Thực trạng kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về vệ sinh bàn tay tại Bệnh viện Đa khoa Ngô Quyền năm 2019
lượt xem 0
download
Vệ sinh bàn tay (VSBT) là đặc biệt quan trọng trong việc kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về VSBT tại Bệnh viện Đa khoa Ngô Quyền Hải Phòng năm 2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về vệ sinh bàn tay tại Bệnh viện Đa khoa Ngô Quyền năm 2019
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 dựa vào nhiều tiêu chí khác nữa như nồng độ associated with an increased autoimmune can xi trong máu, nồng độ albumin để đánh giá response in healthy individuals and in patients with systemic lupus erythematosus. Ann Rheum, 70, khả năng gắn vitamin D và khả năng gắn can xi 1569-1574. vào albumin cũng như đánh giá khung can xi ở 3. Mok C.C, Birmingham D.J , Ho L.Y (2012). xương để đánh giá quá trình gắn can xi vào Vitamin D deficientcy as marker for disease activity xương. Từ đó để đưa ra các biện pháp đề phòng and damage in systemic lupus erythematosus: a comparison with anti- ds DNA and anti - C1q. tình trạng mất xương cho người bệnh, tránh để Lupus Science & Medicine, 21, 36- 42. người bệnh bị loãng xương dẫn đến những tai 4. Bonakdar Z. S., Jahanshahifa L., biến gãy xương không đáng có. Gholamrezaei A (2011). Vitamin D deficiency and its association with disease activity in new V. KẾT LUẬN cases of systemic lupus erythematosus. Lupus, 20 Nghiên cứu trên 44 bệnh nhân lupus ban đỏ (11), 1155-1160. 5. Mok C.C, Birmingham D.J , Ho L.Y (2012). hệ thống điều trị nội trú tại Trung tâm Dị ứng- Vitamin D deficientcy as marker for disease activity Miễn dịch lâm sàng chúng tôi thấy 81,8% bệnh and damage in systemic lupus erythematosus: a nhân giảm nồng độ vitamin D huyết thanh mức comparison with anti- ds DNA and anti - C1q. độ nặng, và nồng độ vitamin D trong huyết Lupus Science & Medicine, 21, 36- 42. thanh của bệnh nhân liên quan đến mức độ hoạt 6. Nguyễn Văn Sơn (1999). Những hiểu biết về vitamin D, Chuyên đề, 1-22. động của bệnh. Nồng độ vitamin D thấp, bệnh 7. Trần Văn Vũ, Trần Thị Bích Hương và Đặng nhân có mức độ hoạt động cao hơn và ngược lại. Vạn Phước (2008). Đặc điểm lâm sàng, sinh hóa và miễn dịch trong viêm thận lupus, TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Narayanan Col K, Marwaha Col V và 1. Gladdman Dafna D and Urowitz Murray B Shanmuganandan Col K et al (2010). (2000). Clinical features, Systemic Lupus Correlation between Systemic Lupus Erythematosus. Rheumatology, 2, 1-17. Erythematosus Disease Activity Index, C3, C4 and 2. S. R. C. Lauren L Ritterhouse, Timothy B Anti-dsDNA Antibodies. MJAFI, 66, 102-107. Niewold, et al (2011). Vitamin D deficiency is THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ VỆ SINH BÀN TAY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NGÔ QUYỀN NĂM 2019 Hoàng Đức Hạ*, Phạm Minh Khuê* TÓM TẮT nhóm NHS (33%), thấp nhất ở nhóm KTV 12%. Bác sĩ có tỷ lệ tuân thủ VSBT trước khi tiếp xúc với bệnh 24 Đặt vấn đề: Vệ sinh bàn tay (VSBT) là đặc biệt nhân cao nhất 48,3%, kỹ thuật viên có tỷ lệ tuân thủ quan trọng trong việc kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh thấp nhất 33,3%. Kết luận: Kiến thức của nhân viên viện (NKBV). Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả y tế về kiểm soát nhiễm khuẩn, trong đó kiến thức về kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về VSBT tại vệ sinh bàn tay có ảnh hưởng rõ rệt đến thực hành Bệnh viện Đa khoa Ngô Quyền Hải Phòng năm 2019. trong chăm sóc bệnh nhân. Nhân viên y tế có kiến Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương thức đúng, hiểu rõ tầm quan trọng của vệ sinh bàn pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tay và các biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn trong tiện tất cả nhân viên y tế (NVYT) trực tiếp tham gia bệnh viện sẽ thực hành tốt hơn. chăm sóc, tiếp xúc với bệnh nhân tại các khoa phòng Từ khoá: Vệ sinh bày tay, kiến thức, thực hành, thuộc Bệnh viện đa khoa Ngô Quyền Hải Phòng, trong nhiễm khuẩn bệnh viện khoảng thời gian từ ngày 01/10/2018 đến 01/09/2019. Dữ liệu được thu thập và xử lý bằng phần SUMMARY mềm Stata 10.0. Kết quả nghiên cứu: Kiến thức đúng về VSBT chiếm 45,7%, sai là 54,3% trong đó tỷ ASSESSMENT OF KNOWLEDGE AND lệ bác sĩ trả lời đúng là 55,2%, điều dưỡng 45,5%, nữ PRACTICE OF HEALTH WORKERS ON HAND hộ sinh 38,5%, kỹ thuật viên 30,0%. Nhóm điều HYGIENE IN NGO QUYEN HAI PHONG dưỡng viên có tỷ lệ tuân thủ các cơ hội VSBT cao nhất GENERAL HOSPITAL IN 2018 (chiếm 49,2%). Thời gian VSBT có tỷ lệ đạt cao nhất ở Objective: Hand hygiene is particularly important in controlling hospital infections. This study aims to *Trường Đại học Y dược Hải Phòng describe the knowledge and practice of health workers Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ on hand hygiene at Ngo Quyen Hai Phong General Email: hdha@hpmu.edu.vn Hospital in 2019. Subjects and methods: cross- Ngày nhận bài: 6.01.2020 sectional descriptive research method, convenient Ngày phản biện khoa học: 26.2.2020 sampling for all health workers directly involved in Ngày duyệt bài: 9.3.2020 care and contact with patients in the departments of 86
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 the Ngo Quyen Hai Phong General Hospital, from sự tuân thủ rửa tay là điều quan trọng nhất October 1, 2018 to September 1, 2019. Data was trong các cơ sở y tế. Tuy vậy, để duy trì tốt công collected and processed by Stata 10.0 software. Results: The right knowledge about hand hygiene tác VSBT trong các bệnh viện không phải việc accounts for 45.7%, the wrong rate is 54.3% in which làm đơn giản. Ngoài việc bệnh viện trang bị đầy the rate of correct doctor answers is 55.2%, nurse đủ phương tiện, hóa chất vệ sinh tay tốt thì hiệu 45.5%, midwife 38.5 %, technician 30,0%. The group quả của VSBT phụ thuộc vào kiến thức, thái độ of nurses had the highest compliance rate of hand và thực hành của NVYT. Do vậy, việc đánh giá hygiene opportunities (accounting for 49.2%). The thường xuyên kiến thức, thực hành vệ sinh bàn time of hand hygiene had the highest rate in the midwife group (33%), the lowest in the technician tay là cần thiết nhằm từ đó nâng cao hiệu quả group 12%. Doctors had the highest hand hygiene KSNK bệnh viện. Bệnh viện Đa khoa Ngô Quyền compliance rate before contact with patients, 48.3%, Hải Phòng luôn nỗ lực hướng tới chất lượng technicians had the lowest compliance rate 33.3%. khám chữa bệnh mức tốt nhất cho bệnh nhân, Conclusion: health workers’ knowledge of infection đồng thời, việc kiểm soát nhiễm khuẩn cũng cần control, in which knowledge of hand hygiene has a marked effect on patient care practices. Health được coi trọng. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu workers with proper knowledge, understanding of the mô tả kiến thức, thực hành của nhân viên y tế importance of hand hygiene and hospital infection về VSBT tại Bệnh viện Đa khoa Ngô Quyền Hải control practices will be better practice. Phòng năm 2019. Keywords: Hand hygiene, knowledge, practice, hospital infections II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là NVYT trực I. ĐẶT VẤN ĐỀ tiếp tham gia chăm sóc, tiếp xúc với bệnh nhân Nhiễm khuẩn bệnh viện hiện đang là vấn đề tại các khoa phòng thuộc Bệnh viện Đa khoa toàn cầu do tỷ lệ mắc cao, kéo dài nằm điều trị, Ngô Quyền Hải Phòng, trong khoảng thời gian từ tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị [6, 7]. ngày 01/10/2018 đến 01/09/2019 Theo Tổ chức Y tế thế giới (2007), vệ sinh bàn 2.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tay là biện pháp đơn giản nhất, rẻ tiền nhất và mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện tất cả cũng hiệu quả nhất trong kiểm soát nhiễm khuẩn những đối tượng nghiên cứu ở trên, được tổng (KSNK) do đó cần tăng cường sự tuân thủ rửa 140 NVYT. Bộ phiếu nghiên cứu được thiết kế tay. Sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn là dựa trên các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế về phương pháp nhanh nhất, hiệu quả nhất trong thực hành VSBT [2]. Dữ liệu được thu thập và xử kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Tăng cường lý bằng phần mềm Stata 10.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Kiến thức (đúng/sai) về VSBT theo nghề nghiệp Kiến thức Trả lời đúng Trả lời sai Tổng Đối tượng n % n % n % Bác sĩ 14 55,2 13 44,8 27 100 Điều dưỡng 40 45,5 48 54,5 88 100 Nữ hộ sinh 5 38,5 8 61,5 13 100 Kỹ thuật viên 3 30,0 7 70,0 10 100 Tổng 64 45,7 76 54,3 140 100 Nhận xét: Kiến thức đúng về VSBT chiếm 45,7%, sai là 54,3% trong đó tỷ lệ bác sĩ trả lời đúng là 55,2%, điều dưỡng 45,5%, nữ hộ sinh 38,5%, kỹ thuật viên 30,0%. Bảng 3.2. Tỷ lệ thực hiện các cơ hội VSBT nói chung theo nghề (n= 450 cơ hội VSBT) Tuân thủ Có Không Tổng Đối tượng n % n % n % Bác sĩ 58 44,6 62 54,4 130 28,9 Điều dưỡng 130 49,2 134 51,8 264 58,7 Nữ hộ sinh 17 35,4 31 64,5 48 10,7 Kỹ thuật viên 3 37,5 5 62,5 8 1,8 Tổng 208 46,2 242 53,8 450 100 Nhận xét: So sánh sự tuân thủ vệ sinh bàn tay của các đối tượng, điều dưỡng viên có tỷ lệ tuân thủ các cơ hội VSBT là 49,2%, đối tượng nữ hộ sinh có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn là 35,4% Bảng 3.3. Tỷ lệ tuân thủ VSBT trước khi tiếp xúc và trước khi làm thù thuật cho BN (n= 450 cơ hội VSBT) 87
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Tuân thủ Trước khi tiếp xúc với BN Trước khi làm thủ thuật Có Không Có Không Đối tượng n % n % n % n % Bác sĩ 72 16 75 17 90 20 43 9,7 Điều dưỡng 120 26,9 141 32,1 85 18,9 95 21,1 Nữ hộ sinh 18 4 12 2,75 27 6 15 3,3 Kỹ thuật viên 5 1,1 7 0,15 11 2,4 84 18,6 Tổng 215 48 235 52 213 47,3 237 52,7 Nhận xét: Điều dưỡng có tỷ lệ tuân thủ VSBT trước khi tiếp xúc với bệnh nhân cao nhất (26,9%), kỹ thuật viên có tỷ lệ tuân thủ thấp nhất (1,1 %). VSBT ngay trước khi làm thủ thuật vô khuẩn có tỷ lệ thấp nhất là nhóm KTV (2,4 %). Bảng 3.4. Tỷ lệ tuân thủ VSBT ngay sau khi tiếp xúc với BN và sau khi tiếp xúc với dịch tiết (n=450 cơ hội) Tuân thủ Sau khi tiếp xúc với BN Sau khi tiếp xúc với dịch tiết Có Không Có Không Đối tượng n % n % n % n % Bác sĩ 150 33,3 20 4,4 102 22,7 0 0 Điều dưỡng 110 24 30 6,6 145 32,2 0 0 Nữ hộ sinh 85 19 20 4,4 162 36 0 0 Kỹ thuật viên 25 5,5 10 2,2 41 9,1 0 0 Tổng 370 82 80 18 450 100 0 0 Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ VSBT ngay sau khi tiếp xúc với người bệnh đạt tỷ lệ cao ở nhóm bác sỹ (33,3%), thấp nhất ở nhóm KTV (5,5%). Nhóm Điều dưỡng có tỷ lệ tuân thủ VSBT sau khi tiếp xúc với dịch tiết của người bệnh cao nhất 32,2%, thấp nhất ở KTV 9,1% Bảng 3.5. Thời gian vệ sinh bàn tay Tuân thủ Đạt Không đạt Tổng Đối tượng n % n % n % Bác sĩ 79 17,2 21 82,2 100 22 Điều dưỡng 95 22 30 78 125 28 Nữ hộ sinh 150 33 15 67 165 37 Kỹ thuật viên 55 12 5 88 60 13 Tổng 379 84,2 71 15,8 450 100 Nhận xét: Thời gian VSBT có tỷ lệ đạt cao nhất ở nhóm NHS (33%), thấp nhất ở nhóm KTV 12%. Bảng 3.6. Khảo sát sự tuân thủ các bước trong quy trình vệ sinh bàn tay Kết quả Tuân thủ Không tuân thủ Tổng Nội dung n % n % n % Bước 1: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau 450 100 0 0 450 100 Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ 390 87 60 13 450 100 ngoài các ngón tay bàn tay kia và ngược lại Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, 171 38 279 62 450 100 miết mạnh các kẽ ngón tay Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay này lên 120 27 330 73 450 100 lòng bàn tay kia Bước 5: Xoay ngón tay cái bàn tay này vào 138 31 212 69 450 100 lòng bàn tay kia và ngược lại Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này vào 115 25,5 335 74,5 450 100 lòng bàn tay kia và ngược lại. Nhận xét: 100% NVYT có cơ hội tuân thủ VSBT đều làm đúng bước 1: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay này lên lòng bàn tay kia đạt tỷ lệ thấp nhất là 27%. IV. BÀN LUẬN nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). Tuy nhiên, tại Vệ sinh bàn tay là một trong các biện pháp nhiều cơ sở y tế vẫn còn một tỷ lệ lớn NVYT quan trọng nhất giúp giảm thiểu việc lây lan các chưa có kiến thức đúng về tầm quan trọng của bệnh truyền nhiễm. NVYT cần có kiến thức và kỹ VSBT trong phòng chống NKBV. Tại Việt Nam, năng thực hành về VSBT trong phòng chống theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng 88
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 về thực hành VSBT thường quy tại 10 BV khu vực tuân thủ cao nhất (chiếm 33%), thấp nhất là phía Bắc năm 2005 cho thấy tỷ lệ NVYT trả lời nhóm KTV (chiếm 12%). Trong mỗi lần thực đúng hoàn toàn các câu hỏi về VSBT chỉ đạt hiện VSBT, vẫn còn nhiều NVYT không tuân thủ 43,5% [6]. Kết quả nghiên cứu (bảng 3.1) cho kỹ thuật VSBT đúng theo quy định của WHO và thấy tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về VSBT là Bộ Y tế, phải thực hiện đầy đủ 6 bước VSBT. Kết 45,7% trong đó tỷ lệ bác sĩ trả lời đúng là 55,2%, quả cho thấy 100% thực hiện đúng bước 1 trong điều dưỡng 45,5%, nữ hộ sinh 38,5%, kỹ thuật quy trình rửa tay thường quy. Tuy nhiên, chỉ có viên 30,0%, tương tự kết quả nghiên cứu của 27% thực hiện đúng bước 4 và có đến 73% bỏ Nguyễn Nam Thắng, Lê Đức Cường [4]. Hiểu rõ qua bước này khi thực hiện quy trình VSBT. Bước về tác nhân gây NKBV sẽ giúp NVYT tích cực, chủ 5 và bước 6 số NVYT tuân thủ không đáng kể động thực hiện VSBT, biết cách lựa chọn phương dưới 40%. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng pháp loại bỏ chúng thích hợp. Phổ vi khuẩn định VSBT của NVYT, dù có thực hiện nhưng hiệu quả cư thường cư trú ở lớp sâu dưới da. Thông không mang lại như mong muốn. Đánh giá các thường, việc sử dụng các biện pháp cơ học như yếu tố liên quan đến công tác VSBT của NVYT rửa tay với nước và xà phòng thường khó loại bỏ giúp chúng ta có kế hoạch định hướng tốt hơn hoàn toàn các vi khuẩn này khỏi bàn tay. Do vậy, nhằm cải thiện vấn đề tuân thủ VSBT của NVYT trước khi thực hiện các thủ thuật xâm nhập, đặc trong bệnh viện. Tổ chức các lớp tập huấn tạo biệt trước khi phẫu thuật, NVYT cần VSBT bằng điều kiện cho NVYT được trao đổi và cập nhật hóa chất khử khuẩn như cồn hoặc chlohexidine kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm thực hành trong 4% với thời gian dài nhằm hạn chế lan truyền vi công tác phòng ngừa và giám sát nhiễm khuẩn khuẩn từ bàn tay NVYT sang bệnh nhân. Loại vi tại bệnh viện phù hợp với tình hình thực tế. Qua khuẩn vãng lai là các vi khuẩn trên da BN hoặc đó, người được tập huấn sẽ thực hiện tốt hơn trên các bề mặt môi trường, làm ô nhiễm bàn tay nhiệm vụ của mình, nâng cao chất lượng phục trong quá trình chăm sóc và điều trị, ít có khả vụ chăm sóc sức khỏe người bệnh và góp phần năng nhân lên trên tay nên không tồn tại lâu trên tạo môi trường bệnh viện sạch, an toàn. da (
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành, thái độ của điều dưỡng về chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực và một số yếu tố liên quan
7 p | 96 | 7
-
Thực trạng kiến thức, thực hành dinh dưỡng của người bệnh mắc bệnh thận và/hoặc người chăm sóc tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 19 | 6
-
Thực trạng kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh dại của học sinh và đánh giá hiệu quả sau khi triển khai truyền thông tại 2 trường trung học cơ sở tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2012
4 p | 104 | 5
-
Thực trạng kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú của nữ cán bộ viên chức Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
9 p | 13 | 5
-
Thực trạng kiến thức, thực hành tự khám vú ở phụ nữ khám Ung Bướu tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên năm 2017
5 p | 17 | 5
-
Thực trạng kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người chế biến trong các cửa hàng ăn tại xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình năm 2019
9 p | 18 | 5
-
Thực trạng kiến thức thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm của người tiêu dùng và công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm An Giang, năm 2007
6 p | 108 | 4
-
Thực trạng kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại hai chợ đầu mối của thành phố Thái Nguyên năm 2021
7 p | 23 | 4
-
Thực trạng kiến thức, thực hành của bà mẹ và người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi trong phòng chống bệnh tay – chân - miệng tại xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, năm 2021
9 p | 33 | 4
-
Khảo sát thực trạng kiến thức, thực hành trong bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của người dân tại tỉnh Quảng Nam
10 p | 45 | 4
-
Thực trạng kiến thức, thực hành quản lý đau cho người bệnh của sinh viên điều dưỡng chính quy trường Đại học Y Dược Hải Phòng, năm 2022
7 p | 9 | 3
-
Thực trạng kiến thức, thực hành an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019
8 p | 10 | 2
-
Thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống bệnh sởi của phụ nữ mang thai tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh năm 2020 và một số yếu tố liên quan
5 p | 39 | 2
-
Khảo sát thực trạng kiến thức thực hành về tầm soát ung thư cổ tử cung người bệnh đến khám bệnh Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
5 p | 10 | 2
-
Thực trạng kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan trong thay băng vết thương của sinh viên trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang năm 2022
12 p | 6 | 1
-
Thực trạng kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại cửa hàng ăn ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định năm 2023 và một số yếu tố liên quan
8 p | 4 | 1
-
Thực trạng kiến thức thực hành của đồng bào dân tộc Raglai huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận về pháp luật tảo hôn và hôn nhân cận huyết
7 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn