intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy điều trị các khối u ác tính vùng quanh bóng Vater

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy do ung thư quanh bóng Vater. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, can thiệp lâm sàng không đối chứng, dựa trên 30 trường hợp được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/6/2016 – 30/5/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy điều trị các khối u ác tính vùng quanh bóng Vater

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 Các adipokin này được tiết bởi các tế bào mô béo phì. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống mỡ, bạch cầu, và gần đây là một số tế bào khác kê về nồng độ resistin và visfatin giữa nhóm của các mô nhất là mô mỡ nội tạng có vai trò phát hiện lần đầu và nhóm đang điều trị p>0,05. gây tổn thương mô, kháng insulin và đáp ứng viêm. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy nồng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cho N, Shaw J, Karuranga S, et.al: IDF độ của resistin, visfatin tăng ở nhóm bệnh nhân Diabetes Atlas: Global estimates of diabetes ĐTĐ so với các nhóm chứng [6]. Kết quả nghiên prevalence for 2017 and projections for 2045. cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ resistin và Diabetes research and clinical practice 2018, visfatin tăng cao ở nhóm ĐTĐtýp 2, cao nhất ở 138:271-281. 2. Kershaw EE, Flier JS: Adipose tissue as an bệnh nhân ĐTĐ có thừa cân béo phì kết quả này endocrine organ. The Journal of Clinical phù hợp với các nghiên cứu gần đây [6],[8]. Liên Endocrinology & Metabolism 2004, 89(6):2548-2556. quan đến thời gian mắc bệnh ĐTĐ thì nồng độ 3. Geyikli I, Muslum A: Resistin as a new molecule. resistin, visfatin chưa có sự thay đổi giưa nhóm African Journal of Pharmacy and Pharmacology 2011, 5(9):1182-1189. mới phát hiện và đã điều trị (p > 0,05). Từ kết 4. Hernandez ASM, Rodriguez MSM, Rodriguez quả nghiên cứu của chúng tôi với cỡ mẫu khá ASM, Armentia SM, Pachon J: Clinical lớn so sánh với các kết quả nghiên cứu của các significance of the resistin in clinical practice. 2018. tác giả cho thấy thừa cân, béo phì có liên quan 5. Fukuhara A, Matsuda M, Nishizawa M, et.al: Visfatin: a protein secreted by visceral fat that đái tháo đường týp 2. Tuy nhiên các kết quả cho mimics the effects of insulin. Science 2005, thấy việc đánh giá vai trò của resistin, visfatin 307(5708):426-430. trong bệnh sinh của béo phì, kháng insulin vẫn còn 6. EISSA HM, SALEH ME, ELHADIDY KE: Study of phải được tiếp tục nghiên cứu. the Relation of Visfatin to Obesity and Type II Diabetes Mellitus in Adult Male Subjects. 2014. V. KẾT LUẬN 7. American Diabetes Association, Standards of Nồng độ resistin và visfatin tăng rõ rệt ở bệnh Medical Care in Diabetes 2019, Diabetes Care, 42 (suppl 1) nhân ĐTĐ týp 2 có hoặc không thừa cân, béo 8 Golay A, Ybarra J: Link between obesity and phì so với nhóm chứng không ĐTĐ (p
  2. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 oral eating after 5.6 days, re-operation (16.6%) and 2 thuật thường quy [5]. Liệu sử dụng phẫu thuật deaths (8.3%). The overall morbidity rates were 50%. nội soi để phẫu tích cắt rời khối tá tụy rồi mở Postoperative complications were as pancreatic fistula, delayed gastric emptying, bile leake, pancreato- bụng nhỏ lấy bệnh phẩm và làm các miệng nối, jejunostomy anastomosis bleeding, postoperative đặc biệt là miệng nối tụy – ruột có thể hạn chế abdominal bleeding was 25%, 8.3%, 4.2%, 4.2% and biến chứng, rút ngắn thời gian mổ, mà vẫn đảm 4.2% respectively. The quality of life (QoL-30) after bảo được ưu điểm của phẫu thuật xâm lấn tối surgery was significantly improved, reintegrating into thiểu hay không. Phương pháp này cần được the community with 81% good and fair results. The nghiên cứu và rút kinh nghiệm. Bài viết nhằm average survival time was 28.3 months. The long-term survival time of lymph node metastasis group (N0) đánh giá kết quả sau phẫu thuật nội soi hỗ trợ was 35.9 months, significantly longer than the N1 cắt khối tá tụy thực hiện tại Bệnh viện Bạch Mai. group. The long-term survival time of stage I-B > II-A > II-B, this difference was statistically significant (p = II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 0.016). Conclusion: Laparoscopic assisted 2.1. Đối tượng nghiên cứu pancreaticoduodenectomy was a feasible technique Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân (BN) that improves quality of life and long-term survival but ung thư vùng bóng Vater chưa xâm lấn mạch, has high complication rate. Keywords: laparoscopic assisted surgery, đồng ý cắt khối tá tụy bằng phẫu thuật nội soi. pancreaticoduodenectomy, periampullary Vater Kích thước u trên cắt lớp vi tính (CLVT) và/hoặc tumors, Whipple procedure. cộng hưởng từ và/hoặc siêu âm nội soi < 4 cm. Kết quả giải phẫu bệnh là u ác tính. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có ung thư Phẫu thuật cắt khối tá tụy là phương pháp khác kết hợp. Khối u vùng quanh bóng Vater điều trị triệt để cho các bệnh lý ác tính vùng nhưng xâm lấn rộng. BN có mổ bụng cũ đường quanh nhú Vater. Phẫu thuật này có nhiều tai trắng giữa vùng gan mật tụy. biến và biến chứng (35 – 65%) như chảy máu 2.2. Phương pháp nghiên cứu do rách tĩnh mạch cửa, xì rò miệng nối tụy – ống Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca bệnh, tiêu hóa, chảy máu sau mổ, chậm lưu thông dạ can thiệp lâm sàng không đối chứng. dày, áp xe ổ bụng.... Rò miệng nối tụy - ống tiêu Quy trình phẫu thuật: Bệnh nhân được gây hóa là biến chứng đáng ngại nhất (khoảng 10- mê nội khí quản, tư thế nằm ngửa, dạng hai 15%), chiếm khoảng 50% các ca tử vong sau chân. Đặt trocar 10 mm dưới rốn, bơm CO 2 áp phẫu thuật. Nhiều nghiên cứu thực hiện nhằm lực 12mmHg, đưa camera có ống kính nghiêng mục đích hạn chế tối thiểu biến chứng này và 300 quan sát đánh giá toàn bộ ổ phúc mạc. Bốn tập trung vào các nhóm sau: dụng cụ cắt tụy trocar tiếp theo đặt dưới quan sát của camera (dao điện, dao siêu âm), vật liệu khâu nối (chỉ theo hình chữ U hướng về phía mũi ức. Sử dụng khâu không sang chấn), hạn chế bài tiết tụy sau dao siêu âm (Harmonic Scalpel) Ligasure hoặc mổ (thuốc Octreotide, tắc ống tụy tạm thời, đặt dao điện để phẫu tích các bước hạ đại tràng góc stent ống tụy), kỹ thuật khâu nối tụy với đường gan, cắt hai lá của mạc nối lớn, thắt bó mạch vị tiêu hóa. Thời gian sống thêm sau mổ phụ thuộc mạc nối phải, cắt mạc nối nhỏ bộc lộ bờ dưới, bờ vào bản chất khối u, vị trí khối u và giai đoạn trên hang môn vị và mặt sau dạ dày, lấy hạch bệnh. Ung thư bóng Vater và tá tràng có tiên nhóm 5 và 6. Thực hiện thủ thuật Kocher di lượng tốt, có thể sống thêm 4 – 5 năm, ung thư động khối tá tụy. Kẹp hemolock và cắt động đường mật khoảng 3 năm, tồi nhất là ung thư mạch vị tá tràng. Lấy hạch dọc động mạch thân tụy khoảng 1 năm sau cắt khối tá tụy [1],[2]. tạng và gan chung (nhóm 8, 12). Cắt tá tràng Ứng dụng phẫu thuật ít xâm hại (phẫu thuật dưới môn vị 2-3cm để bảo tồn môn vị nếu tá nội soi) cắt khối tá tụy đã được báo cáo ở nhiều tràng chưa bị xâm lấn hoặc cắt hang vị. Cắt quai trung tâm trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Ấn hỗng tràng đầu tiên, tháo bắt chéo. Tách eo tụy Độ, Hàn Quốc, Trung Quốc cho kết quả vượt trội khỏi tĩnh mạch mạc treo tràng trên rồi cắt ngang so với mổ mở như mất máu ít, nằm viện ngắn eo tụy. Phẫu tích mỏm móc và đám rối thần kinh ngày, biến chứng thấp, thời gian sống thêm dài đầu tụy, nạo vét hạch hệ thống. Cắt túi mật, cắt hơn [3],[4]. đôi ống mật chủ, nạo hạch cuống gan. Mở bụng Tại Việt Nam, mổ nội soi toàn bộ cắt khối tá đường trắng giữa trên rốn dài từ 5 – 8cm lấy tụy vẫn là một phẫu thuật lớn, phức tạp do hạn bệnh phẩm, làm miệng nối: tụy -ruột, mật - ruột, chế về kỹ thuật và trang thiết bị. Các báo về dạ dày (tá tràng) – ruột. phẫu thuật Whipple nội soi còn hạn chế ở các Chỉ tiêu nghiên cứu: Giải phẫu bệnh sau trung tâm với số lượng ít và chưa trở thành phẫu mổ, biến chứng và kết quả điều trị gần và thời 24
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 gian sống thêm sau mổ. Tổng số 30 bệnh nhân có tổn thương ung thư Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 22.0 quanh bóng Vater, 6 ca chuyển mổ mở (20%), (SPSS Inc., Chicago, IL, USA). Biến định lượng 24 bệnh nhân thực hiện thành công phẫu thuật được tính và so sánh dưới dạng Ⱦ ± SD, thống nội soi hỗ trợ. kê tần số và tỷ lệ phần trăm với các biến ngẫu Kết quả: 12 bệnh nhân truyền máu (50%), 5 nhiên. Sử dụng kiểm định Khi bình phương X2 và bệnh nhân truyền huyết tương (20,8%). Dinh Fisher’s exact test với biến ngẫu nhiên, kiểm dưỡng tĩnh mạch bằng túi ba ngăn (91,7%), định Student’s t-test với biến liên tục. Sự khác albumin (41,7%), đạm (91,7%). *Tỷ lệ bệnh biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. nhân sử dụng 1, từ 2 đến 3, từ 4 đến 6 kháng sinh lần lượt là 12,5%, 70,8%, 16,7%. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Các chỉ số theo dõi sau phẫu thuật Thời gian Số BN(n = 24) Trung bình Độ lệch Sớm nhất Muộn nhất Dẫn lưu bụng (ngày) 24 7,4 3,5 4 18 Sonde dạ dày (ngày) 24 5,9 1,6 4 13 Ăn đường miệng (ngày) 24 5,6 1,6 4 12 Ngày nằm viện (ngày) 24 19,5 13,7 9 64 Dẫn lưu tụy (ngày) 5 30,4 0,9 30 32 Dẫn lưu mật (ngày) 7 25,3 7,0 13 32 Sonde hỗng tràng (ngày) 2 30,5 0,7 30 31 Nhận xét: Ngày nằm viện trung bình là 19,5 ngày, thời gian ăn lại đường miệng sau mổ 5,6 ngày. Dẫn lưu tụy, dẫn lưu mật hay mở thông hỗng tràng rút sau mổ 3 – 4 tuần. Bảng 2. Biến chứng và tử vong tuyến bóng Vater* Số bệnh Ung thư biểu mô Tỉ lệ 4 13,3 Biến chứng nhân tuyến ống mật chủ** % (n = 24) Ung thư biểu mô 2 6,7 Tổng số biến chứng chung* 12 50 tuyến ống tụy Số bệnh nhân có biến chứng 8 33,3 U thần kinh nội tiết – 1 3,3 Số bệnh nhân nhiều hơn 1 thể carcinoid 3 12,6 biến chứng Mức độ biệt hóa Rò tụy: Kém biệt hóa 3 10 Rò tụy nhẹ (BL) 2 8,3 Biệt hóa vừa 26 86,7 Độ B 2 8,3 Rất biệt hóa 1 3,3 Độ C** 2 8,3 Nhận xét: Ung thư biểu mô tuyến bóng Rò mật 1 4,2 Vater nhiều nhất (72%), biệt hóa vừa (86,7%). Chậm lưu thông dạ dày 2 8,3 (*5 ca UTBMT bóng Vater, **1 ca UTBMT ống Chảy máu ổ bụng 1 4,2 mật chủ chuyển mổ mở). Xuất huyết miệng nối Chất lượng cuộc sống sau mổ (QoL-30): 1 4,2 dạ dày – ruột Chảy máu miệng nối tụy–ruột 1 4,2 Tử vong 2 8,3 Nhận xét: 50% trường hợp có biến chứng chung sau mổ (*4 trường hợp chỉ định mổ lại), 25% rò tụy (**2 ca rò độ C và tử vong), 8 (33,3%) bệnh nhân có biến chứng theo phân loại của Clavien–Dindo, biến chứng độ V là 25% do rò tụy nặng. Bảng 3. Giải phẫu bệnh sau mổ Số BN Tỉ lệ Biểu đồ 1. Chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật Giải phẫu bệnh Nhận xét: 21 BN tham gia đánh giá chất lượng (n = 30) % Ung thư biểu mô 23 76,7 cuộc sống sau mổ 3 tháng, loại tốt và khá chiếm 81%, loại trung bình 9,5% và 9,5% ở mức xấu. 25
  4. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Bảng 4. Tổng số hạch nạo vét và hạch di căn Số bệnh nhân (n = 24) Đặc điểm Trung bình Ít nhất Nhiều nhất Tổng số hạch nạo vét 14,8 ± 3,2 7 20 Số hạch di căn 0,3 ± 0,5 0 2 Nhận xét: Số hạch nạo vét trung bình 14,8 hạch. Tình trạng sức khỏe khi ra viện: 79,2% số bệnh nhân có kết quả tốt và khá, 12,5% kết quả trung bình, 8,3% bệnh nhân kết quả kém (tử vong và nặng xin về). Bảng 5. Thời gian sống thêm Số bệnh Thời gian sống thêm (tháng) Yếu tố p nhân (n) Trung bình Độ lệch 95% CI Cả hai nhóm 30 29,9 3,2 (23,6 – 36,4) PTNS hỗ trợ 24 28,3 3,7 (21,0 – 35,5) 0,316 Chuyển mổ mở 6 35,9 6,5 (23,2 – 48,7) T2 14 27,9 4,8 (18,3 – 37,5) 0,940 T3 10 21,8 3,6 (14,6 – 29,1) N0 16 35,9 3,9 28,2 – 43,6 0,004 N1 8 12,4 2,8 6,8 – 17,9 Giai đoạn I-B 10 35,6 4,9 25,8 – 45,4 0,016 Giai đoạn II–A 6 26,5 4,5 17,6 – 35,3 Giai đoạn II–B 8 12,4 2,8 6,8 – 17,9 Nhận xét: Có khác biệt về thời gian sống thêm giữa nhóm N1 và N0, giữa các giai đoạn bệnh. IV. BÀN LUẬN dinh dưỡng đường tiêu hóa sớm an toàn, khả thi Phẫu thuật cắt khối tá tụy là một phẫu thuật và hiệu quả giúp giảm tỷ lệ rò miệng nối và giảm nặng, sau mổ cần có chế độ dinh dưỡng đảm số ngày nằm viện. bảo đủ năng lượng tạo điều kiện liền các miệng Biến chứng sau cắt khối tá tụy rất đa dạng và nối. Chúng tôi truyền máu cho 12 BN (50%), phức tạp, nặng có nguy cơ đe dọa tính mạng trung bình 820,8 mL (nhiều nhất là 1300 mL), như rò tụy, chảy máu, ứ trệ dạ dày; nhẹ như rò truyền huyết tương tươi đông lạnh cho 5 bệnh miệng nối mật ruột, viêm tụy cấp, nhiễm khuẩn nhân (20,8%), đây thường là những BN có mất vết mổ, nhiễm khuẩn đường mật ngược dòng, áp máu đáng kể trong mổ hoặc có chảy máu sau xe tồn dư. Biến chứng làm kéo dài thời gian điều mổ được đánh giá qua dẫn lưu, triệu chứng lâm trị, tăng chi phí, ảnh hưởng đến kinh tế gia đình sàng (da xanh, niêm mạc nhợt, mạch nhanh) và và xã hội. Nghiên cứu của Song (2019) với 500 xét nghiệm máu. Số lượng máu truyền phụ thuộc BN có biến chứng chung 37,2% trong đó biến vào kết quả xét tế bào máu và đông máu sau chứng nặng độ III, IV, V là 4,8% chủ yếu là rò mổ. Túi ba ngăn được dùng cho 22 BN (91,7%) tụy 54,6%, chảy máu cấp 2,6%, tử vong 0,6% với thời gian trung bình là 10,9 ngày, 41,7% BN do sốc nhiễm khuẩn + hoại tử đại tràng và sốc truyền albumin, 91,7% có truyền đạm, 100% BN mất máu + nhiễm khuẩn sau mổ. Các biến dùng sandostatin. Bệnh nhân được dùng thuốc chứng gặp sau mổ từ mức độ nhẹ Clavien-Dindo giảm đau trung bình là 4,5 ngày (ít nhất 2 ngày). độ I (13,8%), độ II (18,6%), độ III (3,8%), độ Thời gian nằm viện trung bình là 19,5 ngày IV (0,4%) và độ V (0,6%) [4]. dài hơn so với các nghiên cứu khác ở Châu Á Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ biến chứng là13 ngày, Bắc Mỹ là 9,4 ngày nhưng ngắn hơn chung cao (50%). Phân độ theo Clavien – Dindo thì độ I, II là 37,5%, biến chứng nặng tới 62,5% so với kết quả này ở Châu Âu (21,9 ngày) [4]. (độ IIIB là 37,5% và độ V là 25%). Trong số 8 Thời gian rút hết dẫn lưu ổ bụng, rút ống BN có biến chứng thì 4 ca mổ lại (16,6%) vì: thông dạ dày trung bình 7,4 và 5,9 ngày, ăn qua chảy máu ổ bụng; rò mật; chảy máu miệng nối đường miệng sau 5,6 ngày, rút dẫn lưu tụy và tụy ruột; thoát vị túi thừa Meckel (lần 1) + hẹp dẫn lưu mật lần lượt là 30,4 và 25,3 ngày, rút miệng nối dạ dày – ruột. mở thông hỗng tràng ngày thứ 30. Kết quả này Biến chứng chảy máu: Gặp 3 trường hợp cũng tương tự như trong mổ mở của các tác giả trong đó 1 BN chảy máu miệng nối dạ dày – ruột khác [1],[7]. Quan điểm nuôi dưỡng sớm sau được nội soi tiêm cầm máu và truyền máu và 2 phẫu thuật được nhiều tác giả quan tâm và ứng phải mổ lại. Một BN do tuột hemolock kẹp nhánh dụng trong thực hành lâm sàng và cho rằng, tĩnh mạch đổ vào tĩnh mạch cửa được khâu cầm 26
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 máu, đồng thời mở thông hỗng tràng nuôi viêm phúc mạc nếu được phát hiện thì phải can dưỡng, sau mổ rò tụy nhưng không phải can thiệp lại, có thể phải cắt toàn bộ tụy, làm sạch thiệp phẫu thuật, ra viện ngày thứ 50. Theo và đặt dẫn lưu rộng rãi. chúng tôi, đối với những tĩnh mạch và động Boggi (2015) tổng hợp các nghiên cứu của mạch ≤ 3 mm có thể kẹp hemolock hoặc sử Châu Á, Châu Âu và Mỹ thấy rò tụy 21,6% dụng dao ligasure nhưng do thành tĩnh mạch (17,7% - 24,4%), tử vong 2,1% (1 – 3,4%), mỏng, kẹp hoặc cắt sát tĩnh mạch cửa dễ bị tuột không có khác biệt về tỷ lệ chuyển mổ mở, biến nên buộc thì tốt hơn. Một BN chảy máu tiêu hóa chứng chung, rò tụy và tử vong trong các nghiên cao ngày thứ 10, nội soi dạ dày không thấy tổn cứu ≥ 30 ca và
  6. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 loạn sự phối hợp các yếu tố đóng vai trò co bóp tôi nhận thấy thời gian sống thêm trung bình sau của dạ dày như tế bào cơ trơn, các hóc môn và phẫu thuật của u xâm lấn T2 dài hơn T3, sự hệ thống thần kinh tự chủ; (ii) các thụ thể của khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Ngược hóc môn motilin có vai trò chính làm rỗng dạ dày lại, có sự khác biệt về thời gian sống thêm sau bị cắt bỏ, tổn thương nhánh thần kinh chân mổ của nhóm chưa di căn hạch (N0) và giai ngỗng hoặc thiếu máu cục bộ vùng hang môn vị đoạn bệnh. Theo Croome (2014), kích thước u, tá tràng và hay gặp đối với bệnh nhân cắt khối diện cắt còn u, di căn hạch, thời gian điều trị hóa tá tụy có bảo tồn môn vị; (iii) Một số yếu tố nguy chất muộn ngoài 3 tháng là những yếu tố nguy cơ khác: rò mật – tụy, áp xe tồn dư, viêm tụy cơ làm giảm thời gian sống thêm [2]. Một số tác cấp sau mổ, xơ hóa tụy, co thắt môn vị thứ phát, giả thấy rằng nhóm bệnh nhân được PTNS có miệng nối vị tràng qua mạc treo đại tràng. thời gian sống thêm sau mổ lâu hơn so với mổ Biến chứng miệng nối mật – ruột: các mở có thể do nhóm PTNS có biến chứng sau mổ khối u quanh bóng Vater thường gây giãn ống thấp, nằm viện ngắn, thời gian được điều trị hóa mật chủ, làm miệng nối mật – hỗng tràng tương chất bắt đầu sớm hơn so với mổ mở [2],[3],[4]. đối dễ. Malgras (2016) có 14% biến chứng của miệng nối mật – ruột (49/352BN) gồm: hẹp V. KẾT LUẬN miệng nối (2%), rò mật (3%), viêm đường mật Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy là (6%). Ống mật chủ ≤ 5 mm làm tăng nguy cơ một phẫu thuật khả thi trong điều trị khối u ác hẹp lên 10 lần. Chẩn đoán rò mật từ miệng nối tính vùng quanh bóng Vater nhưng. Kết quả nào rất khó vì các miệng nối trên một quai ruột bước đầu có tỷ lệ biến chứng và tử vong còn cao rất gần nhau. Nếu rò mật ít (< 100 mL/ngày) và cho thấy tính phức tạp của kỹ thuật phẫu thuật không có triện chứng thì để dẫn lưu lâu thêm, nội soi hỗ trợ. còn nếu rò nhiều (> 1000 mL/ngày), viêm phúc TÀI LIỆU THAM KHẢO mạc hoặc nhiễm khuẩn ổ bụng thì nên đặt thêm 1. Bouras A. F., Marin H., Bouzid, C., et al dẫn lưu, dẫn lưu mật qua da hoặc mổ làm lại (2016). Pancreas-preserving management in miệng nối, đặt dẫn lưu mật [8]. Theo chúng tôi, reinterventions for severe pancreatic fistula after khi ống mật không giãn, thành mỏng, phẫu pancreato-duodenectomy: a systematic review. Langenbeck's archives of surgery, 401 (2), 141-149. trường hẹp thì nên đặt dẫn lưu đường mật (dẫn 2. Croome K. P., Farnell M. B., et al (2014). Total lưu Kehr hoặc dẫn lưu miệng nối qua quai ruột). laparoscopic pancreatico-duodenectomy for Tình trạng khi xuất viện: kết quả có pancreatic ductal adenocarcinoma: oncologic 66,7% tốt, 12,5% khá, 12,5% trung bình và advantages over open approaches? Annals of surgery, 260 (4), 633-638; discussion 638-640. 8,3% kém cho thấy tính khả thi. Chất lượng cuộc 3. Boggi U., Amorese G., Vistoli F., et al (2015). sống của BN sau mổ: 81% tốt và khá, 9,5% Laparoscopic pancreatico-duodenectomy: a trung bình và 9,5% xấu. Các kết quả nghiên cứu systematic literature review. Surgical endoscopy, mổ mở cũng cho thấy phần lớn BN đều có chất 29 (1), 9-23. lượng cuộc sống tốt trong khoảng 3 – 6 tháng 4. Song K. B., Kim S. C., Lee W., et al (2019). Laparoscopic pancreatico-duodenectomy for sau mổ từ 62,8% - 100%. Kết quả tốt vượt trội periampullary tumors: lessons learned from 500 so của phẫu thuật nội soi thường được báo cáo consecutive patients in a single center. Surgical tại các trung tâm lớn, phẫu thuật viên ở giai endoscopy, 18 (2), 24 – 30. đoạn sau của đường cong huấn luyện nội soi 5. Lê Hữu Phước, Lê Văn Cường, Nguyễn Cao Cương và cộng sự (2018). Nghiên cứu kết quả hoặc được hiện bởi các chuyên gia [4]. phẫu thuật cắt khối tá tụy do các bệnh lý ác tính Thời gian sống thêm sau mổ: tính đến hết vùng quanh nhú Vater tại Bệnh viện Bình Dân. Tạp ngày 30/5/2020, có 13 bệnh nhân còn sống chí Y học TP Hồ Chí Minh, 22 (2), 474 - 482. (54,2%), 10 bệnh nhân đã chết (41,6%) và 1 6. Hackert T., Hinz U., Pausch T., et al (2016). Postoperative pancreatic fistula: We need to redefine bệnh nhân mất tin. Thời gian sống thêm trung grades B and C. Surgery, 159 (3), 872-877. bình của nhóm PTNS hỗ trợ là 28,3 tháng và của 7. Smits F. J., van Santvoort H. C., et al (2017). nhóm chuyển mổ mở là 35,9 tháng. Management of Severe Pancreatic Fistula After Thời gian sống thêm sau phẫu thuật phụ Pancreatoduodenectomy. JAMA surgery, 152 (6), thuộc vào nhiều yếu tố như: bản chất khối u 540-548. 8. Malgras B., Duron S., Gaujoux S., et al (Vater, ống mật chủ, tá tràng, đầu tụy), độ xâm (2016). Early biliary complications following lấn (T), di căn hạch (N), giai đoạn bệnh, độ biệt pancreaticoduodenectomy: prevalence and risk hóa tế bào, bờ cắt tụy và tình trạng xâm lấn factors. HPB: the official journal of the mạch máu của khối u. Qua 24 trường hợp được International Hepato Pancreato Biliary Association, 18 (4), 367-374. PTNS hỗ trợ cắt khối tá tụy thành công, chúng 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2