Thực trạng kiến thức và sự tư tin trong thực hành chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
lượt xem 1
download
Bài viết đánh giá thực trạng kiến thức và sự tự tin trong thực hành chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 268 điều dưỡng đang làm việc tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng kiến thức và sự tư tin trong thực hành chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ SỰ TƯ TIN TRONG THỰC HÀNH CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Hoàng Thị Thùy Linh1 , Trần Bảo Ngọc2 , Phan Thị Loan1 , Nguyễn Phương Sinh3 , Vũ Bích Huyền2 TÓM TẮT 7 tới 75%, Kiến thức về việc hỗ trợ tâm lý, tâm Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kiến thức và linh trong CSGN ở mức khá. sự tự tin trong thực hành chăm sóc giảm nhẹ của Điểm trung bình sự tự tin trong thực hành điều dưỡng CSGN là 75,91 ± 19,02 tương đương 69,0% Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu Điểm trung bình sự tự tin của các tiểu mục từ mô tả cắt ngang tiến hành trên 268 điều dưỡng 66,5% đến 70,9%. Trong đó cao nhất là nhóm đang làm việc tại Bệnh viện Trung Ương Thái đánh giá sự tự tin liên quan đến sự giao tiếp và Nguyên từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2024. họp tác chuyên nghiệp 70,9%, nhóm đánh giá sự Kết quả nghiên cứu: Có 28,4% điều dưỡng tự tin về chăm sóc cuối đời 70,4%. Thấp nhất là có trình độ Đại học và sau ĐH, có 62,3% điều sự tự tin trong thực hành quản lý đau 66,5%. dưỡng có trình độ cao đẳng còn lại 9,3% điều Kết luận: Điểm trung bình kiến thức về dưỡng có trình độ trung học. Có 46,6% điều CSGN của điều dưỡng nhìn chung là ở mức dưỡng đã được đào tạo về chăm sóc giảm nhẹ. trung bình khá với 21,05 ± 4,35 tương đương tỷ Còn lại 53,4% chưa được đào tạo. lệ 70,2%. Điểm trung bình kiến thức chung về CSGN Từ khóa: Điều dưỡng, kiến thức, sự tự tin, của điều dưỡng trong nghiên cứu 21,05 ± 4,35, thực hành, chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện trung kết quả kiến thức về quản lý đau và một số triệu ương Thái Nguyên chứng khác trong CSGN của điều dưỡng còn thấp. Trong đó kiến thức về nghiện thuốc là vấn SUMMARY đề nghiêm trọng khi Morphine được sử dụng lâu CURRENT STATUS OF KNOWLEDGE dài để quản lý đau đối với người bệnh ung thư có AND CONFIDENCE IN PALLIATIVE CARE PRACTICE OF NURSES AT THAI NGUYEN CENTRAL HOSPITAL 1 Phòng Điều dưỡng Bệnh viện Trung ương Thái Objective: Assess the knowledge and self - Nguyên efficacy of nurses in palliative care practice 2 Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung ương Subjects and methods: Cross-sectional Thái Nguyên descriptive study was conducted on 268 nurses 3 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên working at Thai Nguyen National Hospital from Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thùy Linh: March to June 2024. SĐT: 0985000666 Research results: There was 28.4% of Email: linhbvdktn@gmail.com nurses have bachelor and postgraduate degrees, Ngày nhận bài: 18/6/2024 62.3% of nurses have college degrees, and the Ngày phản biện khoa học: 28/6/2024 remaining 9.3% of nurses have intermediate Ngày duyệt bài: 27/7/2024 level. 46.6% of nurses have been trained in 52
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 palliative care. The remaining 53.4% have not mạng thông qua sự ngăn ngừa, làm giảm been trained. gánh nặng họ chịu đựng bằng cách nhận biết The average score of nurses' general sớm, đánh giá toàn diện, điều trị đau, các vấn knowledge about palliative care was 21.05 ± đề khác, thể lực, tâm lý xã hội, tinh thần" [8]. 4.35. The results of nurses' knowledge of Trên toàn thế giới, CSGN đã phát triển management physical pain and other symptoms kể từ cuối những năm 1960 và chỉ có khoảng in palliative care were low level. In particular, 14% số người cần CSGN hiện đang nhận correct knowledge about drug addiction is a được CSGN [8]. Tại Việt Nam, nhu cầu serious problem when Morphine is used long- khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ trong term for pain management in cancer patients was đó có CSGN cho người bệnh ngày càng tăng accounted for 75%. Knowledge about bởi mô hình bệnh tật thay đổi, tuổi thọ trung psychological and spiritual support in palliative bình của người Việt Nam ngày càng cao, tỷ was good level. lệ người mắc bệnh ung thư, bệnh tim mạch, The average score of self -efficacy in rối loạn chuyển hoá, các bệnh mạn tính khác practicing preventive medicine was 75.91 ± tại Việt Nam ngày càng tăng đặc biệt ở người 19.02, equivalent to 69.0%. The proportion of cao tuổi [5]. Trên thế giới cũng như tại Việt self-efficacy in the subscale ranges from 66.5% Nam, kiến thức và sự tự tin trong thực hành to 70.9%. In particular, the percentage of self - CSGN của điều dưỡng còn ở mức thấp. Điều efficary about professional communication and dưỡng còn có những quan niệm sai lầm về collaboration was highest with 70.9%, and CSGN [3], [4]. Nghiên cứu của Trịnh Thị following by the proportion of self-efficacy about My và Trịnh Thị Lý điểm trung bình kiến end-of-life care was 70.4%. The lowest thức về CSGN của điều dưỡng nhìn chung là percentage was self-efficacy about pain ở mức thấp là 13,34 ± 1,91 trên tổng 30 (đạt management practice, accounted for 66.5%. 44,5 % so với điểm tối đa) [6] Conclusion: The average score of nurses' Bệnh viện TW Thái nguyên là một trong knowledge about palliative care was moderate 6 bệnh viện hạng đặc biệt trên toàn quốc vì level with 21.05 ± 4.35, equivalent to 70.2%. vậy số lượng người bệnh đến khám và điều Keywords: Nursing, knowledge, self- trị lên đến hàng chục nghìn người mỗi năm. efficacy, practice, palliative care, Thai Nguyen Trong số đó số người người bệnh mắc các National Hospital bệnh ung thư, bệnh mãn tính, bệnh tim mạch. .ngày một tăng vì vậy nhu cầu CSGN trên I. ĐẶT VẤN ĐỀ các đối tượng này cũng tăng cao. Do vậy, để Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho người đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khỏe bệnh là nội dung hết sức quan trọng của toàn diện cho người bệnh cả về mặt thể chất, nhân viên y tế nói chung và đặc biệt là của tinh thần, xã hội thì việc phát triển CSGN điều dưỡng viên.Tổ chức Y tế Thế giới cho người bệnh tại bệnh viện là hết sức cần (WHO) định nghĩa: " CSGN là các biện pháp thiết trong giai đoạn hiện nay. chăm sóc nhằm cải thiện chất lượng cuộc Trong các chương trình CSGN, ngoài vai sống của người bệnh và gia đình người bệnh, trò của bác sỹ thì kiến thức, thực hành chăm những người đang đối mặt với những vấn đề sóc giảm nhẹ của điều dưỡng cũng đóng một liên quan tới sự ốm đau đe doạ đến tính vai trò hết sức quan trọng. Từ thực tế đó một 53
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN số câu hỏi được đặt ra là liệu các điều dưỡng z1-/2 : Hệ số giới hạn tin cậy (tra từ bảng đã có đủ kiến thức cơ bản về CSGN hay z: với mức ý nghĩa thống kê α=5% thì z chưa? Mức độ tự tin trong thực hành CSGN =1,96). của điều dưỡng như thế nào? Xuất phát từ p: Ấn định p = 0,445( Tỷ lệ điều dưỡng những câu hỏi đó chúng tôi tiến hành nghiên có kiến thức đạt về chăm sóc giảm nhẹ trong cứu đề tài này với mục tiêu: Đánh giá thực nghiên cứu của tác giả Trịnh Thị My năm trạng kiến thức và sự tự tin trong thực 2018 là 44,5%) [6] hành chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng d: Sai số mong muốn là 0,05 BVTWTN năm 2024. Từ công thức trên, cỡ mẫu tính được tối thiểu là n = 380 người. Tuy nhiên, quần thể II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điều dưỡng của bệnh viện là quần thể hữu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng hạn với 761 điều dưỡng. Chính vì vậy, cỡ tại các khoa lâm sàng BVTWTN. mẫu điều chỉnh cho quần thể hữu hạn được 2.1.1. Tiêu chuẩn lưa chọn tính theo công thức. - Điều dưỡng chăm sóc người bệnh. - Điều dưỡng đồng ý tham gia nghiên Trong đó cứu nf: Cỡ mẫu điều chỉnh cho quần thể hữu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ hạn - Điều dưỡng vắng mặt trong thời gian N: Kích thước quần thể hữu hạn, N= 761 nghiên cứu. n: Cỡ mẫu tính theo công thức, n = 380 - Điều dưỡng không đồng ý tham gia Từ đó, tính ra cỡ mẫu điều chỉnh là nf = nghiên cứu 253 điều dưỡng, cộng thêm 5% để hạn chế 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu sai số. Cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là • Thời gian: từ tháng 03/ 2024 đến tháng 268 người. 06/2024 • Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu • Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện trung thuận tiện ương Thái Nguyên 2.4. Phương pháp thu thập số liệu: Số 2.3. Phương pháp nghiên cứu liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền. 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trả lời bằng cách điền mô tả cắt ngang vào chỗ trống hoặc đánh dấu vào các đáp án 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn tương ứng trong bộ câu hỏi. mẫu 2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu • Cỡ mẫu: Tính cỡ mẫu mô tả theo được làm sạch, mã hóa sau đó được nhập và công thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ như xử lý trên phần mềm SPSS 23.0 sau: 2.6. Đạo đức nghiên cứu : Nghiên cứu p (1 − p ) n = z12− / 2 đã được thông qua Hội đồng đạo đức của d2 Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 54
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Điều dưỡng tham gia nghiên cứu chủ yếu Về trình độ điều dưỡng có trình độ đại là nữ giới chiếm tỷ lệ 83,6%, nam giới chiếm học và sau đại học, cao đẳng và trung học tỷ lệ 16,4%, độ tuổi trung bình 33,7 ± 7,2, tương ứng là 28,4%, 62,3% và 9,3%. Tỷ lệ trong đó nhóm tuổi 30-39 tuổi chiếm tỷ lện ĐD được đào tạo, chưa được đào tạo về cao nhất 47,0%. ĐTNC tham gia chiếm tỷ lệ CSGN tương ứng là 46,6% và 53,4%. Tỷ lệ cao nhất là ở khối nội 45,1%, tiếp đến khối điều dưỡng có kinh nghiệm chăm sóc người ngoại 39,9% thấp nhất là sản nhi với tỷ lệ bệnh mắc bệnh hiểm nghèo của điều dưỡng 6,4% và 5,2%. là gần 46,6%, còn lại 53,4% chưa có kinh nghiệm. Bảng 3.1. Kiến thức chung về chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng Điểm đạt Tỷ lệ % điểm Nội dung kiến thức Thấp nhất Cao nhất Trung bình trung bình so (Min) (Max) (X ± SD) với điểm tối đa Các nguyên tắc cơ bản của 0 3 2,17 ± 0,64 72,3% chăm sóc giảm nhẹ (0-3 điểm) Quản lý đau và các triệu chứng 1 20 14,15 ± 3,22 70,8% khác (0 - 20 điểm) Chăm sóc tâm lý và tâm linh 0 7 4,73 ± 1,59 65,6% (0 -7 điểm) Tổng điểm 2 30 21,05 ± 4,35 70,2% Nhận xét: Điểm trung bình kiến thức chung về CSGN của điều dưỡng trong nghiên cứu 21,05 ± 4,35, tương đương 70,2% Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ kiến thức về nguyên tắc cơ bản của chăm sóc giảm nhẹ Kết quả trên cho thấy trong nhóm kiến thức về các nguyên tắc cơ bản CSGN chỉ có 17,1% điều dưỡng có kiến thức đúng về tiến triển của bệnh quyết định phương pháp điều trị giảm đau. 55
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 3.2. Kiến thức về quản lý đau trong CSGN của điều dưỡng Đúng Sai STT Nội dung câu hỏi Số Số % % lượng lượng Liều dùng Morphine cho người bệnh được xác định là liều thấp 1 nhất có thể giảm đau hoàn toàn hoặc giảm đau tới mức mà người 192 71,6 76 28,4 bệnh có thể chấp nhận được. Sử dung các liệu pháp hỗ trợ (VD: dược phẩm hỗ trợ:thuốc chống 2 trầm cảm, thuốc chống nôn hoặc các biện pháp không dùng thuốc: 198 73,9 70 26,1 giáo dục sức khỏe, thư giãn) là quan trong trong kiểm soát đau. Nghiện thuốc là vấn đề nghiêm trọng khi Morphine được sử dụng 3 67 25,0 201 75,0 lâu dài để quản lý đau đối với người NB ung thư. 4 Việc sử dụng giả dược là phù hợp trong điều trị một số loại đau. 103 38,4 165 61,6 5 Các biểu hiện của đau mạn tính khác với đau cấp tính. 211 78,7 57 21,3 Phương pháp điều trị đau tối ưu có thể khác nhau tùy thuộc nền 6 108 40,3 160 59,7 văn hóa và giá trị tín ngưỡng 7 Có liều tối đa Opioids để giảm đau đối với mỗi NB 62 23,1 206 76,9 8 Ngưỡng chịu đau có thể bị giảm do sự mệt mỏi và lo lắng 203 75,7 65 24,3 Nhận xét: Kiến thức về liều morphin; quản lý đau đối với người bệnh ung thư và các liệu pháp hỗ trợ, phân biệt biểu hiện đau kiến thức về quản lý đau thuốc có liều tối đa cấp với mạn ngưỡng chịu đau của các điều Opioids của điều dưỡng còn khá thấp với tỷ dưỡng là khá tốt với tỷ lệ hiểu đúng >70%. lệ hiểu sai lần lượt là 75% và 76,9% Kiến thức về nghiện thuốc là vấn đề nghiêm trọng khi Morphine được sử dụng lâu dài để Bảng 3.3. Kiến thức về quản lý một số triệu chứng khác trong CSGN Đúng Sai STT Nội dung câu hỏi Số Số % % lượng lượng Trong những ngày cuối đời, tình trạng lơ mơ do rối loạn điện giải 1 201 75,0 67 25,0 có thể làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc an thần 2 Người sử dụng opiodis cũng nên được kê đơn thuốc nhuận tràng. 199 74,3 69 25,7 Trong giai đoạn cuối của bệnh, những loại thuốc có thể gây ức chế 3 165 62,6 103 38,4 hô hấp vẫn phù hợp để để điều trị khó thở nặng. Khi sử dụng liều cao, codeine gây buồn nôn và nôn nhiều hơn so 4 184 68,7 84 31,3 với Morphine 56
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Một trong những can thiệp quan trọng nhất đối với điều trị ngứa do 5 bất kỳ nguyên nhân nào là đảm bảo các móng tay của người bệnh 150 56,0 118 44,0 được cắt rất ngắn 6 Lơ mơ do Opioids thường sẽ biến mất sau vài ngày 172 64,2 96 35,8 7 Morphine thường dẫn đến trạng thái phấn khích 80 29,8 188 70,2 Sau một thời gian, hiệu quả của liều cố định Opioids có thể bị suy 8 230 85,8 38 14,2 giảm do sự dung nạp của Opioids 9 Morphine hiệu quả trong việc giảm cảm giác khó thở 118 44,0 150 56,0 Viscous xylocaine có thể dùng cho người bệnh bị loét ở miệng và 10 171 63,8 97 36,2 họng. 11 Nấc có thể kiểm soát bằng đồ uống có ga 180 67,2 88 32,8 12 Thuốc có thể là nguyên nhân gây trầm cảm 211 78,7 57 21,3 Nhận xét: Bảng trên cho thấy kiến thức sau một thời gian, hiệu quả của liều cố định Opioids có thể bị suy giảm do sự dung nạp của Opioids chiếm tỷ lệ cao nhất 85,8%, vẫn còn một tỷ lệ khá cao 70,2% chưa biết Morphine thường dẫn đến trạng thái phấn khích còn 33%. Còn 56% chưa có kiến thức Morphine hiệu quả trong việc giảm cảm giác khó thở. Bảng 3.4. Kiến thức về việc hỗ trợ tâm lý, tâm linh trong CSGN Đúng Sai STT Nội dung câu hỏi Số Số % % lượng lượng Các thành viên trong gia đình luôn phải duy trì bên giường bệnh 1 46 17,2 222 82,8 cho tới khi người bệnh qua đời là điều vô cùng cần thiết. Thực hành chăm sóc giảm nhẹ đòi hỏi người điều dưỡng phải tách 2 137 51,1 131 48,9 rời cảm xúc. Nỗi đau mất mát của một quan hệ họ hàng xa sẽ luôn dễ giải quyết 3 112 41,7 156 58,3 hơn nỗi đau mất mát của quan hệ họ hàng gần, thân thiết. 4 Nam giới nói chung vượt qua sự mất mát nhanh hơn nữ giới.. 91 34,0 177 66,0 Sự tích tụ các mất mát khiến cho nhân viên chăm sóc giảm nhẹ 5 212 79,1 56 20,9 không tránh khỏi cảm thấy kiệt sức. Cự tuyệt sự giúp đỡ luôn cho thấy rằng người chăm sóc không 6 105 39,2 163 60,8 chuyên (gia đình người bệnh) quá mệt mỏi Mối quan hệ giữa gia đình và người bệnh tạo nên những gánh 7 185 69,0 83 31,0 nặng chủ quan đối với các thành viên trong gia đình. Nhận xét: Bảng trên cho thấy còn 82,8% nói chung vượt qua sự mất mát nhanh hơn nữ điều dưỡng trả lời sai về các thành viên trong giới. Trong nhóm kiến thức này có 79,1% trả gia đình luôn phải duy trì bên giường bệnh lời đúng về sự tích tụ các mất mát khiến cho cho tới khi người bệnh qua đời là điều vô nhân viên CSGN không tránh khỏi cảm thấy cùng cần thiết, còn 66,0% trả lời sai nam giới kiệt sức. 57
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 3.5. Đánh giá chung sự tự tin của điều dưỡng trong các nhóm thực hành CSGN Điểm tự đánh giá Tỷ lệ % điểm Lĩnh vực tự tin trong thưc hành Thấp nhất Cao nhất Trung bình trung bình so (Min) (Max) (X±SD) với điểm tối đa Quản lý đau (3 -1 5 điểm) 3 15 9,98 ± 3,03 66,5 Quản lý các triệu chứng khác (3 - 15 3 15 10,32 ± 2,97 68,8 điểm) Chăm sóc tâm lý (3 -15 điểm) 3 15 10,47 ± 2,93 69,8 Chăm sóc xã hội (2 -10 điểm) 2 10 6,84 ± 2,11 68,4 Chăm sóc tinh thần, tâm linh (4 - 20 4 20 13,59 ± 3,59 67,9 điểm) Liên quan đến sự giao tiếp và họp 3 15 10,63 ± 3,02 70,9 tác chuyên nghiệp (3 -1 5 điểm) Chăm sóc cuối đời (4 - 20 điểm) 4 20 14,07 ± 4,07 70,4 Tổng điểm (22 - 110điểm) 22 110 75,91 ± 19,02 69,0 Điểm trung bình sự tự tin trong thực hành giao tiếp và họp tác chuyên nghiệp 70,9%, CSGN là 75,91 ± 19,02 tương đương 69,0%. nhóm đánh giá sự tự tin về chăm sóc cuối đời Điểm trung bình sự tự tin của các tiểu mục từ 70,4%. Thấp nhất là sự tự tin trong thực hành 66,5% đến 70,9%. Trong đó cao nhất là quản lý đau 66,5%. nhóm đánh giá sự tự tin liên quan đến sự Bảng 3.6. Sự tự tin của điều dưỡng trong thực hành quản lý đau và quản lý các triệu chứng khác Điểm tự đánh giá Tỷ lệ % điểm Nội dung Thấp nhất Cao nhất Trung bình trung bình so (Min) (Max) (X±SD) với điểm tối đa Sự tự tin thực hành quản lý đau Đánh giá đau trên người bệnh CSGN không 1 5 3,2 ± 1,2 64 thể giao tiếp được (1-5 điểm) Sử dụng các thuốc giảm đau một cách hiệu quả để giảm đau cho người bệnh CSGN (1- 1 5 3,4 ± 1,3 68 5 điểm) Áp dụng các phương pháp điều trị không dùng thuốc và phụ trợ để giảm đau cho 1 5 3,3 ± 1,1 66 người bệnh CSGN (1-5 điểm) Sự tự tin thực hành quản lý các triệu chứng khác Chăm sóc, kiểm soát buồn nôn và nôn hiệu 1 5 3,4 ± 1,1 68 quả trên người bệnh CSGN (1-5 điểm) Chăm sóc, kiểm soát táo bón hiệu quả trên 1 5 3,5 ± 1,1 70 người bệnh CSGN (1-5 điểm) Chăm sóc, kiểm soát khó thở hiệu quả trên 1 5 3,4 ± 1,1 68 người bệnh CSGN (1-5 điểm) 58
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kết quả trên cho thấy trong thực hành điểm trung bình sự tự tin trong chăm sóc, quản lý đau thì sự tự tin về thực hành đánh kiểm soát táo bón hiệu quả trên người bệnh giá đau cho người bệnh có điểm trung bình CSGN có điểm cao nhất (3,5 ± 1,1) tương thấp nhất là 3,2/5 điểm tương đương 64%. đương 70% so với điểm tối đa còn lại các Bảng 6 cho thấy sự tự tin về thực hành tiểu mục khác là 68% quản lý các triệu chứng khác trong CSGN thì Bảng 3.7. Sự tự tin của điều dưỡng trong thực hành chăm sóc tâm lý và xã hội Điểm tự đánh giá Tỷ lệ % điểm Nội dung Thấp nhất Cao nhất Trung bình trung bình so (Min) (Max) (X±SD) với điểm tối đa Chăm sóc tâm lý Phát hiện sớm tình trạng mê sảng ở người 1 5 3,5 ± 1,1 70 bệnh chăm sóc giảm nhẹ (1-5 điểm) Cung cấp chăm sóc hiệu quả để giảm sự căng thẳng tâm lý ở người bệnh CSGN và 1 5 3,5 ± 1,1 70 gia đình của họ (1 - 6 điểm) Hỗ trợ người bệnh CSGN và gia đình 1 5 3,5 ± 1,1 70 trong lúc đau buồn mất mát (1-5 điểm) Chăm sóc xã hội Đánh giá tác động của căn bệnh đe doạ tính mạng lên các hoạt động và tinh thần 1 5 3,4 ± 1,1 68 của gia đình NB (1-5 điểm) Giúp người bệnh CSGN và gia đình trong việc tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ các 1 5 3,4 ± 1,1 68 vấn đề liên quan đến đe dọa tính mạng (1- 5 điểm) Sự tự tin trong thực hành chăm sóc tâm lý của điều dưỡng trong nghiên cứu này khá cao các tiểu mục đều đạt 70%, sự tự tin tin trong thực hành chăm sóc xã hội điểm trung bình đều đạt 3,4 ± 1,1 tương đương 68%. Bảng 3.8. Sự tự tin của điều dưỡng trong thực hành chăm sóc tinh thần và tâm linh Điểm tự đánh giá Tỷ lệ % điểm Nội dung Thấp nhất Cao nhất Trung bình trung bình so (Min) (Max) (X±SD) với điểm tối đa Đánh giá nhu cầu tâm linh ở người bệnh 1 5 3,3 ± 1,1 66 CSGN và gia đình của họ (1- 5 điểm) Nhận biết các dấu hiệu căng thẳng tinh thần ở người bệnh CSGN và gia đình của họ (1- 1 5 3,4 ± 1,1 68 5 điểm) 59
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Hỗ trợ người bệnh CSGN khám phá ý nghĩa những trải nghiệm bệnh tật của họ (1- 1 5 3,4 ± 1,0 68 5 điểm) Điều chỉnh chăm sóc điều dưỡng để phù hợp với niềm tin tâm linh của người bệnh 1 5 3,4 ± 1,1 68 CSGN và gia đình (1-5 điểm) Sự tự tin trong thực hành chăm sóc tinh thần và tâm linh có tỷ lệ khá đều nhau với điểm trung bình 3,4 ± 1,1 điểm tương đưong 68%. Bảng 3.9. Sự tự tin của điều dưỡng trong thực hành liên quan đến giao tiếp Điểm tự đánh giá Tỷ lệ % điểm Nội dung Thấp nhất Cao nhất Trung bình trung bình so (Min) (Max) (X±SD) với điểm tối đa Chủ động tham gia trong các thảo luận về tình huống lâm sàng hên quan đến CSGN 1 5 3,5 ± 1,1 70 tại các cuộc họp giao ban chuyên môn (1-5 điểm) Khuyến khích thảo luận giữa các nhân viên y tế về người bệnh CSGN để hỗ trợ chăm 1 5 3,5 ± 1,1 70 sóc liên tục (1- 5 điểm) Khuyến khích giao tiếp giữa người bệnh, gia đình và NVYT để đảm bảo sự chia sẻ 1 5 3,6 ± 1,1 72 thông tin (1- 5 điểm) Sự tự tin của điều dưỡng trong thực hành liên quan đến giao tiếp khuyến khích giao tiếp giữa người bệnh, gia đình và các nhân viên y tế để đảm bảo sự chia sẻ thông tin có điểm trung bình 3,6 ± 1,1 tương đương 72% so với điểm tối đa. Bảng 3.10. Sự tự tin của điều dưỡng trong thực hành chăm sóc cuối đời cho NB Điểm tự đánh giá Tỷ lệ % điểm Nội dung Thấp nhất Cao nhất Trung bình trung bình so (Min) (Max) (X±SD) với điểm tối đa Chăm sóc, kiểm soát hiệu quả tình hạng khó thở nặng khi người bệnh hấp hối (1- 5 1 5 3,6 ± 1,2 72 điểm) Xác định những dấu hiệu và triệu chứng của cái chết sắp đến ở người bệnh CSGN 1 5 3,5 ± 1,2 70 (1-5 điểm) Luôn bên cạnh người bệnh CSGN và gia đình của họ trong những giờ phút cuối đời 1 5 3,5 ± 1,2 70 (1-5 điểm) Khuyến khích người bệnh CSGN, gia đình của họ thực hiện các phong tục văn hóa và 1 5 3,5 ± 1,2 70 tín ngưỡng trong những giờ phút cuối đời (1- 5 điểm) 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kết quả cho thấy sự tự tin trong thực CSGN, tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của tác hành chăm sóc các vấn đề liên quan đến giả Bùi Minh Thu (36%) [3] và thấp hơn so chăm sóc cuối đời của điều dưỡng trong với nghiên cứu của Nguyễn Thúy Ly nghiên cứu này khá đồng đều với điểm trung (64.5%) [4]. Sự khác biệt này có thể do sự bình 3,5 ± 1,2 tương đương ở mức 70% so khác nhau trong địa điểm nghiên cứu. với điểm tối đa. 4.2. Kiến thức chung về chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng IV. BÀN LUẬN Với người bệnh cần CSGN thì các vấn đề 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu chính mà họ gặp phải và cần đến sự chăm Có 268 điều dưỡng tham gia nghiên cứu. sóc nhằm giảm nhẹ tác động của các vấn đề Số điều dưỡng nữ (83,6%) chiếm tỉ lệ gấp ba đó thường là: tình trạng đau, khó thở, buồn điều dưỡng nam (14,6%). Độ tuổi trung bình nôn/nôn, tiêu chảy, táo bón, đau miệng, nuốt của các điều dưỡng 33,7 tuổi, kết quả NC đau ngứa da, loét do tỳ đè, tình trạng chán của chúng tôi gần tương đồng với nghiên cứu ăn, mê sảng, mất ngủ hay các vấn đề tâm lý của Nguyễn Thúy Ly, tuổi trung bình của như lo lắng, tâm trạng buồn chán cũng như điều dưỡng là 30,97 tuổi [4], nghiên cứu của các vấn đề xã hội, tâm linh. Chính vì vậy đây Bùi Minh Thu, tuổi trung bình của điều cũng là những nội dung chính mà nhân viên dưỡng là 33 tuổi [3]. CSGN nói chung và điều dưỡng tham gia Trong nghiên cứu này đối tượng điều CSGN nói riêng cần thực hiện để hỗ trợ dưỡng tham gia nghiên cứu có 28,4% điều người bệnh [2]. dưỡng có trình độ Đại học và sau ĐH, có Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.1 cho thấy: 62,3% điều dưỡng có trình độ cao đẳng còn Điểm trung bình kiến thức chung về CSGN lại 9,3% điều dưỡng có trình độ trung học. của điều dưỡng trong nghiên cứu là 21,05 ± So với một số nghiên cứu khác điều 4,35, tương đương 70,2%, tỷ lệ này cao hơn dưỡng trình độ cao đẳng, đại học trong nhiều nghiên cứu của nhóm tác giả Trịnh Thị nghiên cứu này khá cao. Cụ thể tỷ lệ trong My và Trịnh Thị Lý kiến thức về CSGN của nghiên cứu Trịnh Thị My và Trịnh Thị Lý điều dưỡng Bệnh viện Kiến An trong nghiên (2019) tỷ lệ điều dưỡng trình độ trung cấp cứu này kiến thức của điều dưỡng ở mức còn chiếm khoảng 40% còn lại 60% là cao đẳng, khá thấp với điểm trung bình về kiến thức đại học [6] CSGN là 13,34 ±1,91 tương đương khoảng Vì trình độ chuyên môn cao hơn nên có 44.5% [7], Tương tự mức độ kiến thức thể là yếu tố dẫn đến kiến thức về CSGN nói CSGN của điều dưỡng trong nghiên cứu của riêng và chăm sóc điều dưỡng nói chung Nguyễn Thúy Ly có sử dụng bộ công cụ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tương đồng là 19,8 ± 3,38 đương đương 52% những nghiên cứu trước và cũng có thể do [3]. nghiên cứu của chúng tôi tiến hành vào thời Mức độ điểm trung bình của nhóm kiến gian sau nghiên cứu của tác giả trên nên mức thức về chăm sóc tâm lý và yếu tố tâm linh là độ chuẩn hóa từ điều dưỡng trung cấp lên 4,73 ± 1,59 tương đương 65,6% và cao nhất điều dưỡng cao đẳng cao hơn. là nhóm kiến thức về các nguyên tắc cơ bản Trong nghiên cứu của chúng tôi có của CSGN 2,17 ± 0,64 tương đương mức 46,6% điều dưỡng đã được đào tạo về 72,3%. 61
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 4.3. Kiến thức về quản lý đau và một vấn đề mà điều dưỡng chưa có kiến thức số triệu chứng khác đau trong CSGN của đúng: chỉ có 23,1% điều dưỡng có quan niệm điều dưỡng đúng đắn cho rằng có liều tối đa Opioids để Trong CSGN quản lý đau và giảm nhẹ giảm đau đối với mỗi người bệnh; 64,2% các triệu chứng khác là vô cùng quan trọng điều dưỡng biết rằng triệu chứng lơ mơ do trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống Opioids thường sẽ mất sau vài ngày, điều của người bệnh. Chính vì vậy để nâng cao này cho thấy cẫn còn 35,8% điều dưỡng có chất lượng CSGN cần tập trung nâng cao kiến thức sai. Từ thực trạng trên bên cạnh kiến thức và thực hành quản lý đau cho điều việc làm thế nào để nâng cao kiến thức của dưỡng bệnh viện [2] Bảng 3.1 cho thấy kiến điều dưỡng viên, việc cập nhật các kiến thức, thức về quản lý đau và các triệu chứng khác hướng dẫn đào tạo sử dụng các loại thuốc là 14,15 ± 3,22 tương đương 70,8%. Kết quả giảm đau cho an toàn, phù hợp cho điều NC cao hơn kết quả NC của Trịnh Thị My và dưỡng là hết sức cần thiết. Trịnh Thị Ly với điểm trung bình kiến thức Các kiến thức về quản lý đau cũng như về nhóm các nội dung về kiến thức và quản các kiến thức khác trong CSGN của Điều lý đau cũng như các triệu chứng khác là dưỡng mới chỉ dừng ở mức trung bình, còn 8,988 ± 1,922 tương đương mức 44,9% [6]. khá nhiều những vẫn đề mà điều dưỡng còn Khi phân tích kết quả từng tiểu mục có kiến thức cũng như những quan niệm sai. trong nhóm kiến thức về quản lý đau tỷ lệ 4.4. Kiến thức về việc hỗ trợ tâm lý, kiến thức trả lời đúng chỉ thể hiện ở mức tâm linh trong CSGN trung bình. Kết quả cho thấy trong 268 điều Kết quả của nghiên cứu cho thấy mức độ dưỡng tham gia nghiên cứu chỉ có 67 điều kiến thức của điều dưỡng ở nhóm các yếu tố dưỡng có quan niệm đúng là sử dụng kiến thức hỗ trợ tâm lý, tâm linh trong CSGN Morphine không có nguy cơ cao dẫn đến là 4,73 ± 1,59 tương đương mức 65,6 % so nghiện thuốc nếu tuân thủ điều trị. Như vậy, với điểm tối đa. Đây là tỷ lệ thấp nhất trong có tới 201 điều dưỡng (tương đương 75%) ba nhóm các yếu tố về kiến thức CSGN và cho rằng khi sử dụng lâu dài Morphine có thể mức độ kiến thức về hỗ trợ tâm lý, tâm linh dẫn đến một vấn đề nghiêm trọng đó là trong nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu nghiện thuốc. Quan điểm này là hoàn toàn của Nguyễn Thúy Ly là 4,82 điểm [4]. Kết sai lầm, cần phải thay đổi quan niệm này quả này cho chúng ta thấy có thể việc theo trong kiến thức của điều dưỡng bởi lẽ trong dõi và hỗ trợ chăm sóc các vấn đề liên quan CSGN thì giảm đau nói chung và giảm đau đến tâm lý, tâm linh của người bệnh cần bằng Morphine nói riêng là yếu tố then chốt, CSGN của các điều dưỡng trong nghiên cứu quyết định đến thành công của CSGN. này chưa được đề cao so với tình trạng đau Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho cũng như các triệu chứng khác. Sự thiếu hụt thấy: có 29,8% điều dưỡng có kiến thức đúng rất lớn trong kiến thức về hỗ trợ tâm lý, tâm là khi sử dụng Morphine không dẫn đến linh trong CSGN của điều dưỡng có thể là trạng thái phấn khích. 44% điều dưỡng có nguyên nhân dẫn đến việc người bệnh phải kiến thức đúng là Morphine có hiệu quả chịu nhiều đau đớn về mặt tinh thần. trong việc giảm cảm giác khó thở. Ngoài ra 4.5. Thực trạng sự tự tin trong thực vấn đề sử dụng Opioids để giảm đau cũng là hành chăm sóc giảm nhẹ của điều dưỡng 62
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kết quả bảng 3.5 cho thấy: Điểm trung niềm tin tâm linh của người bệnh, gia đình bình về sự tự tin trong thực hành CSGN của cũng như đánh giá nhu cầu tâm linh của điều dưỡng là 75,91 ± 19,02 điểm tương người bệnh cần CSGN là thấp. Lần lượt là đương 69%. Mức độ điểm trung bình của các 3,3/5 điểm tương đương 66% và 3,4/5 điểm nhóm yếu tố thực hành CSGN cũng khá (68% so với điểm tối đa). tương đồng nhau, các kết quả của chúng tôi Sự tự tin cao nhất ở các khía cạnh là khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của chăm sóc có hiệu quả để làm giảm sự căng Nguyễn Văn Hùng [7], cao hơn kết quả thẳng tâm lý ở người bệnh CSGN 3,5/5 nghiên cứu của Trịnh Thị My với tỷ lệ trung điểm, cũng như là tự tin trong việc hỗ trợ NB bình là 58,1%. cần CSGN và gia đình khi họ đau buồn 3,5/5 Các mức độ tự đánh giá sự tự tin trong điểm, tiếp đó là phát hiện sớm những tình thực hành của nghiên cứu này cao hơn so với trạng mê sảng ở NB cũng với 3,5/5 điểm mức độ điểm tự đánh giá sự tự tin trong thực Sự tự tin trong thực hành chăm sóc cuối hành của điều dưỡng bệnh viện Kiến An Hải đời cho người bệnh của điều dưỡng khá đồng phòng của Trịnh Thị My và Trịnh Thị Ly[6] đều ở mức 3,5/5 điểm kết quả này cao hơn Điều này có thể do kiến thức về CSGN của kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị My và điều dưỡng trong nghiên cứu của chúng tôi Trịnh Thị Ly [7]. cao hơn nên sự tự tin trong thực hành CSGN cũng cao hơn, bên cạnh đó trình độ chuyên V. KẾT LUẬN môn của điều dưỡng trong nghiên cứu của - Điểm trung bình kiến thức về CSGN chúng tôi có tỷ lệ đại học, sau đại học và tỷ của điều dưỡng nhìn chung là ở mức trung lệ cao đẳng đều cao hơn hẳn các nghiên cứu bình khá với 21,05 ± 4,35 tương đương tỷ lệ trước chỉ còn 1 số ít điều dưỡng có trình độ 70,2%. trung học. - Sự tự tin trong thực hành CSGN của Về sự tự tin của điều dưỡng trong việc điều dưỡng trong nghiên cứu ở mức trung thực hành quản lý đau và các triệu chứng bình với số điểm trung bình sự tự tin trong khác: Kết quả cho thấy sự tự tin của điều thực hành CSGN của điều dưỡng là 75,91 ± dưỡng trong việc đánh giá đau cho người 19,02 tương đương 69%. bệnh không thể giao tiếp được là thấp nhất 66,2% so với điểm tối đa. Kết quả này cho VI. KHUYẾN NGHỊ thấy việc thực hành nhận định, đánh giá đau Để nâng cao kiến thức về CSGN của điều bằng các công cụ đánh giá mức độ đau dưỡng từ đó cải thiện sự tự tin trong thực không cần dùng đến giao tiếp lời nói của hành, thực hành CSGN của điều dưỡng, đảm điều dưỡng tại Bệnh viện nhiều hạn chế, cần bảo chăm sóc cho người bệnh được tốt hơn, phải tập huấn cho điều dưỡng tại Bệnh viện nhóm nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị: về cách đánh giá đau trên người bệnh bằng Cần mở các lớp tập huấn về CSGN cho các công cụ đánh giá mức độ đau. điều dưỡng, đặc biệt là kiến thức về chăm Về sự tự tin trong việc thực hành chăm sóc tâm lý và yếu tố tâm linh, quản lý đau sóc tâm lý, xã hội, tâm thần và tâm linh trong cũng như các triệu chứng khác trong CSGN, CSGN. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sự tự cách đánh giá đau trên người bệnh bằng các tin về việc thực hiện chăm sóc phù hợp với công cụ đánh giá mức độ đau. 63
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Cần tiến hành nghiên cứu thêm các yếu khoa Ung bướu Hà Nội. International journal tố liên quan đến kiến thức thực hành và sự tự ofpalliative nursing, 20(9), 448. tin của điều dưỡng trong CSGN. 5. Nguyễn Thị Kim Tiến (2016). Báo cáo chung tổng quan ngành y tể năm 2005, Nhà TÀI LIỆU THAM KHẢO xuất bản Y học, Hà Nội 1. Bộ Y tế (2006). Hướng dẫn chăm sóc giảm 6. Trịnh Thị My và Trịnh Thị Lý (2019). nhẹ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Thực trạng kiến thức chăm sóc giảm nhẹ và 2. Bộ Y tế (2017). Mở rộng đối tượng được một số yếu tố liên quan của điều dưỡng bệnh chăm sóc giảm nhẹ https://kcb.vn/mo-rong- viện Kiến An- Hải Phòng năm 2018. Tạp chí doi-tuong-duoc-cham-soc-giam-nhe.html/. khoa học Điều dưỡng, Tập 2. Số 01, tr. 12- 3. Bùi Minh Thu (2015). Đánh giá kiến thức 18. và nhu cầu đào tạo về chăm sóc giảm nhẹ của 7. Nguyễn Văn Hùng (2021). Sự tự tin trong điều dưỡng Bệnh viện Bạch Mai năm 2015, thực hành chăm sóc giảm nhẹ của điều đề tài cơ sở bệnh viện Bạch Mai, 2015. dưỡng tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế 4. Nguyễn Thúy Ly, Yvonne Osbome và Vinmec Times city năm 2021. Tạp chí Y Patsty Yates (2014). Kiến thức, thái độ và dược học số 41, tr51-55 sự tự tin trong thực hành chăm sóc giảm nhẹ 8. World Health Organization (2014). Global của điều dưỡng tại một số bênh viện chuyên atlas of palliative care at the end of life. London: Worldwide Palliative Care Alliance 64
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người bệnh lao tại Bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh Nam Định năm 2016
6 p | 168 | 16
-
Sử dụng hoạt động ngoại khóa để nâng cao nhận thức của học sinh về sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Sơn La
10 p | 71 | 9
-
Thực trạng kiến thức về sức khỏe sinh sản của sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
8 p | 79 | 7
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống HIV/AIDS của học sinh, sinh viên năm thứ nhất trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai, năm 2012
4 p | 109 | 5
-
Đặc điểm và thực trạng kiến thức về điều trị ARV của bệnh nhân HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú tỉnh Ninh Bình năm 2012
8 p | 72 | 5
-
Thực trạng kiến thức về suy tim ở người bệnh cao tuổi mắc bệnh suy tim tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023
5 p | 16 | 5
-
Thực trạng kiến thức thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm của người tiêu dùng và công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm An Giang, năm 2007
6 p | 108 | 4
-
Thực trạng kiến thức và thực hành của người có thẻ bảo hiểm y tế trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế công và một số yếu tố ảnh hưởng tại tỉnh Viêng Chăn, CHDCND Lào, năm 2017
11 p | 63 | 4
-
Thực trạng kiến thức và sử dụng thuốc corticosteroid ở bệnh nhân gút tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
5 p | 18 | 4
-
Thực trạng kiến thức và thái độ của điều dưỡng trong phòng ngừa té ngã cho người bệnh tại Bệnh viện huyện Củ Chi
14 p | 9 | 3
-
Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng Oresol của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy cấp tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2022
6 p | 18 | 3
-
Đánh giá thực trạng kiến thức về sử dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan của người bán thuốc ở các cơ sở bán lẻ thuốc tại thành phố Cần Thơ
7 p | 16 | 3
-
Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp sử dụng hóa chất tại chỗ và tắc mạch nuôi khối u (TACE) tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 8 | 3
-
Thực trạng kiến thức sử dụng insulin của người bệnh đái tháo đường tuyp 2 tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình năm 2022
6 p | 8 | 3
-
Thực trạng kiến thức và thực hành sử dụng bình xịt hít định liều của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2022
6 p | 6 | 2
-
Khảo sát thực trạng kiến thức và nhu cầu sử dụng chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân người lớn có một số bệnh lý đặc biệt (không lây) điều trị tại Bệnh viện Đa khoa huyện Tịnh Biên năm 2016
6 p | 36 | 2
-
Đánh giá thực trạng kinh doanh và sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng sử dụng trong y tế và gia dụng tại tỉnh Đồng Nai
7 p | 74 | 2
-
Tìm hiểu thực trạng, kiến thức, thái độ và hành vi sử dụng nhà vệ sinh của người dân tại một số xã tại huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế năm 2016
11 p | 46 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn