intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu áp dụng phẫu thuật nội soi điều trị thận ứ nước ở trẻ em

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhằm báo cáo kết quả ban đầu phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi trên trẻ em. Nghiên cứu thực hiện phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi để điều trị thận ứ nước cho 04 trẻ nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu áp dụng phẫu thuật nội soi điều trị thận ứ nước ở trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI  <br /> ĐIỀU TRỊ THẬN Ứ NƯỚC Ở TRẺ EM <br /> Huỳnh Cao Nhân*, Huỳnh Công Chấn*, Nguyễn Thị Trúc Linh*, Lê Thanh Hùng*, Lê Công Thắng* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Báo cáo kết quả ban đầu phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi trên trẻ em. <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu:  Nghiên cứu tiền cứu có can thiệp. Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2012 <br /> đến tháng 06/2013, chúng tôi thực hiện phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi để điều trị <br /> thận ứ nước cho 04 trẻ nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 1. <br /> Kết quả: Bốn bệnh nhân được phẫu thuật nội soi bằng đường xuyên phúc mạc. Thời gian phẫu thuật trung <br /> bình 225 phút, thời gian nằm viện trung bình là 6,75 ngày. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình 7,25 tháng. <br /> Không có biến chứng trong và sau mổ. Không có trường hợp nào chuyển mổ hở. Không có bệnh nhân nào phải <br /> truyền máu trong và sau mổ. Sau mổ cả bốn bệnh nhân đều không có triệu chứng lâm sàng. Siêu âm cải thiện <br /> tình trạng ứ nước sau mổ. Biểu đồ trên xạ hình thận bằng DTPA sau mổ cho thấy không tắc và chức năng thận <br /> được cải thiện trong 1 trường hợp. <br /> Kết luận: Phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi có thể áp dụng cho trẻ em một cách an <br /> toàn và hiệu quả. <br /> Từ khóa: Thận ứ nước, mổ nội soi, trẻ em, tắc khúc nối bể thận niệu quản. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> PRELIMINARY RESULTS OF LAPAROSCOPIC PYELOPLASTY IN CHILDREN <br /> Huynh Cao Nhan, Huynh Cong Chan, Nguyen Thi Truc Linh, Le Thanh Hung,  <br /> Le Cong Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 120 ‐ 124 <br /> Objective: To report our preliminary results of laparoscopic pyeloplasty in children. <br /> Methods:  Preliminary  report  of  a  prospective  trial.  From  October  2012  to  June  2013,  04  children  with <br /> ureteropelvic junction obstruction underwent laparoscopic pyeloplasty in Children Hospital 1. <br /> Results:  04  childrens  with  ureteropelvic  junction  obstruction  underwent  laparoscopic  pyeloplasty  via <br /> transperitoneal  approach.  Mean  operative  time  was  225  minutes.  Postoperative  hospital  stay  was  6.75  days. <br /> Mean follow up is 7.25 months. No complications occurred  in‐or postoperation. None of cases were converted to <br /> open operation. Blood transfusion didn’t need. Postoperation no one had clinic symptoms. Ultrasound showed <br /> hydronephrosis  decreased.  Tc  99  m‐DTPA  renal  scintigraphy  postoperationrevealed  anon  obstruction  pattern <br /> and renal function were improved in one patient. <br /> Conclusions: Laparoscopic pyeloplasty can be applied in children safely and feasibly. <br /> Key words: Hydronephrosis, laparoscopic, children, ureteropelvic junction obstruction <br /> gần  đây.  Ngày  nay  phẫu  thuật  nội  soi  đem  lại <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> nhiều lợi ích cho bệnh nhi nhưítđau đớn sau mổ, <br /> Phẫu thuật nội soi điều trị thận ứ nước trên <br /> hồi  phục  sớm,  thời  gian  nằm  viện  ngắn,  thẩm <br /> người lớn đã phát triển từ nhiều năm qua, trong <br /> mỹ  đã  thách  thức  phẫu  thuật  viên  ngày  càng <br /> khi đó áp dụng trên trẻ em chỉ mới những năm <br /> phải  phấn  đấu  học  tập  rèn  luyện  tay  nghề  để <br /> * Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, Bệnh viện Nhi Đồng 1. <br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs.Huỳnh Cao Nhân  ĐT: 0919145844 <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br />  Email: hcnhan0510@yahoo.com <br /> <br /> 121<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> mang lại lợiích cho bệnh nhân. <br /> Trên thế giới đã có nhiều báo cáo về kỹ thuật <br /> nội soi cho trẻ em bị thận ứ  nước. Ở  Việt Nam <br /> chưa có bài báo nào về kỹ thuật này. <br /> Vì vậy, chúng tôi bước đầu áp dụng kỹ thuật <br /> này  với  mong  muốn  đánh  giá  tính  an  toàn  và <br /> khả thi cho các trẻ bị thận ứ nước tại bệnh viện <br /> Nhi Đồng 1. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Báo cáo kết quả ban đầu phẫu thuật tạo hình <br /> khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi trên trẻ <br /> em. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Nghiên cứu tiền cứu có can thiệp.  <br /> Trong  khoảng  thời  gian  từ  tháng  10/2012 <br /> đến  tháng  06/2013,  chúng  tôi  thực  hiện  phẫu <br /> thuật nội soi điều trị thận ứ nước cho 04 trẻ nhập <br /> viện tại bệnh viện Nhi Đồng 1. <br /> Phương  pháp  phẫu  thuật:  Chúng  tôi  áp <br /> dụng  kỹ  thuật  tạo  hình  khúc  nối  bể  thậnniệu <br /> quản  theo  Anderson‐Hynesqua  nội  soi  ổ  bụng, <br /> tiếp cận qua ngã xuyên phúc mạc. Có đặt nòng <br /> niệu  quản  JJ.  Rút  nòng  niệu  quản  ở  thời  điểm <br /> sau mổ 2 tháng. <br /> Chi  tiết  phẫu  thuật:  Chúng  tôi  cùng  một <br /> nhóm  phẫu  thuật  viên  thực  hiện.  Vào  bụng <br /> xuyên phúc mạc qua ba trocar: trocar rốn 10 mm <br /> dùng cho đèn soi, trocar hạ vị bên trái 5 mm và <br /> trocar thượng vị 5 mm  dùng  cho  dụng  cụ  thao <br /> tác.  Bơm  khí  CO2  vào  ổ  bụng,  bộc  lộ  phẫu <br /> trường.  Tìm  thấy  bể  thận  giãn  chứa  nước  căng <br /> qua mạc treo đại tràng xuống. Mở mạc treo đại <br /> tràng  tiếp  cận  khúc  nối.  Bóc  tách  di  động  khúc <br /> nối,  dùng  một  mũi  chỉ  khâu  bể  thận  lên  thành <br /> bụng  trước  bên  trái  tạo  thuận  lợi  cho  thao  tác. <br /> Cắt rời khúc nối bể thận niệu quản, cắt bớt phần <br /> bể thận giãn, xẻ dọc đầu dưới niệu quản qua chỗ <br /> tắc khoảng 10 mm. Khâu nối lại niệu quản vào <br /> bể  thận  theo  kỹ  thuật  tạo  hình  của  Anderson‐<br /> Hynes.  Mối  nối  dùng  chỉ  vicryl  hoặc  PDS  6.0. <br /> Đặt nòng niệu quản JJ. Khâu kín lại miệng nối bể <br /> Bảng 1. So sánh các số liệu trước mổvà sau mổ. <br /> Bệnh nhân<br /> Tuổi<br /> <br /> 122<br /> <br /> 1<br /> 6<br /> <br /> thận  niệu  quản.  Dùng  ống  nuôi  ăn  số  10F  đặt <br /> mặt sau đại tràng xuống dẫn lưu cạnh miệng nối <br /> ra da hông bên trái. Khâu lại mạc treo đại tràng <br /> xuống. Hút sạch dịch trong bụng. Rút máy  soi. <br /> Đóng bụng. <br /> Các  biến  số  theo  dõi  bao  gồm:  triệu  chứng <br /> lâm  sàng,  triệu  chứng  cận  lâm  sàng:  siêu  âm <br /> bụng,  chụp  hệ  niệu  tĩnh  mạch,  chụp  bàng <br /> quangniệu đạo lúc tiểu, chụp xạ hình thận. Thời <br /> gian  phẫu  thuật.  Thời  gian  nằm  viện.  Các  biến <br /> chứng trong và sau mổ. Kết quả sau phẫu thuật. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Triệu chứng lâm sàng: Đau bụng: cả 04 bệnh <br /> nhân đều bị đau  bụng  trước  mổ,  sau  mổ  tất  cả <br /> hết  đau  bụng.  Không  có  bệnh  nhân  nào  bị <br /> nhiễm khuẩn tiểu trước và sau mổ. Sau mổ bốn <br /> trẻ đều lên cân. <br /> Triệu chứng cận lâm sàng: Siêu âm bụng: cả <br /> bốn  bệnh  nhân  siêu  âm  trước  mổ  đều  thận  ứ <br /> nước  độ  III  bên  trái,  chủ  mô  thận  mỏng,  kích <br /> thước bể thận giãn.Chụp hệ niệu tĩnh  mạch:  cả <br /> bốn  trường  hợp  đều  cho  thấy  bể  thận  giãn  to, <br /> không thấy thuốc xuống niệu quản bên thận bị <br /> bệnh.  Chụp  bàng  quang‐niệu  đạo  lúc  tiểu: <br /> Không  có  trường  hợp  nào  bị  trào  ngược  bàng <br /> quang‐niệu quản cùng bên hay đối bên với thận <br /> bị  ảnh  hưởng.Chụp  xạ  hình  thận  DTPA  với <br /> thuốc  lợi  tiểu:  cả  bốn  trường  hợp  đều  cho  biểu <br /> đồ kiểu tắc nghẽn bên thận bị ảnh hưởng, chức <br /> năng thận giảm: trung bình là 41% (39‐42,3%). <br /> Thời  gian  phẫu  thuật  trung  bình:  225  phút <br /> (150‐265 phút). Thời gian nằm viện: 6,75 ngày (6‐<br /> 7 ngày). Các biến chứng trong và sau mổ: Không <br /> có.  Thời  gian  theo  dõi:  7,25  tháng  (6‐8  tháng). <br /> Không có bệnh nhân  nào  phải  truyền  máu  hay <br /> chuyển  sang  mổ  hở.  Không  có  trường  hợp  nào <br /> có mạch máu cực dưới bất thường chèn ép khúc <br /> nối. <br /> Cả  bốn  trường  hợp  chúng  tôi  tiếp  cận  qua <br /> đường xuyên phúc mạc, sau đó mở mạc treo đại <br /> tràng xuống để tiếp cận thận trái. <br /> <br /> 2<br /> 1 (14 tháng)<br /> <br /> 3<br /> 7<br /> <br /> 4<br /> 7<br /> <br /> Trung bình<br /> 5,25<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Bệnh nhân<br /> Trước mổ<br /> Cân nặng<br /> Sau mổ (03tháng)<br /> Trước mổ<br /> Đau bụng<br /> Sau mổ<br /> Thận (T)/(P) trước mổ<br /> Siêu âm<br /> Thận (T)/(P) sau mổ<br /> Thận (T)/(P) trước mổ<br /> DTPA<br /> Thận (T)/(P) sau mổ<br /> UIV<br /> Giãn bể thận<br /> VCUG<br /> Trào ngược<br /> Thời gian mổ (phút)<br /> Thời gian nằm viện (ngày)<br /> Thời giantheo dõi (tháng)<br /> Biến chứng<br /> <br /> 1<br /> 20<br /> 20,5<br /> +<br /> III/0<br /> II/0<br /> 42,3/57,7 Tắc<br /> <br /> 2<br /> 9,5<br /> 10,3<br /> +<br /> III/0<br /> II/0<br /> 41,5/58,5 Tắc<br /> <br /> +<br /> 265<br /> 7<br /> 8<br /> -<br /> <br /> +<br /> 255<br /> 7<br /> 8<br /> -<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Tắc  khúc  nối  bể  thận  niệu  quản  là  nguyên <br /> nhân hàng đầu gây thận ứ nước ở trẻ em. Điều <br /> trị  bảo  tồn  được  chỉ  định  ban  đầu,  phẫu  thuật <br /> được chỉ định khi chức năng thận giảm, thận ứ <br /> nước  nhiều  hơn  hay  có  triệu  chứng  lâm  sàng. <br /> Mổ  hở  vẫn  là  kỹ  thuật  chuẩn  để  điều  trị  bệnh <br /> này. Ngày nay nhiều tiến bộ của phẫu thuật nội <br /> soi có thể áp dụng cho bệnh nhi bị thận ứ nước. <br /> Triệu chứng lâm sàng trước mổ cả bốn bệnh <br /> nhân  đều  có  triệu  chứng  đau  bụng,  sau  mổ <br /> không bệnh nhân nào than phiền còn đau bụng. <br /> Sau  mổ  không  bệnh  nhân  nào  có  biểu  hiện <br /> nhiễm trùng tiểu, và cả bốn bệnh nhân đều lên <br /> cân. Đây là các biểu hiện cho thấy sau mổ không <br /> có  tình  trạng  ứ  đọng  nước  tiểu  ở  thận  bị  ảnh <br /> hưởng, khúc nối thông thương, về mặt lâm sàng <br /> có cải thiện. <br /> <br />  <br /> Hình 1. Xạ hình so sánh chức năng thận trước và sau mổ. <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> Trung bình<br /> 19<br /> 17,5<br /> 16,5<br /> 19,8<br /> 18<br /> 17,15<br /> +<br /> +<br /> II/0<br /> III/0<br /> I/0<br /> III/0<br /> 39/61 Tắc<br /> 41,2/58,8 Tắc<br /> 48,9/51,1 Không tắc<br /> +<br /> +<br /> 230<br /> 150<br /> 225<br /> 6<br /> 7<br /> 6,75<br /> 7<br /> 6<br /> 7,25<br /> -<br /> <br /> Triệu chứng cận lâm sàng sau mổ, qua thời <br /> gian theo dõi chúng tôi cho bệnh nhân siêu âm <br /> bụng  đánh  giá  lại  độ  ứ  nước  thận,  cho  thấy  có <br /> cải  thiện  hoặc  không  tiến  triển  thêm  mức  độ  ứ <br /> nước của thận bị ảnh hưởng, điều này cho  biết <br /> tình  trạng  ứ  nước  tạm  thời  được  giải  phóng. <br /> Thận  đã  giảm  hoặc  không  còn  bị  tăng  áp  lực <br /> trong thận và bể thận. <br /> Chụp  hệ  niệu  tĩnh  mạch  sau  mổ  chúng  tôi <br /> chỉ thực hiện được một bệnh nhân. So với hình <br /> ảnh trước mổ cho thấy bể thận không nhỏ hơn, <br /> không  thấy  được  thuốc  cản  quang  xuống  niệu <br /> quản  trái  do  đó  không  thể  kết  luận  được  khúc <br /> nối sau tạo hình có thông hay chưa. <br /> Chụp  xạ  hình  thận  bằng  DTPA  với  lasix, <br /> chúng  tôi  chỉ  thực  hiện  được  trên  một  bệnh <br /> nhân  tái  khám  (bệnh  nhân  số  3),  so  sánh  với <br /> trước  mổ  cho  thấy  chức  năng  thận  hồi  phục <br /> đáng kể, và không có tắc nghẽn trên đường cong <br /> bài suất. <br /> <br />  <br /> <br /> 123<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br />  <br />  <br /> Hình 2. Xạ hình so sánh đường cong bài suất trước và sau mổ. <br /> Chúng  tôi  tiếp  cận  qua  đường  xuyên  phúc <br /> mạc  vì  đây  là  những  trường  hợp  ban  đầu  nên <br /> cần phải có phẫu trường rộng để  thuận lợi cho <br /> thao tác chưa thuần thục của phẫu thuật viên.  <br /> Cả bốn trường hợp chúng tôi đều đặt nòng <br /> niệu quản bằng thông JJ 4F. Sau đó rút thông ở <br /> thời điểm sau mổ 02 tháng. Thông JJ giúp chúng <br /> ta an tâm hơn về kết quả sau mổ, tránh hẹp khúc <br /> nối trong quá trình lành sẹo. <br /> Thời  gian  phẫu  thuật  trung  bình  trong <br /> nghiên  cứu  này  là  255  phút.  Trong  đó  trường <br /> hợp đầu tiên chúng tôi thực hiện mất 265 phút, <br /> và  trường  hợp  sau  cùng  chúng  tôi  chỉ  mất  150 <br /> phút. Điều này là do ca đầu tiên chúng tôi chưa <br /> Hình 3. Hình sẹo sau mổ <br /> quen  nên  kỹ  thuật  mổ  còn  thực  hiện  rất  cẩn <br /> Thời gian theo dõi của nhóm này trung bình <br /> thận, tỉ mỉ, luôn luôn kiểm soát tốt đường khâu <br /> là 7,25 tháng, chưa thấy bệnh nhân nào có biểu <br /> mối  chỉ  nên  rất  chậm.  Qua  các  trường  hợp  sau <br /> hiện  tái  phát.  Tuy  nhiên,  cần  phải  theo  dõi  lâu <br /> đó chúng tôi có thêm những kinh nghiệm khâu <br /> dài hơn nữa để đánh giá kết quả phẫu thuật. <br /> nối, đặt nòng niệu quản JJ nên thực hiện nhanh <br /> Qua  các  kết  quả  trên  cho  thấy  chúng  ta  có <br /> hơn.  Trong  tương  lai  chúng  tôi  sẽ  thuần  thục <br /> thể áp dụng kỹ thuật tạo hình khúc nối bể thận <br /> hơn, sẽ rút ngắn được thời gian phẫu thuật.  <br /> niệu  quản  trên  trẻ  em  một  cách  an  toàn  và  có <br /> Thời  gian  nằm  viện  trong  nghiên  cứu  này <br /> hiệu quả. Tuy nhiên, do đây chỉ là những bước <br /> trung  bình  là  6,75  ngày.  Chúng  tôi  chưa  có  ca <br /> đầu tiên trên lĩnh vực này nên còn nhiều khuyết <br /> nào  ra  viện  sớm  do  số  mẫu  còn  quá  ít,  đây  là <br /> điểm chưa hoàn thiện. Nhóm nghiên cứu đang <br /> những  ca  đầu  tiên  nên  thận  trọng  theo  dõi  sau <br /> dần áp dụng trên trẻ với số lượng nhiều hơn và <br /> mổ lâu hơn. <br /> thời gian theo dõi dài hơn, để đánh giá chính xác <br /> Các  biến  chứng  trong  và  sau  mổ:  Cả  bốn <br /> hơn tính hiệu quả của phương pháp này. <br /> bệnh  nhân  không  bị  biến  chứng  nào  trong  và <br /> KẾT LUẬN <br /> sau mổ. <br /> Kỹ thuật tạo hình khúc nối bể thậnniệu quản <br /> Sẹo sau mổ rất nhỏ, có tính thẩm mỹ, cả thân <br /> qua nội soi bước đầu có thể áp dụng trên trẻ em <br /> nhân và thầy thuốc nhìn cảm thấy hài lòng hơn <br /> một cách an toàn và hiệu quả. <br /> so với vết mổ của kỹ thuật mổ hở. <br /> <br /> 124<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Ansari  MS,  Mandhani  A,  Singh  P  (2008).  Laparoscopic <br /> pyeloplasty  in  children:  Long  term  outcome.  International <br /> Journal of Urology 15, pp 881–884. <br /> Denes  FT,  Tavares  A  (2008).  Laparoscopic  renal    surgery    in  <br /> infants  and children: Is  it  a feasible and safe procedure for all <br /> pediatric  age  groups?  International  Braz  J  Urol  Vol.  34  (6):  pp <br /> 739‐748. <br /> Eden  CG,  Cahill  D,  Allen  JD.  (2001).    Laparoscopic <br /> dismembered  pyeloplasty:  50  consecutive  cases.  BJU <br /> International, 88, pp 526‐531. <br /> Han HH., Ham WS., Kim JH. (2013): Transmesocolic approach <br /> for  left  side  laparoscopic  pyeloplasty:  Comparison  with <br /> laterocolic approach in the initial learning period. Yonsei Med J <br /> 54(1):pp 197‐203. <br /> Penn  HA,  Gatti  MJ,  Hoestje  SM.  (2010).  Laparoscopic  versus <br /> open  pyeloplasty  in  children:  Preliminary  report  of  a <br /> prospective randomized trial. Journal Of Urology, Vol. 184, pp <br /> 690‐695. <br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Savaş  M,  Yeni  E,  Çiftci  H  (2010):  Pediatric  laparoscopic <br /> dismembered pyeloplasty: technique and results in 25 patients. <br /> Turkish Journal of Urology;36(3):pp 233‐237. <br /> Sergio  LJ,  Roxana  AD,  Carlos  GH  (2011):  Minimally  invasive <br /> treatment  of  ureteropelvic  stenosis  in  infancy.  Rev  Mex <br /> Urol;71(1):pp 12‐17 <br /> Singhania  P,  Andankar  MG,  Pathak  HR  (2009):  Laparoscopic <br /> dismembered  pyeloplasty:  Our  experience  in  15  cases,  World <br /> Journal of Laparoscopic Surgery;2(2):pp 6‐11. <br /> Turk  IA,  Davis  JW,  Winkelmann  B  (2002):  Laparoscopic <br /> dismembered  pyeloplasty‐The  method  of  choice    in  the <br /> presence  of  an  enlarged  renal  pelvis  and  crossing  vessels. <br /> European Urology 42, pp 268‐275. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài  <br /> 15/07/2013. <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo <br /> <br />  17/07/2013. <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br /> 15–09‐2013 <br /> <br />  <br /> <br />  <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> 125<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2