nội soi để điều <br /> trị  TRDDSM  cũng  đã  được  áp  dụng  ở  một  số <br /> bệnh viện có trang bị và phẫu thuật viên nội soi.  <br /> Nghiên cứu này nhằm xác định tỉ lệ thành công, <br /> tai  biến,  biến  chứng  của  PTNS  trong  điều  trị <br /> TRDDSM  và  xác  lập  các  tiêu  chuẩn  chọn  bệnh <br /> TRDDSM để áp dụng gỡ dính ruột qua nội soi.  <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Bệnh nhân (BN) bị TRDDSM có chỉ định mổ. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên cứu tiến cứu mô tả, đa trung tâm. <br /> <br /> 158<br /> <br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu <br /> Từ  tháng  3/2009  đến  tháng  6/2012,  tại  Bệnh <br /> viện Nhân dân Gia định và Bệnh viện Đại học Y‐<br /> Dược TP.Hồ Chí Minh.  <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh bước đầu <br /> ‐ Tất cả các trường hợp (t.h) TRDDSM được <br /> chẩn  đoán  căn  cứ  vào  triệu  chứng  lâm  sàng,  X <br /> quang và/hoặc CT bụng. <br /> ‐ Tiền sử mổ bụng: ưu tiên chọn những bệnh <br /> nhân có tiền sử mổ bụng từ 2 lần trở lại, không <br /> kể loại phẫu thuật trước đó. <br /> ‐ Tình trạng bụng: ưu tiên chọn những bệnh <br /> nhân  TRDDSM  có  bụng  trướng  ít  hay  vừa, <br /> không có dấu hiệu viêm phúc mạc. <br /> ‐  Không  có  các  chống  chỉ  định  của  phẫu <br /> thuật nội soi ổ bụng: suy hô hấp, bệnh tim phổi <br /> nặng, tụt huyết áp, rối loạn đông máu.... <br /> ‐ Đồng ý ký cam kết mổ sau khi nghe bác sĩ <br /> giải thích. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> ‐  Các  trường  hợp  TRDDSM  của  bệnh  viện <br /> mà  lần  mổ  trước  đó  ghi  nhận  dính  chặt,  phức <br /> tạp. <br /> ‐ Tiền sử mổ bụng > 4 lần. <br /> <br /> Phương  pháp  thực  hiện  gỡ  dính  ruột  qua  nội <br /> soi <br /> ‐ Chuẩn bị trước mổ giống như cho mổ mở <br /> gỡ  dính  ruột.  Tất  cả  bệnh  nhân  được  mổ  với <br /> phương pháp vô cảm là gây mê toàn thân.  <br /> ‐ Vào trocar đầu tiên 10mm theo kiểu hở, vị <br /> trí ở xa vết mổ cũ. Vị trí trocar này cũng thường <br /> là vị trí của ống soi. Sau khi đặt được trocar cho <br /> ống soi, bơm CO2 để tạo phẫu trường, quan sát <br /> đánh giá sơ bộ tổn thương dính và chọn vị trí để <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đặt tiếp 2 trocar 5mm dưới sự quan sát trực tiếp. <br /> <br /> chỉ 1 quai, màng dính lỏng lẻo, dễ gỡ. <br /> <br /> ‐ Tìm góc hồi manh tràng trước, từ đó thám <br /> sát ngược từ ruột xẹp đến ruột dãn, xác định vị <br /> trí  tắc,  kiểu  tắc  (bít  hay  thắt)  và  đánh  giá  tưới <br /> máu của ruột tắc.  Nếu  thấy  ruột  tắc  đã  hoại  tử <br /> hay  thủng  thì  chuyển  mổ  mở  ngay.  Nếu  ruột <br /> chưa hoại tử, thực hiện gỡ dính ruột qua nội soi. <br /> Gọi là gỡ được chỗ dính gây tắc khi thấy dịch và <br /> hơi  phía  trên  chỗ  tắc  bắt  đầu  lưu  thông  lại  dễ <br /> dàng qua ruột xẹp dưới chỗ tắc.  <br /> <br /> ‐  Dính nhiều nhưng lỏng lẻo khi dính ruột <br /> lên  thành  bụng  hơn  1  chỗ  hay  dính  ruột  với <br /> nhau  hơn  1  quai,  màng  dính  mỏng  hay  dày <br /> nhưng còn khoảng lỏng lẻo để cắt gỡ dính. <br /> <br /> ‐  Kiểm  tra  lại  các  chỗ  gỡ  dính  ruột.  Nếu  có <br /> tổn  thương  ruột  nhỏ,  gọn,  có  thể  khâu  qua  nội <br /> soi. Nếu thủng ruột có nguy cơ dây nhiễm nhiều <br /> thì chuyển mổ mở. <br /> <br /> Trong đánh giá kết quả sớm sau mổ, chúng <br /> tôi chia làm 3 nhóm để dễ thống kê và so sánh <br /> kết quả: <br /> <br /> ‐ Sau mổ, tiếp tục bồi hoàn nước – điện giải, <br /> khám hàng ngày đánh giá tình trạng toàn thân <br /> và tại chỗ, có thể cho thuốc tăng nhu động ruột <br /> (Primperan,  Neostigmin)  ngay  từ  sau  mổ,  cho <br /> bệnh  nhân  xoay  trở  vận  động  sớm  ngay  trong <br /> ngày hậu phẫu 1. Ống Levin được rút khi bụng <br /> bớt trướng, nghe có nhu động ruột lại nhiều cho <br /> dù chưa có trung tiện. Tùy theo tình trạng bụng, <br /> cho uống lại trước hay sau khi có trung tiện. Cho <br /> BN ra viện khi không có biến chứng sớm và đã <br /> hoàn  toàn  hồi  phục  lưu  thông  ruột.  Hẹn  tái <br /> khám 1 tuần, 2 tuần và 4 tuần sau ra viện.  Sau <br /> thời  gian  đó,  hẹn  tái  khám  bất  cứ  lúc  nào  đau <br /> bụng lại. <br /> <br /> Thu thập và xử lý số liệu <br /> Số liệu được thu thập theo biểu mẫu chung, <br /> tập trung vào các yếu tố sau: số lần và loại mổ <br /> bụng trước (cả mổ mở và nội soi), đặc điểm lâm <br /> sàng  (đau  bụng,  bí  trung  đại  tiện,  nôn  ói,  thời <br /> gian từ lúc có triệu chứng ban đầu đến lúc mổ), <br /> dấu  hiệu  X  quang  hay  CT,  số  trocar  sử  dụng, <br /> đặc  điểm  thương  tổn  trong  mổ,  tai  biến  trong <br /> mổ, biến chứng sau mổ, diễn tiến hồi phục sau <br /> mổ (gồm thời gian có trung tiện lại, mang Levin <br /> sau mổ,  ăn uống lại, nằm viện sau mổ).   <br /> Về  mức  độ  dính,  chúng  tôi  chia  làm  3  mức <br /> độ để dễ thống kê: <br /> ‐  Dính  ít  khi  dây  dính  đơn  độc,  dính  ruột <br /> lên thành bụng chỉ 1 chỗ hay dính ruột với nhau <br /> <br /> ‐  Dính  nhiều  và  chặt  khi  dính  ruột  lên <br /> thành  bụng  hơn  1  chỗ  hay  dính  ruột  với  nhau <br /> hơn  1  quai,  màng  dính  dày,  chặt,  không  còn <br /> khoảng  lỏng  lẻo  giữa  ruột  và  thành  bụng  hay <br /> giữa các thành ruột với nhau để cắt gỡ dính. <br /> <br /> ‐  Gỡ  dính  ruột  qua  nội  soi  hoàn  toàn  khi <br /> thực hiện được gỡ dính cũng như xử trí các tai <br /> biến,  biến  chứng  trong  mổ  hoàn  toàn  qua  nội <br /> soi. <br /> ‐  Gỡ dính ruột qua nội soi hỗ trợ khi phải  <br /> phối hợp mổ mở nhỏ (đường mổ  4cm. <br /> <br /> Thương tổn trong mổ <br /> Thương tổn gây tắc dạng dây dính gặp ở 33 <br /> t.h  (40,7%),  dạng  dính  lên  vết  mổ  hay  thành <br /> bụng  ngoài  vết  mổ  gặp  ở  29  t.h  (35,8%),  dạng <br /> dính các quai ruột với nhau gặp ở 19 t.h (23,5%). <br /> Về  mức  độ  dính,  37  t.h  (45,7%)  dính  ít,  37  t.h <br /> (45%) dính nhiều nhưng lỏng lẻo, 10 t.h (12,3%) <br /> dính nhiều và chặt.  <br /> <br /> Thời gian mổ  <br /> Thời  gian  mổ  trung  bình  ở  nhóm  gỡ  dính <br /> qua nội soi hoàn toàn là 79,9   43,3 phút, ở nhóm <br /> gỡ dính qua nội soi hỗ trợ là 134,2 ± 40,5 phút, ở <br /> nhóm chuyển mổ mở là 136,7 ± 58,1 phút.   <br /> <br /> Thành công và biến chứng, tử vong <br /> Bảng 6. Khảo sát liên quan một số yếu tố đến thành <br /> công của gỡ dính ruột nội soi <br /> Thất bại Thành công<br /> p<br /> Tiền sử<br /> ≤ 2 lần<br /> 8<br /> 68<br /> 0,4539<br /> mổ bụng<br /> > 2 lần<br /> 1<br /> 4<br /> Trướng<br /> không hay ít<br /> 8<br /> 52<br /> 0,4339<br /> bụng<br /> vừa hay nhiều<br /> 1<br /> 20<br /> Đường<br /> ≤ 4cm<br /> 5<br /> 51<br /> 0,4471<br /> kính ruột<br /> > 4cm<br /> 4<br /> 21<br /> Kiểu dính<br /> 0,0753<br /> dây dính<br /> 1<br /> 32<br /> dính thành bụng hay<br /> các quai ruột với nhau<br /> Mức độ dính :<br /> dính ít hay dính nhiều<br /> nhưng lỏng lẻo<br /> dính nhiều và chặt<br /> <br /> 8<br /> <br /> 40<br /> <br /> 5<br /> <br /> 66<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0,0115<br /> <br /> Trong  81  t.h,  gỡ  dính  ruột  được  thực  hiện <br /> hoàn toàn qua nội soi ở 66 t.h (81,5%). Có 6 t.h <br /> (7,4%)  phải  kết  hợp  mổ  mở  nhỏ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1