intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình bể thận - niệu quản kiểu cắt rời có robot hỗ trợ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi với robot hỗ trợ đã được áp dụng trên người lớn từ tháng 11/2016 tại bệnh viện Bình Dân. Bài viết này đánh giá kết quả của 20 TH tạo bể thận – niệu quản bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng với robot hỗ trợ thực hiện tại bệnh viện Bình Dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình bể thận - niệu quản kiểu cắt rời có robot hỗ trợ

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TẠO HÌNH BỂ THẬN - NIỆU QUẢN KIỂU CẮT RỜI CÓ ROBOT HỖ TRỢ Đỗ Anh Toàn1,2, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng1, Phan Thành Thống1 TÓM TẮT 18 bình: 143,4 phút ± 74,5, máu mất trung bình: Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi với robot hỗ 55,3 mL ± 30. Phân độ biến chứng phẫu thuật trợ đã được áp dụng trên người lớn từ tháng theo Clavien-Dindo có 16/20 TH (80%) không 11/2016 tại bệnh viện Bình Dân. Phẫu thuật nội biến chứng, 3/20 TH (15%) độ I, 1/20 TH (5%) soi ổ bụng tạo hình bể thận – niệu quản có hỗ trợ độ IIIB. Kết quả theo dõi với thời gian theo dõi của robot được thực hiện bệnh viện Bình Dân trung bình 16,4 tháng ghi nhận 18/20 TH (90%) cũng như một số bệnh viện khác nhưng vẫn chưa phẫu thuật thành công, 1 TH bị tụ dịch sau phúc có nghiên cứu nào trong nước được báo cáo. Vì mạc do xì chỗ khâu nối phải phẫu thuật mở tạo vậy, câu hỏi đặt ra là phương pháp phẫu thuật nội hình lại, 1 TH hẹp niệu quản tái phát phải đặt lại soi ổ bụng tạo hình bể thận – niệu quản kiểu cắt JJ và thay định kỳ. rời có hỗ trợ của robot có hiệu quả và tính an Kết luận: Phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình toàn như thế nào ? bể thận – niệu quản kiểu cắt rời có robot hỗ trợ là Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Số phương pháp đầy hứa hẹn, an toàn, hiệu quả và liệu thu thập từ 20 trường hợp phẫu thuật nội soi có thể là một lựa chọn thay thế cho phẫu thuật ổ bụng tạo hình bể thận – niệu quản kiểu cắt rời mở trong những trường hợp hẹp bể thận - niệu có robot hỗ trợ tại bệnh viện Bình Dân từ 1/2022 quản phức tạp. Cần thực hiện với số lượng lớn đến 10/2023. Bệnh nhân được theo dõi sau phẫu hơn với thời gian theo dõi dài hạn để có thể đánh thuật ít nhất 6 tháng để đánh giá hiệu quả bên giá kết quả lâu dài của phương pháp này. cạnh tính an toàn của phương pháp này. Kết quả Từ khóa: Tạo hình bể thận - niệu quản, Phẫu chính bao gồm tỉ lệ tai biến - biến chứng quanh thuật nội soi với hỗ trợ bằng robot. phẫu thuật và sự cải thiện triệu chứng lâm sàng cũng như trên hình ảnh học, chức năng thận liên SUMMARY quan. OUTCOMES OF ROBOT-ASSISTED Kết quả: Qua 20 TH nghiên cứu ghi nhận có LAPAROSCOPIC 9/20 TH (45%) bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật TRANSPERITONEAL DISMEMBERED niệu quản cùng bên. Thời gian phẫu thuật trung PYELO-URETERAL PLASTY Introduction: Robot-assisted laparoscopic transperitoneal surgery has been implemented in 1 Bệnh viện Bình Dân adults since November 2016 at Binh Dan 2 Bộ môn Tiết niệu học, Đại học Y Dược TP.HCM Hospital. Laparoscopic surgery for pyelo-ureteral Chịu trách nhiệm chính: Phan Thành Thống plasty with robot assistance has been long ĐT: 0987797171 applied. Currently, besides Binh Dan Hospital, Email: phanthanhthong2009@gmail.com there are some units performing this technique Ngày nhận bài: 30/01/2024 but there has been no reported domestic research. Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Therefore, the question arises as to how effective Ngày duyệt bài: 05/04/2024 142
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 and safe is the laparoscopic surgery for trong phẫu thuật nội soi tạo hình bể thận – dismembered pyelo-ureteral plasty with robotic niệu quản để hạn chế các nhược điểm của assistance? phẫu thuật nội soi truyền thống. Năm 1999 Material and Methods: Data collected from tác giả Sung và cộng sự đã báo cáo trường 20 cases of robot-assisted laparoscopic hợp đầu tiên phẫu thuật nội soi tạo hình bể transperitoneal dismembered pyelo-ureteral thận dưới sự hỗ trợ của robot1. Sau đó nhiều plasty at Binh Dan Hospital from January 2022 nghiên cứu lần lượt được công bố cho đến to October 2023. Patients were followed up for at ngày nay: Yohannes (2002), Uberoi (2009), least 6 months to evaluate the effectiveness and Wang (2019), Lukkanawong (2022). Tất cả safety of this method. The main results include cả nghiên cứu đều kết luận rằng đây là phẫu the rate of perioperative complications and thuật an toàn, khả thi và đem lại những lợi improvements in clinical symptoms as well as ích nhất định cho bệnh nhân2,3,4,5. renal imaging functional outcomes. Tại Việt Nam tháng 11/2016 phẫu thuật Results: Out of 20 studied cases, 9/20 (45%) robot lần đầu tiên được tiến hành ở bệnh patients had history of ipsilateral ureteral nhân người lớn tại bệnh viện Bình Dân với surgery. Mean operative time: 143.4 minutes ± hệ thống robot da Vinci, tính đến 12/2022 có 74.5, mean blood loss: 55.3 mL ± 30. According 1804 trường hợp được phẫu thuật robot6. to Clavien-Dindo classification, surgical Năm 2017, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và complication rates were 16/20 (80%) without cộng sự đã báo cáo 7 trường hợp đầu tiên complications, 3/20 (15%) grade I, and 1/20 được tạo hình đường tiết niệu trên bằng (5%) grade III. Follow-up results over an average phương pháp nội soi có robot hỗ trợ với kết of 16.4 months showed 18/20 cases (90%) had quả đáng khích lệ7. Bài viết này đánh giá kết successful surgeries, 1 case developed quả của 20 TH tạo bể thận – niệu quản bằng retroperitoneal fluid extravacation due to suture phẫu thuật nội soi ổ bụng với robot hỗ trợ leak requiring open revision, and 1 case had thực hiện tại bệnh viện Bình Dân. recurrent ureteral stricture requiring JJ stent placement and periodic replacement. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Conclusion: Robot-assisted laparoscopic Đối tượng nghiên cứu transperitoneal dismembered pyelo-ureteral Từ 1/2022 đến 10/2023,có 20 BN được plasty is a promising, safe, and effective method PTNS ổ bụng với robot hỗ trợ tạo hình bể and could be an alternative to open surgery in thận - niệu quản tại bệnh viện Bình Dân. complex, recurrent renal pelvis-ureteral Phương pháp nghiên cứu strictures. Larger-scale studies with long-term Đánh giá trước phẫu thuật follow-up are needed to evaluate the long-term Bệnh nhân bị tắc nghẽn bể thận – niệu outcomes of this method. quản (uretetopelvic junction obstruction – Keywords: Pyelo-ureteral plasty, robot- UPJO) được đánh giá trước phẫu thuật bằng assisted laparoscopy. MSCT hệ niệu có tiêm cản quang và xạ hình thận để xác định tình trạng tắc nghẽn chức I. ĐẶT VẤN ĐỀ năng (functional obstruction) và đánh giá Theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, chức năng thận riêng rẽ. Bệnh nhân được trên thế giới đã ứng dụng sự hỗ trợ của robot 143
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH đánh giá có tắc nghẽn nếu T1/2 > 20 phút được thu nhập là lượng máu mất, thời gian sau khi thải. phẫu thuật, thời gian nằm viện sau phẫu thuật Các thông tin trước phẫu thuật như tuổi, cũng như các tai biến - biến chứng trong và giới tính, BMI, bệnh kết hợp, tiền căn điều trị sau khi phẫu thuật. Sau phẫu thuật bệnh nhân phẫu thuật, phẫu thuật vùng bụng trước đây được theo dõi ít nhất 6 tháng để đánh giá tình được ghi nhận. Những TH có vết mổ ở niệu trạng hẹp niệu quản tái phát. quản đoạn trên cùng bên được xem là phức Dụng cụ phẫu thuật: Hệ thống robot tạp. Các thông số trong và sau khi phẫu thuật phẫu thuật da Vinci với bốn cánh tay. A B C Hình 1. Hệ thống robot phẫu thuật DaVinci A. Tháp (Tower). B. Bàn điều khiển (Console). C. Dụng cụ A B C Hình 2. Tư thế bệnh nhân và phân bố các trô-ca trong phẫu thuật A. Tư thế bệnh nhân. B. Vị trí các trô-ca. bằng thông JJ bể thận niệu quản. Đoạn niệu C. Docking quản hẹp được gửi thử giải phẫu bệnh lý. Kỹ thuật phẫu thuật: Nội soi ổ bụng Đánh giá kết quả trong phúc mạc có robot hỗ trợ tạo hình cắt Kết quả phẫu thuật bao gồm kết quả rời (Hynes-Anderson). Nếu có mạch máu quanh phẫu thuật theo hồi cứu hồ sơ và kết cực dưới bắt ngang sẽ chuyển vị niệu quản ra quả theo dõi bệnh nhân đến thời điểm hiện trước. Nếu bệnh nhân có bệnh lý khác như tại. sỏi thận, nang thận cũng được xử lý trong Tính đến thời điểm hiện tại phẫu thuật cuộc phẫu thuật. được gọi là thành công khi bệnh nhân cải Chuyển lưu nước tiểu trong phẫu thuật thiện triệu chứng lâm sàng về đau hông lưng 144
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hay không có nhiễm khuẫn tái diễn. Hình ảnh - Giới tính: nam 8/20 TH (40%), nữ trên MSCT ghi nhận có giảm độ ứ nước so 12/20 TH (60%) với trước phẫu thuật hoặc xạ hình thận không - Bên phẫu thuật: bên trái 13/20 TH ghi nhận bế tắc hay có đáp ứng với test (65%), bên phải 7/20 TH (35%) Lasix. Các TH phải phẫu thuật lại lần 2 hoặc - Tuổi trung bình: 43,8 ± 20,1 (19-83) đặt JJ dài hạn được xem là thất bại. - BMI: 23,8 ± 4,2 kg/m2 (17,8- 33,3); Thừa cân, béo phì: 7/20 TH (35%) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Lý do vào viện: Đau hông lưng 18/20 Đặc điểm bệnh nhân TH (90%), siêu âm phát hiện thận ứ nước 2/20 TH (10%) Bảng 1: Tiền căn phẫu thuật trên niệu quản được tạo hình Tiền căn phẫu thuật trên niệu quản tạo hình Số TH Tỷ lệ (%) Nội soi tán sỏi niệu quản 2/20 10 Phẫu thuật nội soi hông lưng tạo hình bể thận-niệu quản 2/20 10 Phẫu thuật mở lấy sỏi 1/20 5 Nội soi đặt JJ trước phẫu thuật 1/20 5 Mở thận ra da qua da 1/20 5 Phẫu thuật nội soi lấy sỏi bể thận 1/20 5 Xẻ hẹp bể thận-niệu quản qua nội soi 1/20 5 Tiền căn phẫu thuật trên niệu quản phẫu thuật 9/20 45 Bảng 2: Độ ứ nước thận trước phẫu thuật trên MSCT: Độ ứ nước thận Số TH Tỷ lệ (%) Độ I 0/20 0 Độ II 9/20 45 Độ III 11/20 55 Độ IV 0/20 0 - Chức năng thận trước phẫu thuật: - Có 6/20 (30%) bệnh nhân có kết quả xét creatinin/máu: 80,8 ± 20,5 umol/L; eGFR: nghiệm tìm vi khuẩn axít-cồn trong nước tiểu 86,8 ± 25 mL/phút và phản ứng PCR nước tiểu tìm trực khuẩn - Thận đồ đồng vị phóng xạ với thuốc lợi lao âm tính. tiểu: trong 8/20 TH thực hiện (40%), có 8/8 - Có 7/20 TH (35%) được xạ hình thận TH (100%) có biểu hiện tắc nghẽn. với test lasix trước phẫu thuật, các TH này đều ghi nhận không đáp ứng với test Lasix. Bảng 3: Bất thường kèm theo hẹp bể thận-niệu quản Bất thường kèm theo Số TH Tỷ lệ (%) Mạch máu cực dưới bắt ngang 4/20 20 Kèm sỏi thận 3/20 15 Hẹp tái phát 3/20 15 Thận móng ngựa 1/20 5 Nang thận 1/20 5 145
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 4: Kỹ thuật phẫu thuật Kỹ thuật phẫu thuật Số TH Tỷ lệ (%) Tạo hình cắt rời 8/20 40 Tạo hình cắt rời, cắt eo thận móng ngựa 1/20 5 Tạo hình cắt rời, chuyển vị niệu quản 4/20 20 Tạo hình cắt rời, mở bể thận lấy sạn 3/20 15 Tạo hình cắt rời, cắt nang thận 1/20 5 Tạo hình cắt rời, làm nhỏ bể thận 3/20 15 Tổng 20/20 100 Kết quả quanh phẫu thuật - Lượng máu mất trung bình: 55,3 mL ± - Thời gian phẫu thuật trung bình: 143,4 30(50-110). Không có TH nào cần truyền máu. phút ± 74,5 (50-330). - Thời gian rút thông niệu đạo: 3,2 ngày - Số trocar sử dụng: 18/20 TH (90%) sử ± 1,1 (1-5) dụng 5 trocar, 2/20 TH (10%) sử dụng 4 - Thời gian rút ống dẫn lưu: 4,7 ngày ± trocar, 8/20 TH (40%) có sử dụng cánh tay 1 (3-7) thứ 4 - Thời gian nằm viện sau phẫu thuật: 5,8 ngày ± 2,7 (3-13) Bảng 5: Biến chứng phẫu thuật theo Clavien-Dindo Phân độ biến chứng Số TH Tỷ lệ (%) Không biến chứng 16/20 80 Độ I 3/20 15 Độ II 0/20 0 Độ III 1/20 5 Độ IV, V 0/20 0 Tổng 20 100 - Trong 20 TH phẫu thuật có 2 TH sốt vì chỗ khâu nối bằng robot bị hở và thoát sau phẫu thuật được xác định là do nhiễm nước tiểu. khuẫn đường tiết niệu, 1 TH có tổn thương Theo dõi sau phẫu thuật tĩnh mạch thận trong khi phẫu thuật được - Bệnh nhân được rút JJ sau 4 tuần. khâu cầm máu trong lúc phẫu thuật, 1 trường - Thời gian theo dõi trung bình: 16,4 hợp phải phẫu thuật lại dẫn lưu khối tụ dịch tháng (từ 6 tháng đến 26 tháng). sau phúc mạc và phẫu thuật mở tạo hình lại Bảng 6: Kết quả theo dõi sau phẫu thuật Sau phẫu thuật Trước phẫu thuật Nội dung theo dõi p Số TH Tỉ lệ (%) Số TH Tỉ lệ (%) Đau hông lưng 0 0 18/20 90
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 eGFR trung bình: mL/phút 92,3 ± 20 86,8 ± 25 Không ứ nước 4 20 0 0
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 7: So sánh một số nghiên cứu Thời gian Thời Biến Thời Tác Số BN / Máu Thành phẫu gian nằm chứng, gian giả, Đơn vị Kỹ thuật phẫu thuật mất công thuật viện (Độ nặng) theo dõi năm thận (mL) (%) (phút) (ngày) (%) (tháng) Palese, 225,6 77,3 8 38 Hynes-Anderson 2,9 Không 12,2 94,7 2005 ±59,3 ±55,3 Vipul Patel 50 Hynes-Anderson 122 40 1,1 11,7 96 9 2005 22, Wang, Hynes-Anderson Nối 4 hẹp NQ 2/22 2019 tận tận 124,55 100 - 30 85,71 tái phát (9,09) Hynes-Anderson ± Chúng lấy sạn thận, cắt nang, 143,4 55,3 1/20 tôi, 20 5,8 ± 2,7 90 chuyển vị niệu quản, ±74,5 ±30 (5%) 16,4 2024 cắt eo thận Các báo cáo của các tác giả nước ngoài ở nhóm 2. Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy cho thấy tỉ lệ thành công cao: 84,6% - 96% phẫu thuật tạo hình bể thận – niệu quản bằng khi thực hiện tạo hình bể thận - niệu quản với robot khả thi và hiệu quả, tỷ lệ thành công phẫu thuật nội soi có robot hỗ trợ. Nhìn cao ngay cả trong tình huống phức tạp10. chung kết quả quanh phẫu thuật trong nghiên Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có 5 cứu của chúng tôi không khác biệt nhiều so TH phức tạp, tuy nhiên do số lượng mẫu ít với một số nghiên cứu khác trên thế giới. nên chúng tôi không chia nhóm ra để so sánh Năm 2014 Mario hồi cứu 131 bệnh nhân với nhau. phẫu thuật tạo hình bể thận - niệu quản qua Sau phẫu thuật bệnh nhân được mời đến nội soi có sự hỗ trợ của robot. Trong đó có để theo dõi ghi nhận 18/20 TH hết đau hông 17 trường hợp là được coi là phức tạp: thận lưng, 18/20 TH thận đều giảm độ ứ nước so móng ngựa ở 3 bệnh nhân, có phẫu thuật với trước phẫu thuật, có 2 TH được xem là điều trị hẹp bể thận- niệu quản trước đó 14 thất bại: 1 TH bị rò nước tiểu sau phẫu thuật bệnh nhân. Nghiên cứu chia thành 2 nhóm: được phẫu thuật mở tạo hình lại, sau đó bệnh phẫu thuật tạo hình bể thận - niệu quản lần nhân được đặt JJ và thay định kỳ, 1 TH sau 2 đầu (nhóm 1) và phẫu thuật tạo hình bể thận - niệu quản ở nhóm phức tạp (nhóm 2). Kết tháng rút JJ ghi nhận hẹp tái phát nên được quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là đặt JJ thay định kỳ. Có 11/20 TH được xạ 117,36 ± 33,5 phút ở nhóm 1 và 153,56 ± hình thận sau phẫu thuật đều ghi nhận không 31,1phút ở nhóm 2 (p= 0 .002). Thời gian tắc nghẽn, tuy nhiên trong số này chỉ có 4 nằm viện trung bình là 5,19 ± 1,66 ngày ở TH là có xạ hình thận trước phẫu thuật do đó nhóm 1 và 5,90 ± 2,33 ngày ở nhóm 2 (p =0 các TH có xạ hình thận sau phẫu thuật mà .326). Nhóm 1 có 1 bệnh nhân phải chuyển trước phẫu thuật không có làm thì chỉ giúp phẫu thuật mở do khó khăn về kỹ thuật. Tại đánh giá được tình trạng tắc nghẽn sau phẫu thời điểm 3 tháng tỷ lệ thành công (lâm sàng thuật. và X- quang) chiếm 93% ở nhóm 1 và 88,2% 148
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN laparoscopic surgery versus open approach”, Kết quả qua 20 trường hợp phẫu thuật PeerJ, 7, pp. 8166 nội soi ổ bụng tạo hình bể thận – niệu quản 5. Niwat Lukkanawong, Masashi Honda, kiểu cắt rời có robot hỗ trợ cho thấy đây là Shogo Teraoka and et al (2022), A phương pháp đầy hứa hẹn, an toàn, hiệu quả Comparison Between Laparoscopic and Robot-Assisted Laparoscopic và có thể là một lựa chọn thay thế cho phẫu Pyeloplasty in Patients with Ureteropelvic thuật mở trong những trường hợp hẹp bể Junction Obstruction”, Yonago Acta Medica, thận - niệu quản phức tạp. Cần thực hiện với 65(2), pp.126–131 số lượng lớn hơn với thời gian theo dõi dài 6. Trần Vĩnh Hưng (2023), “Kết quả 6 năm hạn để có thể đánh giá kết quả lâu dài của ứng dụng phẫu thuật robot tại Bệnh viện phương pháp này. Bình Dân: Triển vọng và hội nhập”, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 525, tháng 4, số đặc TÀI LIỆU THAM KHẢO biệt, tr.5-14. 1. Sung, G. T., Gill, I. S., Hsu, T. H. (1999), 7. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Trần Vĩnh “ Robotic-assisted laparoscopic pyeloplasty: Hưng, Đỗ Vũ Phương, Đỗ Anh Toàn và a pilot study’’, Urology, 53(6), pp.1099– cộng sự (2017), kết quả bước đầu qua 7 1103. trường hợp được phẫu thuật nội soi ổ bụng 2. Yohannes (2002) Yohannes, P., Rotariu, P., với robot hỗ trợ tạo hình đường niệu trên tại Pinto, P., Smith, A. D., & Lee, B. R. (2002), bệnh viện Bình Dân, , Tạp chí Y học TP. Hồ Comparison of robotic versus laparoscopic Chí Minh, tập 21, số 6, tr. 51-57. skills: is there a difference in the learning 8. Palese M.A., Munver R., Phillips C.K., curve? Urology, 60(1), 39–45. Dinlenc C., Stifelman M.D., DelPizzo J.J. 3. Uberoi, J., Disick, G. I. S., Munver, R. (2005), Robot-assisted laparoscopic (2009), “Minimally invasive surgical dismembered pyeloplasty. JSLS; 9: 252–7 management of pelvic-ureteric junction 9. Patel, V. (2005), Robotic-assisted obstruction: update on the current status of laparoscopic dismembered pyeloplasty, robotic-assisted pyeloplasty”, BJU Urology, 66(1), pp.45–49. International, 104(11), pp.1722–1729. 10. Mario F. Chammas Jr, MD, Anuar I. 4. Qing Wang, Yuchao Lu, Henglong Hu and Mitre, MD, PhD, Nicolas Hubert and et al et al (2019), “Management of recurrent (2014), Robotic Laparoscopic Pyeloplasty, ureteral stricture: a retrospectively JSLS. 18(1), pp.110–115. comparative study with robot-assisted 149
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2