intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi nối tá tràng - tá tràng bên - bên ở trẻ sơ sinh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

55
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Teo tá tràng là một dị tật bẩm thông thường cần được mổ hở nối tá tràng - tá tràng bên - bên theo kimura. Trong thời gian gần đây, một vài tác giả báo cáo việc ứng dụng phẫu thuật nội soi thành công trong thực hiện miệng nối này. Từ tháng 02/2011, nghiên cứu bắt đầu tiến hành kỹ thuật này trong điều trị teo tá tràng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi nối tá tràng - tá tràng bên - bên ở trẻ sơ sinh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI NỐI TÁ TRÀNG -TÁ TRÀNG BÊN-BÊN<br /> Ở TRẺ SƠ SINH<br /> Trần Thanh Trí*, Chìu Kín Hầu*, Lê Tấn Sơn**, Hồ Trần Bản*, Trần Vĩnh Hậu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Teo tá tràng là một dị tật bẩm thông thường cần được mổ hở nối tá tràng - tá tràng bên - bên<br /> theo Kimura. Trong thời gian gần đây, một vài tác giả báo cáo việc ứng dụng phẫu thuật nội soi thành công<br /> trong thực hiện miệng nối này. Từ tháng 02/2011, chúng tôi bắt đầu tiến hành kỹ thuật này trong điều trị teo tá<br /> tràng.<br /> Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Tất cả phẫu thuật được tiến hành qua ngã nội soi ổ bụng với dụng<br /> cụ 3 mm.<br /> Kết quả: Có hai bệnh nhân bị teo tá tràng 2 và 3 ngày tuổi được phẫu thuật. Cân nặng bệnh nhi lúc phẫu<br /> thuật: 2,7 kg và 2,3 kg. Cả hai trường hợp đều có dị tật tim bẩm sinh đi kèm. Trường hợp thứ hai có hội chứng<br /> Down. Thời gian phẫu thuật: 110 & 180 phút, thời gian bắt đầu cho ăn đường miệng: 2 và 3 ngày, thời gian bắt<br /> đầu cho ăn đường miệng hoàn toàn: 5 và 7 ngày. Không biến chứng trong và sau mổ.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi nối tá tràng-tá tràng bên-bên là kỹ thuật được thực hiện an toàn và thành<br /> công ở trẻ sơ sinh trong điều trị teo tá tràng.<br /> Từ khóa: Teo tá tràng, phẫu thuật nội soi, miệng nối tá tràng - tá tràng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> LAPAROSCOPIC DUODENODUODENOSTOMY IN THE NEONATE<br /> Tran Thanh Tri, Chiu Kin Hau, Le Tan Son, Ho Tan Ban, Tran Vinh Hau<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 37 - 39<br /> Objectives: Duodenal atresia, a congenial anomaly, routinely has been corrected by laparotomy and<br /> duodenoduodenostomy. Recently some authors reported on the use of minimally invasive techniques to made this<br /> anastomsis. From 2011 we have approached laparoscopically 2 newborns with duodenal atresia.<br /> Methods: All procedures were done with 3-mm instruments and 5-mm scopes<br /> Results: There were 2 girls with duodeal atresia who were operated. One was 2 days, and another was 3<br /> days. Weight at operation day: 2.7 kg and 2.3 kg. All of them have cardiac anomalies. The second case have Down<br /> symdrom. Operative times: 110 & 180 minutes, time to initial feeding: 2 & 3 days, and time to full oral intake: 5<br /> & 7 days. There weren’t any complication intra and post-op.<br /> Conclusions: Laparoscopic duodenoduodenostomy safely and successfully in the neonate with excelent<br /> short-term outcome<br /> Key words: Duodenal atresia, laparoscopy, duodenoduodenostomy.<br /> bất toàn, ruột đôi, teo thực quản có dò thực<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> quản-khí quản, nhưng rất ít báo cáo về phẫu<br /> Phẫu thuật nội soi ngày càng được ứng<br /> thuật nội soi nối tá tràng-tá tràng bên-bên trong<br /> dụng nhiều ở trẻ em ngay cả ở trẻ sơ sinh trong<br /> điều trị teo tá tràng. Phẫu thuật mở bụng nối<br /> điều trị nhiều dị tật bẩm sinh khác nhau như<br /> tràng tràng-tá tràng bên-bên theo Kimura(6) được<br /> hẹp phì đại môn vị, thoát vị hoành, ruột xoay<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> **Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Bs. Trần Thanh Trí ĐT: 0903851889<br /> Email: tran_khon@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> 37<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> xem là phẫu thuật chuẩn trong điều trị teo tá<br /> tràng vì kết quả lâu dài rất tốt(1,4). Năm 2001, Bax<br /> N. M. và cộng sự lần đầu tiên báo cáo trường<br /> hợp đầu tiên nối tràng tràng-tá tràng bên-bên ở<br /> trẻ sơ sinh qua ngã nội soi trong điều trị teo tá<br /> tràng(2). Từ năm 2011, chúng tôi bắt đầu thực<br /> hiện kỹ thuật này.<br /> <br /> được xẻ dọc và miệng nối tá tràng-tá tràng bênbên theo Kimura được thực hiện với chỉ Viryl 5.0<br /> mũi rời, một lớp. Phần ruột còn lại được thám<br /> sát nhằm phát hiện bất thường.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Teo tá tràng là một dị tật bẩm thông thường<br /> cần được mổ hở nối tá tràng-tá tràng bên-bên<br /> theo Kimura. Trong thời gian gần đây, một vài<br /> tác giả báo cáo việc ứng dụng phẫu thuật nội soi<br /> thành công trong thực hiện miệng nối này. Từ<br /> tháng 02/ 2011, chúng tôi bắt đầu tiến hành kỹ<br /> thuật này trong điều trị teo tá tràng<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Từ tháng 02 năm 2011 đến tháng 3 năm<br /> 2011. Hai trường hợp teo tá tràng ở đoạn D2<br /> được phẫu thuật nội soi nối tá tràng-tá tràng<br /> bên-bên theo Kimura. Cân nặng lúc phẫu thuật<br /> của các trường hợp lần lượt là 2,7 kg và 2,3 kg.<br /> Cả 2 trường hợp đều được chẩn đoán trước sanh<br /> với tiền căn mẹ đa ối và siêu âm trong thai kỳ.<br /> Trường hợp thứ nhất sanh đủ tháng – 40 tuần<br /> thai, trường hợp thứ hai non tháng – 36 tuần<br /> thai. Sau sanh, trường hợp thứ nhất được chẩn<br /> đoán dễ dàng với hình ảnh bóng đôi trên phim<br /> chụp bụng đứng không sửa soạn, trường hợp<br /> thứ hai cần chụp dạ dày tá tràng có cản quang<br /> để xác định chẩn đoán. Cả 2 trường hợp đều có<br /> dị tật tim bẩm sinh đi kèm. Trường hợp thứ hai<br /> có hội chứng Down.<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật lần lượt là 110 và 180<br /> phút. Không có tai biến trong lúc mổ. Không<br /> phát hiện tắc ruột bên dưới kèm theo. Thời<br /> gian bắt đầu cho ăn đường miệng là 2 ngày và<br /> 3 ngày. Thời gian cho ăn đường miệng hoàn<br /> toàn là 5 ngày và 7 ngày. Không phát hiện biến<br /> chứng sau mổ.<br /> <br /> Bệnh nhân nằm ngửa cuối bàn. Phẫu thuật<br /> viên chính đứng giữa hai chân bệnh nhi. Phẫu<br /> thuật viên phụ đứng bên trái phẫu thuật viên<br /> chính và dụng cụ viên đứng bên phải phẫu<br /> thuật viên chính. Đặt trocar 5 mm cạnh rốn, 3<br /> trocars 3 mm ngang rốn bên phải, dưới sườn trái<br /> và thuợng vị. Áp lực CO2 trong ổ bụng từ 6 đến<br /> 8 mmHg. Lưu luợng CO2 từ 1-2 L/phút. Tá<br /> tràng được di động bởi thủ thuật Kocher, nơi tá<br /> tràng teo và túi cùng dưới sẽ dễ dàng tìm thấy.<br /> Túi cùng trên được xẻ ngang, túi cùng dưới<br /> <br /> 38<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Phẫu thuật nội soi ngày càng đuợc sử dụng<br /> nhiều trong điều trị các bệnh ở trẻ em và cả ở sơ<br /> sinh. Nhiều phẫu thuật viên tin rằng phẫu thuật<br /> nội soi mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân như<br /> nhanh hồi phục, thời gian nằm viện ngắn, ít đau,<br /> ít dính ruột và sẹo mổ đẹp hơn so với mổ hở(3).<br /> Trong phẫu thuật nội soi ổ bụng ở trẻ sơ sinh,<br /> các phẫu thuật viên e ngại những vấn đề như<br /> khoảng không để thao tác bị hạn chế và các cấu<br /> trúc có kích thước nhỏ rất khó quan sát. Tuy<br /> nhiên, trong trường hợp dị tật teo tá tràng<br /> không như vậy. Vị trí tắc ở đoạn D2 của tá tràng<br /> nên tất cả ruột còn lại đều nhỏ và xẹp. Vì vậy,<br /> khoảng không vẫn còn đủ để thực hiện các động<br /> tác cần thiết dù cho trẻ có cân nặng nhỏ hơn<br /> 1500g(5,7). Với hệ thống nội soi mới, nhờ sự<br /> phóng đại của ống kính, việc quan sát các cấu<br /> trúc nhỏ trong ổ bụng bệnh nhi trở nên dễ dàng<br /> hơn rất nhiều và tạo điều kiện thuận lợi trong<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> việc thực hiện miệng nối.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Trong phẫu thuật nội soi nối tá tràng-tá<br /> tràng bên-bên, phẫu trường để thực hiện khá rõ<br /> ràng. Vì vậy, hầu như không cần phải chạm vào<br /> phần ruột còn lại như trong trường hợp mổ hở<br /> nên ruột nhanh chóng hoạt động trở lại. Như<br /> vậy, thời gian bắt đầu cho ăn, cho ăn hoàn toàn<br /> và thời gian nằm việc sẽ ngắn hơn so với mổ hở.<br /> Điều này được xác định qua báo cáo của Spilde<br /> T.L. và cộng sự(8).<br /> <br /> Phẫu thuật nội soi nối tá tràng-tá tràng bênbên là kỹ thuật được thực hiện an toàn và thành<br /> công ở trẻ sơ sinh trong điều trị teo tá tràng.<br /> <br /> Việc thực hiện khâu nối tá tràng-tá tràng<br /> bên-bên qua ngả nội soi đòi hỏi phẫu thuật viên<br /> cần khéo léo. Điều này sẽ cải thiện dần theo thời<br /> gian hoặc sử dụng U-clip như trường hợp của<br /> nhóm phẫu thuật viên tại Kansas, Mỹ mà kết<br /> quả vẫn tốt(5,8,9).<br /> Việc thám sát ruột qua ngả nội soi gặp khó<br /> khăn nếu đó là trường hợp teo ruột loại I. Tuy<br /> nhiên, tỷ lệ dị tật phối hợp này < 2% và cân nhắc<br /> những lợi ích mà phẫu thuật nội soi mang đến,<br /> các tác giả đều cho rằng phẫu thuật nội soi nối tá<br /> tràng-tá tràng bên-bên là kỹ thuật được thực<br /> hiện an toàn và hiệu quả ở trẻ sơ sinh trong điều<br /> trị teo tá tràng(7,8,9).<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Bailey VP, Thomas F. et al (1993). “Congenital duodenal<br /> obstruction: A 32 – year review”. Journal of pediatric surgery,<br /> 1, pp. 92 – 95.<br /> Bax NM, (2001). “Laparoscopic duodenoduodenostomy for<br /> duodenal atresia”, Sug. Endosc., 15, pp. 217-219.<br /> Bax NM, (2005). “Laparoscopic surgery in infants and<br /> children”, Eur. J. Ped. Surgery, 15, pp. 319-24.<br /> Dalla Vecchia et al, (1998). “Intestinal atresia and stenosis: a<br /> 25-year experience of 277 cases”, Arch Surg., 133, pp. 490-496.<br /> Kay S, Yoder S, Rothenberg S, (2009). “Laparoscopic<br /> duodenoduodenostomy in the neonate”, J Pediatric Surg, 44,<br /> pp. 906-908<br /> Kimura K, (1990). “Diamond-shaped anastomosis for<br /> duodenal atresia: an experience with 44 patients over 15<br /> year”, J Pediatric Surg, 25, pp. 977-978.<br /> Rothenberg<br /> SS,<br /> (2002).<br /> “Laparoscopic<br /> duodenoduodenostomy for duodenal obstruction in infant<br /> and children”, J. Pediatric Surg., 7, pp. 1088-1089.<br /> Spilde TL, (2008). “Open vs laparoscopic repair of congenital<br /> duodenal obstructions: a concurrent series”, J. Pediatric Surg.,<br /> pp. 1002-1005<br /> Valusek PA, (2007). “Laparoscopic duodenal atresia repair<br /> using surgical U-clips: a novel technique”, Surg Endosc., 21,<br /> pp. 1023-10<br /> <br /> 39<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2