Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CÓ HỖ TRỢ ROBOT<br />
TRONG CẮT THẬN DO UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN<br />
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Nguyễn Thành Tuân*, Châu Quý Thuận**, Thái Kinh Luân*, Trần Trọng Trí**, Quách Đô La**,<br />
Đinh Lê Quý Văn**, Phạm Đức Minh*, Nguyễn Ngọc Hà*, Nguyễn Hoài Phan**, Dương Nguyên Xương*,<br />
Thái Minh Sâm*,**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu áp dụng phẫu thuật nội soi (PTNS) có hỗ trợ của robot trong điều trị<br />
bướu thận.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các trường hợp PTNS cắt thận tận gốc hoặc cắt bướu bảo<br />
tồn thận có hỗ trợ của robot tại khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu tiến<br />
cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Biến số nghiên cứu gồm: tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), bên thận tổn thương,<br />
giai đoạn bướu, kích thước bướu, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, biến chứng trong phẫu thuật.<br />
Kết quả nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu có 26 trường hợp bướu thận được PTNS có hỗ trợ của robot từ<br />
tháng 10/2017 đến tháng 02/2019 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tỉ lệ nam:nữ 1,2:1, tuổi trung bình là 54. Trong 26<br />
trường hợp thì đều là bướu giai đoạn sớm, chưa di căn hạch và di căn xa. Trong 26 trường hợp (TH), có 9 TH cắt<br />
thận tận gốc và 17 TH cắt một phần thận có bướu. Tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật thành công,<br />
không có trường hợp nào cần chuyển mổ mở và không có biến chứng nào xảy ra. Thời gian phẫu thuật trung<br />
bình là 280 phút. Lượng máu mất trung bình là 193 mL. Thời gian hậu phẫu trung bình 5,4 ngày.<br />
Kết luận: Qua các trường hợp phẫu thuật nội soi cắt thận tận gốc hoặc bán phần có sự hỗ trợ của robot đã<br />
cho thấy tính khả thi và những ưu điểm của phương pháp điều trị ít xâm hại.<br />
Từ khoá: bướu thận, ung thư thận, phẫu thuật cắt thận tận gốc, phẫu thuật cắt bướu bảo tồn thận, phẫu<br />
thuật nội soi có hỗ trợ của robot<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF ROBOT-ASSISTED LAPAROSCOPIC NEPHRECTOMY FOR RENAL CELL<br />
CARCINOMA AT CHO RAY HOSPITAL<br />
Nguyen Thanh Tuan, Chau Quy Thuan, Thai Kinh Luan, Tran Trong Tri, Quach Do La,<br />
Dinh Le Quy Van, Pham Duc Minh, Nguyen Ngoc Ha, Nguyen Hoai Phan, Duong Nguyen Xuong,<br />
Thai Minh Sam* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 3 ‐ 2019: 150 – 155<br />
Objective: To evaluate the initial results of robot-assisted radical or partial nephrectomy in treatment of<br />
kidney tumor.<br />
Materials and methods: Data were collected prospectively on 26 cases with robot-assisted laparoscopic<br />
radical or partial nephrectomy from October 2017 to February 2019 at Urology Department, Cho Ray hospital.<br />
Patient demographics, radiology findings, surgery results, peri-operative complications, hospital stay,<br />
pathological results and follow-up results were recorded.<br />
Results: There was 26 cases, the ratio of male: female was 1.2:1, the mean age was 54. All of cases were local<br />
<br />
*Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
**<br />
<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thành Tuân ĐT: 0982587963 Email: thanhtuan0131@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
150 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
stage without metastasis, there were 17 cases underwent robot-assisted partial nephrectomy and 9 cases<br />
underwent robot-assisted radical nephrectomy. Early complications were low grade according to the Clavien<br />
classification, no mortality and no conversion to open. Mean operative time was 280 minutes. The mean<br />
estimated blood loss was 193 ml. Patients discharge from hospital after 5.4 days.<br />
Conclusion: Robot-assisted laparoscopic nephrectomy is feasible with the advantages of minimally invasive<br />
intervention.<br />
Key word: renal tumor, radical nephrectomy, partial nephrectomy, robot-assisted laparoscopic surgery<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ để điều trị, gồm 9 TH cắt thận tận gốc và 17 TH<br />
cắt bướu bảo tồn thận.<br />
Năm 1991, Clayman thực hiện trường hợp<br />
(TH) phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng cắt thận Phương pháp nghiên cứu<br />
đầu tiên trên thế giới, từ đó kỹ thuật này ngày Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường<br />
càng phát triển và lan rộng trên toàn thế giới. hợp (case series). Các trường hợp bệnh nhân<br />
Phẫu thuật nội soi đã dần thay thế mổ mở do ít được chẩn đoán bướu thận và được phẫu thuật<br />
xâm hại, thẩm mỹ, thời gian hồi phục nhanh hơn nội soi qua phúc mạc cắt thận tận gốc hoặc cắt<br />
so với phẫu thuật mổ mở . (1) bướu bảo tồn thận có sự hỗ trợ của robot tại<br />
Năm 2000, FDA cho phép sử dụng hệ thống bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2017 đến tháng<br />
phẫu thuật Robot da Vinci trong điều trị bệnh 02/2019 được hồi cứu qua hồ sơ bệnh án. Đánh<br />
nhân. Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot ra đời giá kết quả chính gồm thời gian phẫu thuật, thời<br />
giữ được lợi điểm chính của phẫu thuật nội soi gian nằm viện và biến chứng của phẫu thuật.<br />
kinh điển bao gồm: tính chính xác, đường mổ Các đặc điểm của bệnh nhân trước phẫu<br />
nhỏ, giảm lượng máu mất, giảm đau hậu phẫu, thuật gồm tuổi, giới tính, tiền căn phẫu thuật<br />
thời gian hồi phục hậu phẫu nhanh. Hơn nữa, sử vùng bụng chậu, BMI, chức năng thận sau phẫu<br />
dụng robot hỗ trợ giúp phẫu thuật viên thao tác thuật. Các biến số liên quan đến bướu được ghi<br />
tinh tế và chính xác hơn dưới hình ảnh 3 chiều nhận gồm bên thận tổn thương, kích thước<br />
và các cánh tay với khớp nối linh động(1,8,9). bướu, phần bướu ngoài thận, bướu có vào đến<br />
Tháng 10/2017, Bệnh viện Chợ Rẫy được đài bệ thận, vị trí bướu trên thận.<br />
trang bị hệ thống phẫu thật Robot da Vinci Si. Các biến số trong và sau phẫu thuật gồm<br />
Trên cơ sở đó, chúng tôi bắt đầu áp dụng phẫu thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, các biến<br />
thuật Robot trong cắt thận nhằm điều trị bướu chứng trong và sau phẫu thuật, chức năng thận<br />
thận. Trong báo cáo này, chúng tôi báo cáo kết sau phẫu thuật, số ngày nằm viện, biên phẫu<br />
quả bước đầu ứng dụng hệ thống phẫu thuật thuật dương tính (trong trường hợp cắt bướu<br />
Robot da Vinci trong phẫu thuật nội soi điều trị bảo tồn thận).<br />
bướu thận. Quy trình kỹ thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Kiểm tra hồ sơ bệnh án, bệnh nhân, chỉ định<br />
Đối tượng nghiên cứu và các chống chỉ định.<br />
Tất cả các trường hợp bướu thận được PTNS Gây mê nội khí quản.<br />
có hỗ trợ của robot cắt thận tận gốc hoặc cắt Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng 45 độ, gập<br />
bướu bảo tồn thận tại bệnh viện Chợ Rẫy. bàn nhẹ (Hình 1).<br />
Từ tháng 11/2017 đến tháng 02/2019, chúng Vị trí Troca: chỉ sử dụng 3 cánh tay Robot<br />
tôi có 26 TH được chẩn đoán bướu thận, được (bao gồm camera Robot) đối với cắt thận tận gốc<br />
phẫu thuật nội soi qua phúc mạc có hỗ trợ robot và 4 cánh tay đối với cắt một phần thận.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 151<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
.<br />
Hình 1: Mô tả tư thế bệnh nhân và vị trí trocar trong PTNS qua phúc mạc cắt bướu thận phải và thận trái<br />
có hỗ trợ robot<br />
Vị trí đặt hệ thống Robot Sau mổ, chuyển phòng hậu phẫu theo dõi và<br />
chăm sóc sau mổ.<br />
Sau khi bệnh nhân tỉnh, sinh hiệu ổn, chuyển<br />
lên khoa Ngoại Tiết Niệu tiếp tục theo dõi và<br />
chăm sóc.<br />
Cắt một phần thận<br />
Bóc tách bộc lộ thận, bộc lộ cuống thận.<br />
Sử dụng chất chỉ thị màu để biết giới hạn<br />
khối bướu (nếu có trang bị). Dùng siêu âm xác<br />
định giới hạn bướu trong lúc mổ.<br />
Kẹp chọn lọc ĐM thận tạm thời bằng<br />
Bulldog, kẹp en bloc dùng Laparoscopic<br />
Hình 2: Bố trí phòng mổ Robot trong phẫu thuật cắt<br />
Satinsky clamp. Thời gian thiếu máu nóng cho<br />
thận<br />
phép là 30 phút, có thể kéo dài đến 90 phút.<br />
Điều chỉnh và gắn các cánh tay Robot, người<br />
Đánh dấu vị trí sẽ cắt bướu.<br />
phụ ngồi kế bên bệnh nhân. Phẫu thuật viên<br />
chính điều khiển Robot tiến hành thực hiện kỹ Tiến hành cắt bướu.<br />
thuật cắt bướu bảo tồn thận (Hình 2). Có thể lấy mẫu từ mặt cắt phẫu thuật<br />
Hạ đại tràng để vào khoang sau phúc mạc. (margin) gửi Giải phẫu bệnh lý.<br />
Tiến hành khâu cầm máu, khâu hệ thống đài<br />
Cắt thận tận gốc<br />
bể thận nếu cần.<br />
Bóc tách bộc lộ niệu quản. Bóc tách bộc lộ<br />
Khâu phục hồi nhu mô thận.<br />
cuống thận. Trong giai đoạn này, để tìm cuống<br />
thận ngay từ đầu chúng ta có thể dựa vào mốc Đặt dẫn lưu cạnh thận và lấy bệnh phẩm<br />
giải phẫu là tĩnh mạch chủ dưới (bên phải) hay ra ngoài.<br />
tĩnh mạch sinh dục (bên trái). Sau mổ, chuyển phòng hậu phẫu theo dõi và<br />
Kẹp cắt động mạch, tĩnh mạch và niệu quản. chăm sóc sau mổ.<br />
Cắt thận và mỡ quanh thận. Kiểm tra cầm máu. Sau khi bệnh nhân tỉnh, sinh hiệu ổn, chuyển<br />
Đặt dẫn lưu hốc thận. Lấy bệnh phẩm lên khoa Ngoại Tiết Niệu tiếp tục theo dõi và<br />
ra ngoài. chăm sóc.<br />
<br />
<br />
<br />
152 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ Đặc điểm n (%) Cắt thận tận Cắt bướu bảo tồn<br />
gốc (n=9) thận (n=17)<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tĩnh mạch thận<br />
Tỷ lệ nam:nữ là 1,2:1 Tĩnh mạch chủ dưới<br />
Tĩnh mạch chủ trên<br />
Tuổi trung bình bệnh nhân là 54 tuổi (tuổi và/hoặc tâm nhĩ<br />
thấp nhất là 24; tuổi cao nhất là 78). Di căn xa 0 (0) 0 (0)<br />
<br />
Chẩn đoán trước phẫu thuật Bảng 3: Bảng mô tả các biến số liên quan đến phẫu<br />
Cả 26 TH đều là bướu giai đoạn sớm, chưa thuật<br />
Đặc điểm n (%) Cắt thận tận Cắt bướu bảo<br />
di căn hạch và di căn xa. Trong 26 trường hợp, gốc (n=9) tồn thận (n=17)<br />
có 9 TH cắt thận tận gốc và 17 TH cắt bướu bảo Thời gian phẫu thuật 263 (180-360) 290 (210-371)<br />
tồn thận. Trong 9 TH cắt thận tận gốc, có một TH (phút)<br />
ở giai đoạn T1a, hai TH giai đoạn T1b, ba TH Thời gian thiếu máu nóng 34 (24-42)<br />
(phút)<br />
giai đoạn T2a, hai TH giai đoạn T2b và một TH Lượng máu mất (mL) 170 (100-300) 202 (20-600)<br />
giai đoạn T3a. Trong 17 TH cắt bướu bảo tồn Truyền máu 0 (0) 1 (6)<br />
thận, có tám TH ở giai đoạn T1a, tám TH giai Clamp mạch máu<br />
đoạn T1b, một TH giai đoạn T2a. Không<br />
Clamp động mạch 7 (41)<br />
Trong 26 TH, có 14 TH bướu thận bên trái và Clamp động mạch và tĩnh 10 (59)<br />
12 TH bướu thận phải. mạch<br />
Phân độ biến chứng I I<br />
Các đặc điểm khác được mô tả qua Bảng 1 và 2.<br />
Biến chứng 0 (0) 0 (0)<br />
Bảng 1: Bảng mô tả đặc điểm bệnh nhân Tổn thương tạng<br />
Đặc điểm n (%) Cắt thận tận gốc Cắt bướu bảo Tổn thương mạch máu<br />
(n=9) tồn thận (n=17) Chuyển mổ mở 0 (0) 0 (0)<br />
Giới tính nam 5 (56) 9 (53) Do chảy máu<br />
Tuổi 56 (28-78) 52,5 (24-75) Tổn thương tạng<br />
Bên thận tổn thương<br />
Kết quả trong và sau phẫu thuật<br />
Trái 5 (56) 9 (53)<br />
Phải 4 (44) 8 (47) Thời gian phẫu thuật trung bình là 280 phút<br />
Thận độc nhất 0 (0) 0 (0) (ngắn nhất 180 là phút; dài nhất là 371 phút).<br />
Bảng 2: Bảng mô tả đặc điểm bướu Lượng máu mất trung bình là 193 mL (ít<br />
Đặc điểm n (%) Cắt thận tận Cắt bướu bảo tồn nhất là 20 mL; nhiều nhất là 600 mL).<br />
gốc (n=9) thận (n=17)<br />
Renal score 9,4 (6-11) 7 (4-10)<br />
Một trường hợp mổ cắt bướu bảo tồn thận<br />
Độ phức tạp thấp 1 (11) 6 (35) cần truyền máu trong phẫu thuật (truyền 2 đơn<br />
Độ phức tạp vừa 4 (44.5) 9 (53) vị hồng cầu lắng). Không ghi nhận tai biến, biến<br />
Độ phức tạp cao 4 (44.5) 2 (12)<br />
chứng trong và sau phẫu thuật.<br />
Kích thước bướu (cm) 7,1 (3-8,5) 4 (2-7)<br />
Exophytic Thời gian hậu phẫu trung bình là 5,4 ngày<br />
>50% 6 (67) 10 (59) (ngắn nhất là 4 ngày; dài nhất là 8 ngày). Thời<br />