TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI HỖ TRỢ CẮT TUYẾN ỨC QUA ĐƢỜNG CỔ KẾT<br />
HỢP CẮT GẦN HOÀN TOÀN TUYẾN GIÁP: BÁO CÁO<br />
3 TRƢỜNG HỢP ĐẦU TIÊN ĐƢỢC THỰC HIỆN TẠI BỆNH VIỆN 103<br />
Ngô Văn Hoàng Linh*; Nguyễn Hồng Hiên**<br />
TÓM TẮT<br />
Bệnh nhược cơ (NC) có thể kèm theo các bệnh lý tuyến giáp (TG) trên cùng một bệnh nhân (BN).<br />
Tiến triển và kết quả điều trị 2 bệnh này có ảnh hưởng lẫn nhau, nhất là khi BN có chỉ định điều trị<br />
ngoại khoa (cắt tuyến ức điều trị bệnh NC và cắt TG điều trị bệnh TG). Tại Bệnh viện 103, Học viện<br />
Quân y phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ đã được thực hiện từ tháng 6 - 2009.<br />
Kết quả thu được cho phép chúng tôi sử dụng kỹ thuật mổ này kết hợp cắt tuyến ức đồng thời cắt gần<br />
hoàn toàn TG điều trị cho BN NC có kèm bệnh lý TG cã chỉ định điều trị ngoại khoa. Từ tháng 4 - 2010<br />
đến 01 - 2012, Bệnh viện 103 đã thực hiện thành công 3 trường hợp mổ nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức<br />
qua đường cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn TG ở BN NC có kèm bệnh bướu giáp đa nhân hoặc<br />
Basedow. Đây có thể là những trường hợp được áp dụng kỹ thuật mổ này lần đầu tiên ở nước ta.<br />
* Từ khoá: Cắt tuyến ức; Cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ; Bệnh nhược cơ kèm theo<br />
bệnh lý tuyến giáp.<br />
<br />
VIDEO-ASSISTED TRANSCERVICAL THYMECTOMY COMBINEd<br />
with SUBTOTAL THYROIDECTOMY AT THE SAME oPERATION:<br />
REPORT THE 3 FIRST CASES PERFORMED IN 103 HOSPITAL<br />
SUMMARY<br />
Myasthenia Gravis can be associated with thyroid diseases in the same patient and in such case<br />
the progress and treatment results of both diseases may be interworked each other, especially the<br />
patient should have been indicated for surgical treatment (thymectomy for myasthenia Gravis and<br />
thyroidectomy for thyroid diseases). In 103 Hospital, since 6 - 2009 the video-assisted transcervical<br />
thymectomy had been performed for treatment of myasthenia Gravis. The results obtained help us to<br />
apply this technique to perform thymectomy and subtotal thyroidectomy at the same operation for<br />
treatment of case of myasthenia Gravis associated with thyroid diseases. From 4 - 2010 to 1 - 2012<br />
in 103 Hospital (we have successfully performed the video-assisted transcervical thymectomy and<br />
subtotal thyroidectmy at the same operation for 3 cases of myasthenia Gravis associated with<br />
multinodular goiter or Graves’disease. These may be the first cases of video-assisted transcervical<br />
thymectomy and subtotal thyroidectomy at the same operation in Vietnam.<br />
* Key words: Thymectomy; Video-assisted transcervical thymectomy; Myasthenia Gravis associated<br />
with thyroid disease.<br />
* Bệnh viện 103<br />
** Trung tâm Giám định Y khoa Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Văn Hoàng Linh<br />
ngovanhoanglinh@yahoo.com.vn<br />
<br />
161<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh NC có thể kèm theo các bệnh TG<br />
với tỷ lệ gặp từ 3 - 8% [4, 6, 7, 8]. Trong các<br />
trường hợp có tiến triển cũng như kết quả<br />
điều trị của hai bệnh đều có ảnh hưởng<br />
nhất định đến nhau. Đặc biệt khi có chỉ định<br />
điều trị ngoại khoa phải mổ cắt tuyến ức<br />
điều trị bệnh NC, đồng thời phải mổ cắt gần<br />
hoàn toàn TG điều trị bệnh bướu giáp đa<br />
nhân hoặc bệnh Basedow [1]. Đây là một<br />
vấn đề khá khó khăn: nếu mổ cắt tuyến<br />
giáp trước, nguy cơ sau mổ có biến chứng<br />
suy hô hấp và cơn NC nặng hơn sẽ khó<br />
tránh khỏi, còn nếu mổ cắt tuyến ức trước,<br />
phải đợi một thời gian dài sau mổ mới có<br />
thể tính đến cuộc mổ thứ hai để cắt TG, vì<br />
cắt tuyến ức thường là một cuộc mổ lớn,<br />
mất một thời gian nhất định sau mổ để BN<br />
hồi phục.<br />
Tại Bệnh viện 103, từ tháng 6 - 2009 lần<br />
đầu tiên thực hiện phẫu thuật nội soi hỗ trợ<br />
cắt tuyến ức qua đường cổ điều trị bệnh<br />
NC. Kết quả thu được cho thấy kỹ thuật này<br />
có ưu điểm nổi bật là giảm tối thiểu mức độ<br />
xâm hại lồng ngực, hạn chế biến chứng sau<br />
mổ, đảm bảo cắt bỏ triệt để tuyến ức [3, 4]<br />
Kết quả thu được cho phép chúng tôi<br />
nghiên cứu áp dụng kỹ thuật này để mổ cắt<br />
tuyến ức kết hợp cắt gần hoàn toàn TG qua<br />
cùng một đường mổ trong cùng một cuộc<br />
mổ. Đây có lẽ là những trường hợp được<br />
áp dụng kỹ thuật mổ này lần đầu tiên ở<br />
nước ta và nghiên cứu này muốn nêu lên<br />
những kết quả bước đầu đã thu được.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
3 BN bị bệnh NC kết hợp với bệnh TG<br />
(1 bị bướu giáp đa nhân, 2 bị Basedow)<br />
được mổ cắt bỏ tuyến ức kết hợp cắt gần<br />
hoàn toàn TG trong tổng số 45 BN NC mổ<br />
<br />
nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ tại<br />
Bệnh viện 103 từ 6 - 2010 đến 6 - 2012.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả lâm sàng ca bệnh.<br />
TRÌNH BÀY CÁC CA BỆNH<br />
1. BN thứ nhất.<br />
Lê Thị H, nữ, sinh năm 1985. Vào viện<br />
ngày 01 - 4 - 2010.<br />
Chẩn đoán trước mổ: NC nhóm IIB, kèm<br />
bướu giáp đa nhân độ III.<br />
* Tóm tắt triệu chứng:<br />
Từ tháng 11 - 2009 xuất hiện khối u<br />
vùng cổ, người mệt mỏi, sút cân. Được<br />
khám và điều trị tại Bệnh viện tỉnhThanh<br />
Hoá với chẩn đoán bệnh bướu giáp nhiễm<br />
độc, các triệu chứng đỡ, nhưng bướu giáp<br />
vẫn to. Từ cuối tháng 2 - 2010, xuất hiện<br />
sụp mi mắt phải (chiều nặng hơn sáng) kèm<br />
theo lác ngoài, làm việc chóng mệt mỏi,<br />
nhai mỏi, nuốt hay nghẹt, nói ngọng, khi<br />
nghỉ ngơi thấy đỡ. Được khám và điều trị<br />
tại Bệnh viện 103 với chẩn đoán NC nhóm<br />
IIB, dùng thuốc kháng acetylclolinesterase<br />
(mytelas, mestinol) các triệu chứng đỡ. Vào<br />
Bệnh viện 103 lần này trong tình trạng còn<br />
sụp mi mắt 2 bên (phải nặng hơn trái), yếu<br />
cơ tứ chi, bướu giáp đa nhân độ III, mạch<br />
88 lần/phút, huyết áp 100/60 mmHg.<br />
Xét nghiệm máu: nhóm máu: O, hồng cầu:<br />
4,5 triệu/l, bạch cầu: 8,8 G/l, Urê: 4,0 mmol/l,<br />
glucoza: 4,5 mmol/l, creatinin: 48 μmol/l, TSH:<br />
0,046m IU/ml, FT3: 4,94 pg/ml, FT4: 1,7 ng/dl.<br />
Điện tim: bình thường. Test prostigmin dương<br />
tính.<br />
Siêu âm TG: bướu giáp to lan toả. X quang<br />
lồng ngực (thẳng và nghiêng): bóng trung<br />
thất giãn, có bóng mờ sau xương ức. CTscanner lồng ngực có bơm khí trung thất:<br />
hình ảnh tuyến ức phì đại.<br />
<br />
162<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
dẫn lưu trung thất hút liên tục. Đóng vết mổ.<br />
Thời gian mổ 75 phút.<br />
- Diễn biến sau mổ: sau mổ, BN được<br />
chuyển về theo dõi và điều trị tại khoa lâm<br />
sàng. Rút dẫn lưu ngày thứ 3 sau mổ. Diễn<br />
biến sau mổ ổn định. Vết mổ liền sẹo kỳ<br />
đầu. BN ra viện sau mổ 7 ngày trong tình<br />
trạng ổn định.<br />
* Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ:<br />
- Tuyến giáp: bướu giáp đơn thuần dạng<br />
cục, nhu mô TG bị các dải xơ chia cắt thành<br />
từng túi tuyến, biểu mô tuyến hình khối vuông,<br />
có nơi tăng sản.<br />
Hình 1: Hình ảnh tuyến ức phì đại trên phim<br />
chụp CT lồng ngực trước mổ.<br />
<br />
- Tuyến ức: tăng sản tuyến ức: các tiểu<br />
thuỳ tuyến ức lớn với nhiều thể Hassall, các<br />
tế bào lympho tăng sinh mạnh.<br />
<br />
* Tóm tắt quá trình phẫu thuật: mổ ngày<br />
12 - 4 - 2010.<br />
Vô cảm: mê nội khí quản, không dùng thuốc<br />
giãn cơ.<br />
- Cắt gần hoàn toàn TG: BN nằm ngửa,<br />
cổ ưỡn. Rạch da đường cổ dài khoảng 6 cm<br />
cách bờ trên hõm ức khoảng 2 cm. Bóc<br />
tách vạt da lên trên tới dưới sụn giáp, tách<br />
dọc đường giữa các cơ dưới móng để bộc<br />
lộ bướu giáp to lan tỏa 2 thuỳ. Tiến hành<br />
cắt gần hoàn toàn 2 thuỳ, để lại mỗi thuỳ<br />
khoảng 5 g nhu mô.<br />
- Cắt bỏ tuyến ức: chuyển tư thế BN để<br />
cổ ưỡn tối đa, vai kê cao, bộc lộ tối đa vùng<br />
cổ. Bóc tách vạt da đường mổ cổ xuống<br />
dưới tới bờ trên xương ức, tách dọc đường<br />
giữa cơ dưới móng, cắt dây chằng liên đòn,<br />
tách cân ức giáp vào trung thất trước, bộc<br />
lộ cực trên 2 thuỳ tuyến ức. Dưới sự hỗ trợ<br />
của camera nội soi, tiến hành phẫu tích cắt<br />
bỏ từng thuỳ tuyến ức và tổ chức mỡ xung<br />
quanh. Kiểm tra cầm máu kỹ vùng mổ, đặt<br />
<br />
Hình 2: Vùng mổ sau khi đã cắt bỏ gần hoàn<br />
toàn TG, đồng thời cắt bỏ tuyến ức qua<br />
cùng một đường mổ qua đường cổ.<br />
2. BN thứ hai.<br />
Nguyễn Thị Th, nữ, sinh năm 1977. Vào<br />
viện ngày 05 - 12 - 2011.<br />
Chẩn đoán trước mổ: NC nhóm IIA, kèm<br />
bệnh Basedow giai đoạn bình giáp, bướu<br />
giáp lan toả độ III.<br />
* Tóm tắt triệu chứng:<br />
<br />
163<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
Từ tháng 4 - 2011 xuất hiện ăn nhiều,<br />
nhưng người gày sút, vùng cổ trước to dần,<br />
hay hồi hộp, tim đập nhanh, bàn tay run và<br />
ra nhiều mồ hôi. Được khám và điều trị tại<br />
Bệnh viện Nội Tiết TW với chẩn đoán<br />
Basedow, sau 3 tháng, các triệu chứng giảm<br />
dần, nhưng bướu giáp vẫn to.<br />
Từ tháng 9 - 2011 thấy mắt nhìn mờ, tới<br />
khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Hà Đông<br />
không khỏi, sau đó thấy xuất hiện sụp mi<br />
mắt 2 bên tăng dần, yếu mỏi tay chân, sáng<br />
nặng hơn chiều. Được khám và điều trị tại<br />
Bệnh viện 103 với chẩn đoán NC nhóm IIA,<br />
dùng các thuốc kháng acetylclolinesterase<br />
(mestinol, mytelas), triệu chứng đỡ. Vào Bệnh<br />
viện 103 lần này trong tình trạng: sụp mi mắt<br />
2 bên (trái nặng hơn phải), yếu mỏi chân tay,<br />
bướu giáp to lan tỏa độ III, mạch 80 lần/phút,<br />
huyết áp 100/60 mmHg. Test prostigmin dương<br />
tính.<br />
Xét nghiệm máu: nhóm máu: B, hồng cầu:<br />
5,03 triệu/l, bạch cầu: 4,33 G/l. HST: 128 g/l,<br />
ure: 3,8 mmol/l, glucoza: 4,2 mmol/l. Creatinin:<br />
61 μmol/l; TSH: 0,02 mIU/ml, FT3: 3,45 pg/ml,<br />
FT4: 0,95 ng/dl.<br />
Siêu âm TG: bướu giáp to lan toả. CTscanner lồng ngực có bơm khí trung thất:<br />
tuyến ức to, theo dõi hình ảnh u tuyến ức.<br />
Điện cơ: test kích thích lặp lại có biểu<br />
hiện NC.<br />
* Tóm tắt quá trình phẫu thuật: mổ ngày<br />
21 - 12 - 2011.<br />
Vô cảm: mê nội khí quản, không dùng thuốc<br />
giãn cơ.<br />
- Cắt gần hoàn toàn TG: BN nằm ngửa,<br />
cổ ưỡn. Rạch da đường cổ dài 7 cm, cách<br />
bờ trên hõm ức khoảng 2 cm. Bóc tách vạt<br />
da lên trên tới dưới sụn giáp, tách dọc<br />
đường giữa các cơ dưới móng để bộc lộ<br />
bướu giáp, bướu giáp to lan tỏa 2 thuỳ.<br />
<br />
Tiến hành cắt gần hoàn toàn 2 thuỳ TG, để<br />
lại mỗi thuỳ khoảng 6 g nhu mô.<br />
- Cắt bỏ tuyến ức: chuyển tư thế BN để<br />
cổ ưỡn tối đa, vai kê cao, bộc lộ tối đa vùng<br />
cổ. Bóc tách vạt da đường mổ cổ xuống<br />
dưới tới bờ trên xương ức, tách dọc đường<br />
giữa các cơ dưới móng, cắt dây chằng liên<br />
đòn, tách cân ức giáp vào trung thất trước,<br />
bộc lộ tuyến ức. Dưới sự hỗ trợ của camera<br />
nội soi, tiến hành phẫu tích cắt bỏ từng thuỳ<br />
tuyến ức và tổ chức mỡ xung quanh. Kiểm<br />
tra cầm máu kỹ vùng mổ và đặt dẫn lưu<br />
trung thất có hút liên tục. Đóng kín vết mổ.<br />
Thời gian mổ 90 phút.<br />
- Diễn biến sau mổ: BN sau mổ được<br />
đưa về theo dõi và điều trị tại khoa lâm<br />
sàng. Rút dẫn lưu trung thất ngày thứ 3 sau<br />
mổ. Diễn biến sau mổ ổn định. Vết mổ liền<br />
sẹo kỳ đầu. BN ra viện sau mổ 13 ngày<br />
trong tình trạng ổn định<br />
* Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ:<br />
- Tuyến giáp: các nang đa hình thái, lòng<br />
chứa keo loãng, lót lòng nang là biểu mô<br />
vuông hoặc trụ, có tăng sản biểu mô tạo<br />
nhú, mô đệm xâm nhiễm lympho bào, các<br />
mạch máu xung huyết.<br />
- Tuyến ức: tăng sản tuyến ức, tổ chức<br />
tuyến ức với các tiểu thùy lympho lớn nhỏ,<br />
các tế bào lympho tăng sinh có nhân to nhỏ<br />
đều nhau, giữa các thùy có các tiểu thể<br />
Hassall và xen kẽ có các tế bào dạng biểu<br />
mô.<br />
3. BN thứ ba.<br />
Từ Mai H, nữ, sinh năm 1981. Vào viện<br />
ngày 23 - 12 - 2011.<br />
Chẩn đoán trước mổ: NC nhóm IIA, kèm<br />
bệnh Basedow giai đoạn bình giáp, bướu<br />
giáp lan toả độ III.<br />
* Tóm tắt triệu chứng:<br />
Từ tháng 12 - 2006 đã xuất hiện sụp 2<br />
mi mắt tăng dần. BN tới khám và điều trị tại<br />
Bệnh viện Bạch Mai với chẩn đoán NC<br />
<br />
164<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br />
nhóm I, thấy bệnh thuyên giảm. Từ tháng<br />
11 - 2010, phát hiện thấy có bướu ở vùng<br />
cổ trước, bướu to dần, kèm theo gày sút<br />
cân, đánh trống ngực, ra nhiều mồ hôi, run<br />
tay, hai mắt lồi nhẹ. Được khám và điều trị<br />
tại Bệnh viện 103 với chẩn đoán Basedow,<br />
sau điều trị các triệu chứng đỡ. Gần đây lại<br />
thấy xuất hiện sụp nhiều cả 2 mi mắt, yếu<br />
mỏi tứ chi thay đổi trong ngày. Vào Bệnh<br />
viện 103 lần này trong tình trạng: sụp mi<br />
mắt 2 bên (phải nặng hơn trái), hai mắt vẫn<br />
lồi nhẹ, yếu mỏi tứ chi, nhai chóng mỏi, bướu<br />
giáp to độ III lan toả 2 thuỳ, mạch 84 lần/phút,<br />
huyết áp 120/80 mmHg. Test prostigmin<br />
dương tính.<br />
Xét nghiệm máu: nhóm máu: O, hồng cầu:<br />
4,66 triệu/l, bạch cầu: 13,4 G/l. ST: 136 g/l,<br />
ure: 7,9mmol/l, glucoza: 4,3 mmol/l. Creatinin:<br />
71 μmol/l; TSH: 6,0 mIU/ml, FT3: 4,03 pg/ml,<br />
FT4: 1,29 ng/dl.<br />
Siêu âm TG: bướu giáp to lan tỏa 2 thuỳ.<br />
CT-scanner lồng ngực có bơm khí trung<br />
thất: tuyến ức to, theo dõi hình ảnh u tuyến<br />
ức.<br />
* Tóm tắt quá trình phẫu thuật: mổ ngày<br />
04 - 01 - 2012<br />
Vô cảm: mê nội khí quản, không dùng thuốc<br />
giãn cơ.<br />
* Quá trình phẫu thuật:<br />
- Cắt gần hoàn toàn TG: BN nằm ngửa,<br />
cổ ưỡn. Rạch da đường cổ dài 6 cm cách<br />
bờ trên hõm ức khoảng 2 cm. Bóc tách vạt<br />
da lên trên tới dưới sụn giáp, tách dọc giữa<br />
các cơ dưới móng để bộc lộ bướu giáp to<br />
lan tỏa cả 2 thuỳ. Tiến hành cắt gần hoàn<br />
toàn 2 thuỳ TG, để lại mỗi thuỳ khoảng 5 g<br />
nhu mô.<br />
- Cắt bỏ tuyến ức: chuyển tư thế BN để<br />
cổ ưỡn tối đa, vai kê cao, bộc lộ tối đa vùng<br />
cổ. Bóc tách vạt da đường mổ cổ xuống dưới<br />
<br />
tới bờ trên xương ức, tách dọc đường giữa<br />
các cơ dưới móng, cắt dây chằng liên đòn,<br />
tách cân ức giáp vào trung thất trước, bộc<br />
lộ tuyến ức. Dưới sự hỗ trợ của camera nội<br />
soi, tiến hành phẫu tích cắt bỏ từng thuỳ<br />
tuyến ức và tổ chức mỡ xung quanh. Kiểm<br />
tra cầm máu kỹ vùng mổ và đặt dẫn lưu<br />
trung thất. Đóng kín vết mổ. Thời gian mổ<br />
60 phút.<br />
Diễn biến sau mổ: BN sau mổ được đưa<br />
về theo dõi và điều trị tại khoa lâm sàng.<br />
Rút dẫn lưu trung thất ngày thứ 3 sau mổ.<br />
Diễn biến sau mổ ổn định. Vết mổ liền sẹo<br />
kỳ đầu. BN ra viện sau mổ 8 ngày trong tình<br />
trạng ổn định<br />
* Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ:<br />
+ Tuyến giáp: các nang tuyến giáp to<br />
nhỏ khác nhau, trong lòng chứa keo loãng,<br />
lót lòng nang là biểu mô vuông hoặc trụ,<br />
các mạch máu xung huyết, có rải rác các<br />
dải xơ mảnh.<br />
+ Tuyến ức: tăng sản tuyến ức, tổ chức<br />
tuyến với các tiểu thùy lớn nhỏ với nhiều<br />
tiểu thể Hassall, các tế bào lympho tăng<br />
sinh mạnh có nhân to nhỏ đều nhau.<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Về chỉ định.<br />
Tuy có thể được coi có cùng cơ chế<br />
bệnh sinh là bệnh tự miễn dịch, nhưng sự<br />
kết hợp giữa bệnh NC và bệnh Basedow<br />
trên cùng một BN ít gặp. Mối liên quan thực<br />
sự giữa 2 bệnh này hiện vẫn là một vấn đề<br />
còn nhiều ý kiến chưa hoàn toàn thống nhất<br />
và đang được nghiên cứu tiếp, nhất là khi<br />
có chỉ định điều trị ngoại khoa. Do có cùng<br />
cơ chế bệnh tự miễn dịch, nên quá trình<br />
tiến triển của bệnh NC có thể ảnh hưởng<br />
<br />
165<br />
<br />