intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn tuyến giáp: Báo cáo 3 trường hợp đầu tiên được thực hiện tại Bệnh viện 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

49
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu áp dụng kỹ thuật phẫu thuật nội soi để mổ cắt tuyến ức kết hợp cắt gần hoàn toàn TG qua cùng một đường mổ trong cùng một cuộc mổ. Đây có lẽ là những trường hợp được áp dụng kỹ thuật mổ này lần đầu tiên ở nước ta và nghiên cứu này muốn nêu lên những kết quả bước đầu đã thu được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn tuyến giáp: Báo cáo 3 trường hợp đầu tiên được thực hiện tại Bệnh viện 103

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI HỖ TRỢ CẮT TUYẾN ỨC QUA ĐƢỜNG CỔ KẾT<br /> HỢP CẮT GẦN HOÀN TOÀN TUYẾN GIÁP: BÁO CÁO<br /> 3 TRƢỜNG HỢP ĐẦU TIÊN ĐƢỢC THỰC HIỆN TẠI BỆNH VIỆN 103<br /> Ngô Văn Hoàng Linh*; Nguyễn Hồng Hiên**<br /> TÓM TẮT<br /> Bệnh nhược cơ (NC) có thể kèm theo các bệnh lý tuyến giáp (TG) trên cùng một bệnh nhân (BN).<br /> Tiến triển và kết quả điều trị 2 bệnh này có ảnh hưởng lẫn nhau, nhất là khi BN có chỉ định điều trị<br /> ngoại khoa (cắt tuyến ức điều trị bệnh NC và cắt TG điều trị bệnh TG). Tại Bệnh viện 103, Học viện<br /> Quân y phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ đã được thực hiện từ tháng 6 - 2009.<br /> Kết quả thu được cho phép chúng tôi sử dụng kỹ thuật mổ này kết hợp cắt tuyến ức đồng thời cắt gần<br /> hoàn toàn TG điều trị cho BN NC có kèm bệnh lý TG cã chỉ định điều trị ngoại khoa. Từ tháng 4 - 2010<br /> đến 01 - 2012, Bệnh viện 103 đã thực hiện thành công 3 trường hợp mổ nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức<br /> qua đường cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn TG ở BN NC có kèm bệnh bướu giáp đa nhân hoặc<br /> Basedow. Đây có thể là những trường hợp được áp dụng kỹ thuật mổ này lần đầu tiên ở nước ta.<br /> * Từ khoá: Cắt tuyến ức; Cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ; Bệnh nhược cơ kèm theo<br /> bệnh lý tuyến giáp.<br /> <br /> VIDEO-ASSISTED TRANSCERVICAL THYMECTOMY COMBINEd<br /> with SUBTOTAL THYROIDECTOMY AT THE SAME oPERATION:<br /> REPORT THE 3 FIRST CASES PERFORMED IN 103 HOSPITAL<br /> SUMMARY<br /> Myasthenia Gravis can be associated with thyroid diseases in the same patient and in such case<br /> the progress and treatment results of both diseases may be interworked each other, especially the<br /> patient should have been indicated for surgical treatment (thymectomy for myasthenia Gravis and<br /> thyroidectomy for thyroid diseases). In 103 Hospital, since 6 - 2009 the video-assisted transcervical<br /> thymectomy had been performed for treatment of myasthenia Gravis. The results obtained help us to<br /> apply this technique to perform thymectomy and subtotal thyroidectomy at the same operation for<br /> treatment of case of myasthenia Gravis associated with thyroid diseases. From 4 - 2010 to 1 - 2012<br /> in 103 Hospital (we have successfully performed the video-assisted transcervical thymectomy and<br /> subtotal thyroidectmy at the same operation for 3 cases of myasthenia Gravis associated with<br /> multinodular goiter or Graves’disease. These may be the first cases of video-assisted transcervical<br /> thymectomy and subtotal thyroidectomy at the same operation in Vietnam.<br /> * Key words: Thymectomy; Video-assisted transcervical thymectomy; Myasthenia Gravis associated<br /> with thyroid disease.<br /> * Bệnh viện 103<br /> ** Trung tâm Giám định Y khoa Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Ngô Văn Hoàng Linh<br /> ngovanhoanglinh@yahoo.com.vn<br /> <br /> 161<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh NC có thể kèm theo các bệnh TG<br /> với tỷ lệ gặp từ 3 - 8% [4, 6, 7, 8]. Trong các<br /> trường hợp có tiến triển cũng như kết quả<br /> điều trị của hai bệnh đều có ảnh hưởng<br /> nhất định đến nhau. Đặc biệt khi có chỉ định<br /> điều trị ngoại khoa phải mổ cắt tuyến ức<br /> điều trị bệnh NC, đồng thời phải mổ cắt gần<br /> hoàn toàn TG điều trị bệnh bướu giáp đa<br /> nhân hoặc bệnh Basedow [1]. Đây là một<br /> vấn đề khá khó khăn: nếu mổ cắt tuyến<br /> giáp trước, nguy cơ sau mổ có biến chứng<br /> suy hô hấp và cơn NC nặng hơn sẽ khó<br /> tránh khỏi, còn nếu mổ cắt tuyến ức trước,<br /> phải đợi một thời gian dài sau mổ mới có<br /> thể tính đến cuộc mổ thứ hai để cắt TG, vì<br /> cắt tuyến ức thường là một cuộc mổ lớn,<br /> mất một thời gian nhất định sau mổ để BN<br /> hồi phục.<br /> Tại Bệnh viện 103, từ tháng 6 - 2009 lần<br /> đầu tiên thực hiện phẫu thuật nội soi hỗ trợ<br /> cắt tuyến ức qua đường cổ điều trị bệnh<br /> NC. Kết quả thu được cho thấy kỹ thuật này<br /> có ưu điểm nổi bật là giảm tối thiểu mức độ<br /> xâm hại lồng ngực, hạn chế biến chứng sau<br /> mổ, đảm bảo cắt bỏ triệt để tuyến ức [3, 4]<br /> Kết quả thu được cho phép chúng tôi<br /> nghiên cứu áp dụng kỹ thuật này để mổ cắt<br /> tuyến ức kết hợp cắt gần hoàn toàn TG qua<br /> cùng một đường mổ trong cùng một cuộc<br /> mổ. Đây có lẽ là những trường hợp được<br /> áp dụng kỹ thuật mổ này lần đầu tiên ở<br /> nước ta và nghiên cứu này muốn nêu lên<br /> những kết quả bước đầu đã thu được.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 3 BN bị bệnh NC kết hợp với bệnh TG<br /> (1 bị bướu giáp đa nhân, 2 bị Basedow)<br /> được mổ cắt bỏ tuyến ức kết hợp cắt gần<br /> hoàn toàn TG trong tổng số 45 BN NC mổ<br /> <br /> nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ tại<br /> Bệnh viện 103 từ 6 - 2010 đến 6 - 2012.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả lâm sàng ca bệnh.<br /> TRÌNH BÀY CÁC CA BỆNH<br /> 1. BN thứ nhất.<br /> Lê Thị H, nữ, sinh năm 1985. Vào viện<br /> ngày 01 - 4 - 2010.<br /> Chẩn đoán trước mổ: NC nhóm IIB, kèm<br /> bướu giáp đa nhân độ III.<br /> * Tóm tắt triệu chứng:<br /> Từ tháng 11 - 2009 xuất hiện khối u<br /> vùng cổ, người mệt mỏi, sút cân. Được<br /> khám và điều trị tại Bệnh viện tỉnhThanh<br /> Hoá với chẩn đoán bệnh bướu giáp nhiễm<br /> độc, các triệu chứng đỡ, nhưng bướu giáp<br /> vẫn to. Từ cuối tháng 2 - 2010, xuất hiện<br /> sụp mi mắt phải (chiều nặng hơn sáng) kèm<br /> theo lác ngoài, làm việc chóng mệt mỏi,<br /> nhai mỏi, nuốt hay nghẹt, nói ngọng, khi<br /> nghỉ ngơi thấy đỡ. Được khám và điều trị<br /> tại Bệnh viện 103 với chẩn đoán NC nhóm<br /> IIB, dùng thuốc kháng acetylclolinesterase<br /> (mytelas, mestinol) các triệu chứng đỡ. Vào<br /> Bệnh viện 103 lần này trong tình trạng còn<br /> sụp mi mắt 2 bên (phải nặng hơn trái), yếu<br /> cơ tứ chi, bướu giáp đa nhân độ III, mạch<br /> 88 lần/phút, huyết áp 100/60 mmHg.<br /> Xét nghiệm máu: nhóm máu: O, hồng cầu:<br /> 4,5 triệu/l, bạch cầu: 8,8 G/l, Urê: 4,0 mmol/l,<br /> glucoza: 4,5 mmol/l, creatinin: 48 μmol/l, TSH:<br /> 0,046m IU/ml, FT3: 4,94 pg/ml, FT4: 1,7 ng/dl.<br /> Điện tim: bình thường. Test prostigmin dương<br /> tính.<br /> Siêu âm TG: bướu giáp to lan toả. X quang<br /> lồng ngực (thẳng và nghiêng): bóng trung<br /> thất giãn, có bóng mờ sau xương ức. CTscanner lồng ngực có bơm khí trung thất:<br /> hình ảnh tuyến ức phì đại.<br /> <br /> 162<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> dẫn lưu trung thất hút liên tục. Đóng vết mổ.<br /> Thời gian mổ 75 phút.<br /> - Diễn biến sau mổ: sau mổ, BN được<br /> chuyển về theo dõi và điều trị tại khoa lâm<br /> sàng. Rút dẫn lưu ngày thứ 3 sau mổ. Diễn<br /> biến sau mổ ổn định. Vết mổ liền sẹo kỳ<br /> đầu. BN ra viện sau mổ 7 ngày trong tình<br /> trạng ổn định.<br /> * Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ:<br /> - Tuyến giáp: bướu giáp đơn thuần dạng<br /> cục, nhu mô TG bị các dải xơ chia cắt thành<br /> từng túi tuyến, biểu mô tuyến hình khối vuông,<br /> có nơi tăng sản.<br /> Hình 1: Hình ảnh tuyến ức phì đại trên phim<br /> chụp CT lồng ngực trước mổ.<br /> <br /> - Tuyến ức: tăng sản tuyến ức: các tiểu<br /> thuỳ tuyến ức lớn với nhiều thể Hassall, các<br /> tế bào lympho tăng sinh mạnh.<br /> <br /> * Tóm tắt quá trình phẫu thuật: mổ ngày<br /> 12 - 4 - 2010.<br /> Vô cảm: mê nội khí quản, không dùng thuốc<br /> giãn cơ.<br /> - Cắt gần hoàn toàn TG: BN nằm ngửa,<br /> cổ ưỡn. Rạch da đường cổ dài khoảng 6 cm<br /> cách bờ trên hõm ức khoảng 2 cm. Bóc<br /> tách vạt da lên trên tới dưới sụn giáp, tách<br /> dọc đường giữa các cơ dưới móng để bộc<br /> lộ bướu giáp to lan tỏa 2 thuỳ. Tiến hành<br /> cắt gần hoàn toàn 2 thuỳ, để lại mỗi thuỳ<br /> khoảng 5 g nhu mô.<br /> - Cắt bỏ tuyến ức: chuyển tư thế BN để<br /> cổ ưỡn tối đa, vai kê cao, bộc lộ tối đa vùng<br /> cổ. Bóc tách vạt da đường mổ cổ xuống<br /> dưới tới bờ trên xương ức, tách dọc đường<br /> giữa cơ dưới móng, cắt dây chằng liên đòn,<br /> tách cân ức giáp vào trung thất trước, bộc<br /> lộ cực trên 2 thuỳ tuyến ức. Dưới sự hỗ trợ<br /> của camera nội soi, tiến hành phẫu tích cắt<br /> bỏ từng thuỳ tuyến ức và tổ chức mỡ xung<br /> quanh. Kiểm tra cầm máu kỹ vùng mổ, đặt<br /> <br /> Hình 2: Vùng mổ sau khi đã cắt bỏ gần hoàn<br /> toàn TG, đồng thời cắt bỏ tuyến ức qua<br /> cùng một đường mổ qua đường cổ.<br /> 2. BN thứ hai.<br /> Nguyễn Thị Th, nữ, sinh năm 1977. Vào<br /> viện ngày 05 - 12 - 2011.<br /> Chẩn đoán trước mổ: NC nhóm IIA, kèm<br /> bệnh Basedow giai đoạn bình giáp, bướu<br /> giáp lan toả độ III.<br /> * Tóm tắt triệu chứng:<br /> <br /> 163<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> Từ tháng 4 - 2011 xuất hiện ăn nhiều,<br /> nhưng người gày sút, vùng cổ trước to dần,<br /> hay hồi hộp, tim đập nhanh, bàn tay run và<br /> ra nhiều mồ hôi. Được khám và điều trị tại<br /> Bệnh viện Nội Tiết TW với chẩn đoán<br /> Basedow, sau 3 tháng, các triệu chứng giảm<br /> dần, nhưng bướu giáp vẫn to.<br /> Từ tháng 9 - 2011 thấy mắt nhìn mờ, tới<br /> khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Hà Đông<br /> không khỏi, sau đó thấy xuất hiện sụp mi<br /> mắt 2 bên tăng dần, yếu mỏi tay chân, sáng<br /> nặng hơn chiều. Được khám và điều trị tại<br /> Bệnh viện 103 với chẩn đoán NC nhóm IIA,<br /> dùng các thuốc kháng acetylclolinesterase<br /> (mestinol, mytelas), triệu chứng đỡ. Vào Bệnh<br /> viện 103 lần này trong tình trạng: sụp mi mắt<br /> 2 bên (trái nặng hơn phải), yếu mỏi chân tay,<br /> bướu giáp to lan tỏa độ III, mạch 80 lần/phút,<br /> huyết áp 100/60 mmHg. Test prostigmin dương<br /> tính.<br /> Xét nghiệm máu: nhóm máu: B, hồng cầu:<br /> 5,03 triệu/l, bạch cầu: 4,33 G/l. HST: 128 g/l,<br /> ure: 3,8 mmol/l, glucoza: 4,2 mmol/l. Creatinin:<br /> 61 μmol/l; TSH: 0,02 mIU/ml, FT3: 3,45 pg/ml,<br /> FT4: 0,95 ng/dl.<br /> Siêu âm TG: bướu giáp to lan toả. CTscanner lồng ngực có bơm khí trung thất:<br /> tuyến ức to, theo dõi hình ảnh u tuyến ức.<br /> Điện cơ: test kích thích lặp lại có biểu<br /> hiện NC.<br /> * Tóm tắt quá trình phẫu thuật: mổ ngày<br /> 21 - 12 - 2011.<br /> Vô cảm: mê nội khí quản, không dùng thuốc<br /> giãn cơ.<br /> - Cắt gần hoàn toàn TG: BN nằm ngửa,<br /> cổ ưỡn. Rạch da đường cổ dài 7 cm, cách<br /> bờ trên hõm ức khoảng 2 cm. Bóc tách vạt<br /> da lên trên tới dưới sụn giáp, tách dọc<br /> đường giữa các cơ dưới móng để bộc lộ<br /> bướu giáp, bướu giáp to lan tỏa 2 thuỳ.<br /> <br /> Tiến hành cắt gần hoàn toàn 2 thuỳ TG, để<br /> lại mỗi thuỳ khoảng 6 g nhu mô.<br /> - Cắt bỏ tuyến ức: chuyển tư thế BN để<br /> cổ ưỡn tối đa, vai kê cao, bộc lộ tối đa vùng<br /> cổ. Bóc tách vạt da đường mổ cổ xuống<br /> dưới tới bờ trên xương ức, tách dọc đường<br /> giữa các cơ dưới móng, cắt dây chằng liên<br /> đòn, tách cân ức giáp vào trung thất trước,<br /> bộc lộ tuyến ức. Dưới sự hỗ trợ của camera<br /> nội soi, tiến hành phẫu tích cắt bỏ từng thuỳ<br /> tuyến ức và tổ chức mỡ xung quanh. Kiểm<br /> tra cầm máu kỹ vùng mổ và đặt dẫn lưu<br /> trung thất có hút liên tục. Đóng kín vết mổ.<br /> Thời gian mổ 90 phút.<br /> - Diễn biến sau mổ: BN sau mổ được<br /> đưa về theo dõi và điều trị tại khoa lâm<br /> sàng. Rút dẫn lưu trung thất ngày thứ 3 sau<br /> mổ. Diễn biến sau mổ ổn định. Vết mổ liền<br /> sẹo kỳ đầu. BN ra viện sau mổ 13 ngày<br /> trong tình trạng ổn định<br /> * Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ:<br /> - Tuyến giáp: các nang đa hình thái, lòng<br /> chứa keo loãng, lót lòng nang là biểu mô<br /> vuông hoặc trụ, có tăng sản biểu mô tạo<br /> nhú, mô đệm xâm nhiễm lympho bào, các<br /> mạch máu xung huyết.<br /> - Tuyến ức: tăng sản tuyến ức, tổ chức<br /> tuyến ức với các tiểu thùy lympho lớn nhỏ,<br /> các tế bào lympho tăng sinh có nhân to nhỏ<br /> đều nhau, giữa các thùy có các tiểu thể<br /> Hassall và xen kẽ có các tế bào dạng biểu<br /> mô.<br /> 3. BN thứ ba.<br /> Từ Mai H, nữ, sinh năm 1981. Vào viện<br /> ngày 23 - 12 - 2011.<br /> Chẩn đoán trước mổ: NC nhóm IIA, kèm<br /> bệnh Basedow giai đoạn bình giáp, bướu<br /> giáp lan toả độ III.<br /> * Tóm tắt triệu chứng:<br /> Từ tháng 12 - 2006 đã xuất hiện sụp 2<br /> mi mắt tăng dần. BN tới khám và điều trị tại<br /> Bệnh viện Bạch Mai với chẩn đoán NC<br /> <br /> 164<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> nhóm I, thấy bệnh thuyên giảm. Từ tháng<br /> 11 - 2010, phát hiện thấy có bướu ở vùng<br /> cổ trước, bướu to dần, kèm theo gày sút<br /> cân, đánh trống ngực, ra nhiều mồ hôi, run<br /> tay, hai mắt lồi nhẹ. Được khám và điều trị<br /> tại Bệnh viện 103 với chẩn đoán Basedow,<br /> sau điều trị các triệu chứng đỡ. Gần đây lại<br /> thấy xuất hiện sụp nhiều cả 2 mi mắt, yếu<br /> mỏi tứ chi thay đổi trong ngày. Vào Bệnh<br /> viện 103 lần này trong tình trạng: sụp mi<br /> mắt 2 bên (phải nặng hơn trái), hai mắt vẫn<br /> lồi nhẹ, yếu mỏi tứ chi, nhai chóng mỏi, bướu<br /> giáp to độ III lan toả 2 thuỳ, mạch 84 lần/phút,<br /> huyết áp 120/80 mmHg. Test prostigmin<br /> dương tính.<br /> Xét nghiệm máu: nhóm máu: O, hồng cầu:<br /> 4,66 triệu/l, bạch cầu: 13,4 G/l. ST: 136 g/l,<br /> ure: 7,9mmol/l, glucoza: 4,3 mmol/l. Creatinin:<br /> 71 μmol/l; TSH: 6,0 mIU/ml, FT3: 4,03 pg/ml,<br /> FT4: 1,29 ng/dl.<br /> Siêu âm TG: bướu giáp to lan tỏa 2 thuỳ.<br /> CT-scanner lồng ngực có bơm khí trung<br /> thất: tuyến ức to, theo dõi hình ảnh u tuyến<br /> ức.<br /> * Tóm tắt quá trình phẫu thuật: mổ ngày<br /> 04 - 01 - 2012<br /> Vô cảm: mê nội khí quản, không dùng thuốc<br /> giãn cơ.<br /> * Quá trình phẫu thuật:<br /> - Cắt gần hoàn toàn TG: BN nằm ngửa,<br /> cổ ưỡn. Rạch da đường cổ dài 6 cm cách<br /> bờ trên hõm ức khoảng 2 cm. Bóc tách vạt<br /> da lên trên tới dưới sụn giáp, tách dọc giữa<br /> các cơ dưới móng để bộc lộ bướu giáp to<br /> lan tỏa cả 2 thuỳ. Tiến hành cắt gần hoàn<br /> toàn 2 thuỳ TG, để lại mỗi thuỳ khoảng 5 g<br /> nhu mô.<br /> - Cắt bỏ tuyến ức: chuyển tư thế BN để<br /> cổ ưỡn tối đa, vai kê cao, bộc lộ tối đa vùng<br /> cổ. Bóc tách vạt da đường mổ cổ xuống dưới<br /> <br /> tới bờ trên xương ức, tách dọc đường giữa<br /> các cơ dưới móng, cắt dây chằng liên đòn,<br /> tách cân ức giáp vào trung thất trước, bộc<br /> lộ tuyến ức. Dưới sự hỗ trợ của camera nội<br /> soi, tiến hành phẫu tích cắt bỏ từng thuỳ<br /> tuyến ức và tổ chức mỡ xung quanh. Kiểm<br /> tra cầm máu kỹ vùng mổ và đặt dẫn lưu<br /> trung thất. Đóng kín vết mổ. Thời gian mổ<br /> 60 phút.<br /> Diễn biến sau mổ: BN sau mổ được đưa<br /> về theo dõi và điều trị tại khoa lâm sàng.<br /> Rút dẫn lưu trung thất ngày thứ 3 sau mổ.<br /> Diễn biến sau mổ ổn định. Vết mổ liền sẹo<br /> kỳ đầu. BN ra viện sau mổ 8 ngày trong tình<br /> trạng ổn định<br /> * Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ:<br /> + Tuyến giáp: các nang tuyến giáp to<br /> nhỏ khác nhau, trong lòng chứa keo loãng,<br /> lót lòng nang là biểu mô vuông hoặc trụ,<br /> các mạch máu xung huyết, có rải rác các<br /> dải xơ mảnh.<br /> + Tuyến ức: tăng sản tuyến ức, tổ chức<br /> tuyến với các tiểu thùy lớn nhỏ với nhiều<br /> tiểu thể Hassall, các tế bào lympho tăng<br /> sinh mạnh có nhân to nhỏ đều nhau.<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Về chỉ định.<br /> Tuy có thể được coi có cùng cơ chế<br /> bệnh sinh là bệnh tự miễn dịch, nhưng sự<br /> kết hợp giữa bệnh NC và bệnh Basedow<br /> trên cùng một BN ít gặp. Mối liên quan thực<br /> sự giữa 2 bệnh này hiện vẫn là một vấn đề<br /> còn nhiều ý kiến chưa hoàn toàn thống nhất<br /> và đang được nghiên cứu tiếp, nhất là khi<br /> có chỉ định điều trị ngoại khoa. Do có cùng<br /> cơ chế bệnh tự miễn dịch, nên quá trình<br /> tiến triển của bệnh NC có thể ảnh hưởng<br /> <br /> 165<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0